TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 11906:2017
ISO 16981:2003
VÁN GỖ NHÂN TẠO - XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN BỀ MẶT
Wood-based
panels - Determination
of surface soundness
Lời nói đầu
TCVN 11906:2017
thay thế TCVN 7756-10:2007.
TCVN 11906:2017
hoàn toàn tương đương với ISO 16981:2003.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÁN
GỖ NHÂN TẠO - XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN BỀ MẶT
Wood-based
panels -
Determination of surface soundness
1 Phạm
vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định
phương pháp đánh giá độ bền bề mặt của các loại ván gỗ nhân
tạo đã phủ mặt, ván dăm chưa phủ mặt, ván sợi sản xuất theo phương pháp ướt,
ván sợi sản xuất theo phương pháp khô và ván dăm sử
dụng chất kết dính xi măng.
CHÚ THÍCH: Bề mặt có vết
lưới (mặt bên kiểu lưới) của tấm thử không thử nghiệm theo tiêu chuẩn này.
2 Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau
đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn
ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không
ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
TCVN 11903 (ISO 16999)
Ván gỗ nhân tạo - Lấy mẫu và cắt mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng
các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Độ bền bề mặt (surface
soundness)
Độ bền hoặc chất lượng kết
dính giữa các dăm gỗ hoặc sợi gỗ trên bề mặt của tấm và vật liệu bên dưới (tấm
chưa phủ mặt) hoặc giữa các vật liệu phủ và tấm bên dưới (tấm đã phủ mặt).
4 Nguyên
tắc
Mẫu thử có dạng hình vuông
được cắt từ một tấm. Tạo một rãnh tròn nông trên bề mặt mẫu thử và dán tấm đệm
thép vào vùng bên trong rãnh tròn. Đo tải trọng khi kéo tấm đệm ra khỏi bề mặt.
5 Thiết
bị, dụng cụ
5.1 Dụng cụ phay,
để tạo ra rãnh tròn (xem Hình 1), dung sai theo quy định trong 6.2
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
1 - Rãnh tròn trên mẫu thử
5.2 Tấm đệm thép hình nấm,
được minh họa trong Hình 2.
Kích
thước tính bằng milimét
Hình
2 - Tấm đệm thép hình nấm
5.3 Khung định tâm,
đủ độ cứng vững, theo quy định trong Hình 3.
Kích
thước tính bằng milimét
Hình
3 - Khung định tâm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5 Khớp nối,
được minh họa trong Hình 4.
Kích
thước tính bằng milimét
Hình
4 - Khớp nối được lắp đặt trong thiết bị thử kéo
6 Mẫu thử
6.1 Lấy mẫu và cắt mẫu
Lấy mẫu và cắt mẫu thử phải
tiến hành theo TCVN 11903 (ISO 16999).
Mẫu thử có
kích thước 50 mm x 50 mm được cắt từ cùng một tấm ván.
6.2 Chuẩn bị rãnh trên mẫu
thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng máy phay (5.1) tạo một
rãnh tròn, có mặt cắt ngang hình chữ nhật trên bề mặt mẫu thử (xem Hình 1).
Một nửa số mẫu thử, có
rãnh nằm ở mặt trên của tấm, và một nửa số mẫu thử còn lại, có rãnh nằm ở mặt
dưới.
Đường kính trong của rãnh
là mm (trên diện tích 1000 mm2)
và có độ sâu (0,3 ± 0,1) mm.
6.2.2 Tấm đã phủ mặt
Tạo một rãnh tròn xuyên
qua lớp phủ sao cho chỉ xuyên nhẹ vào tấm bên dưới. Độ sâu của rãnh ở lớp dưới
không được quá 0,3 mm. Đường kính trong của rãnh là mm.
Nếu tấm ván được
phủ cả hai mặt, thì một nửa số mẫu thử, có rãnh này nằm ở mặt trên
của tấm, và một nửa số mẫu thử còn lại, có rãnh nằm ở mặt dưới.
6.3 Ổn định
Tất cả mẫu thử phải được ổn
định đến khối lượng không đổi trong môi trường không khí có độ ẩm tương đối (65
± 5) % và nhiệt độ (20 ± 2) °C trước khi dán dính tấm đệm thép hình nấm (5.2)
lên bề mặt. Khối lượng được coi là không đổi khi chênh lệch kết quả giữa hai lần
cân liên tiếp, được tiến hành cách nhau 24 h không vượt quá 0,1 % khối lượng mẫu
thử.
