1 đĩa trống
2 côn thu
29/32
a mức toluene
b mức nước
lớn
nhất
|
c lỗ có đường kính 4 mm
trên từng bên
d khóa đường
kính lỗ 4 mm
e tay cầm
f ống xi
phông đường kính 8 mm
|
Hình 2 - Bộ
phận gắn với thiết bị perforator
Kích thước
tính bằng milimet
CHÚ DẪN:
1 tấm lọc thủy tinh xốp
(lỗ xốp P 160)
a mô tả chi
tiết (mặt cắt)
b hai thanh dài
đường kính 4 mm
c lỗ có đường kính 5
mm trên từng bên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5 Thiết bị,
dụng cụ phòng thí nghiệm.
Gồm có các dụng cụ sau:
- bình định mức, dung tích 2000 ml,
được hiệu chuẩn tại 20 °C;
- bình tam giác, dung tích 250 ml;
- buret chính xác, dung tích 50 ml,
được hiệu chuẩn tại 20 °C;
- mặt kính đồng hồ, có đường kính
khoảng 120 mm;
- bình định mức, hai bình, dung tích
1000 ml, được hiệu chuẩn tại 20 °C;
- bình định mức, sáu bình, dung tích
100 ml, được hiệu chuẩn tại 20 °C;
- pipet định mức, dung tích 100 ml,
được hiệu chuẩn tại 20 °C;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các pipet định mức (được hiệu chuẩn
tại 20 °C) dung tích 1 ml, 2 ml, 5 ml, 10 ml, 15 ml, 20 ml, 25 ml, 50 ml, 100
ml;
- pipet định mức, ba pipet, dung tích 10
ml, được hiệu chuẩn tại 20 °C;
- các bình có nút đậy, mỗi bình có
dung tích 50 ml;
- xilanh định mức, hai xylanh, dung
tích 250 ml;
- bể ổn nhiệt, có khả năng duy trì
nhiệt độ ở (60 ± 2) °C.
- bể ổn nhiệt, có khả năng duy trì
nhiệt độ trong khoảng từ 20 °C đến 25 °C;
- bình hút ẩm.
6 Mẫu thử
6.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Lấy mẫu
6.2.1 Mẫu thử được
lấy phân bố đều trên chiều rộng tấm (đã để nguội), nhưng không lấy mẫu trong
phạm vi 250 mm tính từ đầu mỗi tấm.
6.2.2 Lấy 12 mẫu
thử với kích thước là 25 mm x 25 mm x chiều dày tấm để xác định độ ẩm và đủ số lượng mẫu thử
có cùng kích thước để thu được xấp xỉ 500 g dùng để chiết bằng phương pháp
perforator.
6.3 Lấy mẫu để
kiểm soát sản xuất trong nhà máy
Nếu phương pháp này được sử dụng cho
mục đích kiểm soát sản xuất, tấm được chọn để lấy mẫu phải
được cắt thành mẫu thử ngay sau khi để nguội. Mẫu thử được cắt từ tấm phải bảo quản bằng
cách bọc kín tại nhiệt độ phòng.
Trong vòng 72 h sau khi lấy mẫu phải
tiến hành xác định hàm lượng formaldehyt phát tán
6.4 Lấy mẫu cho
các mục đích khác
Nếu phương pháp này được sử dụng cho
các mục đích khác, ví dụ cho các tấm đã được lắp sẵn, các phương pháp được lựa
chọn để lấy mẫu, chuẩn bị mẫu thử và ổn định, đều có thể ảnh hưởng
đến kết quả cuối cùng, cần phải được sự đồng ý giữa các bên có liên quan và
được ghi lại trong báo cáo thử nghiệm.
Trừ khi có quy định khác, mẫu thử được
ổn định đến khi đạt được khối lượng không đổi trong môi trường có độ ẩm tương
đối (65 ± 5) % và nhiệt độ (20 ± 2) °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần tránh cho mẫu thử nhận thêm
formaldehyt từ nguồn khác trong suốt quá trình ổn định.