7 Cách
tiến hành
7.1 Dán tấm đệm thép lên
bề mặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông thường, nên sử dụng
keo nóng chảy có điểm nóng chảy dưới 150 °C với lượng tối đa 0,3 g, trải đều
trên mặt tấm đệm thép đã được làm nóng. Khung định tâm được dùng để cố định
chính xác tấm đệm trên mẫu thử. Trên khung định tâm, tấm đệm nóng phải được áp
lên bề mặt mẫu thử và giữ một áp lực nhẹ cho đến khi chất kết dính nguội và
đóng rắn.
Nếu có tác động làm suy yếu
độ bền bề mặt do quá trình gia nhiệt để làm keo nóng chảy (ví dụ trong trường hợp
ván sợi sản xuất theo phương pháp khô (MDF) hoặc
trong một số loại tấm đã phủ mặt), thì thay thế cho keo nóng chảy bằng keo epoxy
đóng rắn nguội.
CHÚ THÍCH 2: Khi thử nghiệm
trên các tấm đã phủ mặt, để đảm bảo mối dán giữa tấm đệm thép và bề mặt vật liệu
đạt yêu cầu, cần chuẩn bị bề mặt bằng cách đánh nhẵn hoặc làm sạch bằng dung
môi.
CHÚ THÍCH 3: Nếu chất kết
dính chảy vào rãnh, sử dụng một con dao sắc rạch xuyên qua chất kết dính bao
quanh chu vi trong rãnh.
Các mẫu thử phải được gia
cố bằng cách dán một tấm thép kích thước 50 mm x
50 mm, và có chiều dày ít nhất 10 mm vào mặt dưới nếu tấm được thử có chiều dày
mỏng hơn 15 mm.
Nếu tấm được thử có chiều
dày mỏng hơn 10 mm, các mẫu thử có thể gia cố bằng cách chèn một tấm thép hình
vuông có cạnh 50 mm với tâm lỗ 40 mm, được minh họa trong Hình 5, nằm giữa khớp
nối và mẫu thử (xem Hình 6).
Kích
thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
5 - Tấm thép dùng cho mẫu thử có chiều dày nhỏ hơn hoặc bằng 10 mm
Kích
thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
1 tấm
thép
Hình
6 - Khớp nối được lắp đặt trong thiết bị thử kéo gắn tấm thép dùng cho các tấm
có
chiều dày nhỏ hơn
hoặc bằng 10 mm
7.2 Xác định lực tại thời
điểm phá hủy
Sau khi chất kết dính đã
nguội và đóng rắn, mẫu thử phải được đặt vào khớp nối (5.5) (xem Hình 4 và Hình
6).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi lại lực tại thời điểm
phá hủy F, tính bằng Niutơn, chính xác đến 1 N.
Đối với tấm đã phủ mặt,
ghi lại vị trí phá hủy (trong lớp phủ, trong mạch keo, giữa vật liệu làm bề mặt
và tấm bên dưới, trong tấm bên dưới). Nếu là dạng phá hủy hỗn hợp, phải đưa ra
tỷ lệ phần trăm của từng kiểu phá hủy, làm tròn đến 10 %.
Nếu mẫu thử bị phá hủy tại
mạch keo của tấm đệm, các kết quả đó bị loại bỏ.
8 Biểu
thị kết quả
Độ bền bề mặt, SS,
của mỗi mẫu thử, biểu thị bằng megapascal (MPa) được
tính theo công thức:
SS = F/A
trong đó:
F là lực lớn
nhất, tính bằng Niutơn (N);
A là diện
tích bề mặt được đưa ra trong 6.2.1, (1000 mm2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Báo
cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải
bao gồm các thông tin sau:
a) tên và địa chỉ phòng thử
nghiệm;
b) báo cáo lấy mẫu theo
TCVN 11903 (ISO 16999);
c) ngày báo cáo thử nghiệm;
d) viện dẫn tiêu chuẩn
này;
e) loại và chiều dày tấm
f) yêu cầu kỹ thuật sản phẩm
liên quan;
g) xử lý bề mặt, nếu có;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) kết quả thử nghiệm, được
biểu thị như trong Điều 8, tính và báo cáo kết quả thử nghiệm riêng biệt, lấy
giá trị trung bình thấp hơn của tấm trừ khi mặt tấm được đánh dấu rõ ràng.
j) kiểu phá hủy trong trường
hợp các tấm đã phủ mặt;
k) tất cả các sai khác so với
tiêu chuẩn này.