7 Cách tiến hành
7.1 Số lần chiết
Số lần chiết phải luôn được thực hiện
hai lần song song.
Đối với mục đích kiểm soát sản xuất
trong nhà máy, có thể chấp nhận chỉ tiến hành một lần thử nghiệm.
Các giá trị riêng khi chiết hai lần
song song phải có sự chênh lệch không vượt quá 0,5 mg/100g, nếu không đạt được,
thì phải tiến hành chiết lần thứ ba.
7.2 Xác định độ
ẩm
Độ ẩm được xác định theo TCVN 11905
(ISO 16979).
Độ ẩm được xác định hai lần song song
trên ít nhất bốn mẫu thử có kích thước 25 mm x 25 mm với khối lượng
tối thiểu của mỗi mẫu thử là 20 g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng được coi là không đổi khi
chênh lệch kết quả giữa hai lần cân liên tiếp, được tiến hành cách nhau không
ít hơn 6 h không vượt quá 0,1 % khối lượng mẫu thử.
Sau khi lấy ra từ tủ sấy, phải để
nguội mẫu thử trong bình hút ẩm trước khi tiến hành cân.
7.3 Chiết trong
thiết bị perforator
Trước khi sử dụng thiết bị, phải bọc
cách nhiệt phần tay cầm của bộ phận gắn với thiết bị perforator để đạt được
toluen tuần hoàn.
Lấy 110 g mẫu thử, chính xác
đến 0,1 g và chuyển vào bình đáy tròn (5.4). Thêm 600 ml toluen (4.1) vào bình.
Đổ khoảng 1000 ml nước cất vào bộ phận gắn với thiết bị perforator, cách một
khoảng từ 20 mm đến 30 mm tính từ mặt nước đến đầu ra của xi phông. Sau đó,
nối bình đáy tròn với thiết bị perforator. Tiếp đó nối với ống sinh hàn
dạng xoắn và bình hấp thụ khí. Đổ khoảng 100 ml nước cất vào bầu hấp thụ khí
(5.4), sau đó nối với thiết bị.
Đối với tấm có hàm lượng formaldehyt
thấp, có thể tăng khối lượng mẫu thử tối đa đến 200 g miễn là khối lượng riêng
của mẫu cho phép.
Sau khi lắp ráp xong thiết bị, tiến
hành bật nước làm mát và bộ gia nhiệt.
Toluen phải chảy ngược trở lại
liên tục trong suốt quá trình chiết với tốc độ hồi lưu từ 70 giọt đến 90 giọt
trong 1 min.
Cẩn thận tránh việc nước chảy ngược
trở lại từ bầu hấp thụ (xem CHÚ DẪN [7] Hình 1) vào các bộ phận khác của thiết
bị cả trong và sau quy trình chiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau thời gian 120 min, tắt bộ gia
nhiệt và tháo bỏ bầu hấp thụ khí.
Sau khi để nguội đến nhiệt độ phòng,
nước có trong thiết bị perforator, được chuyển vào trong bình định mức có khóa.
Thiết bị perforator phải được rửa hai lần, mỗi lần dùng 200 ml nước
cất. Nước rửa được đổ vào trong bình định mức và toluen được bỏ đi. Nước có
trong bầu hấp thụ khí được đổ vào trong bình định mức dung tích 2000 ml sau đó thêm
nước cất đến vạch định mức.
7.4 Thử nghiệm
trắng
Khi sử dụng toluen từ một lô mới, tiến
hành chiết không có mẫu thử sử dụng quy trình trong 7.3.
Chất lượng của toluen được kiểm tra
bằng phép thử này. Nếu giá trị trắng của formaldehyt cao hơn 0,2 mg/600 ml
toluen, toluen sẽ bị loại bỏ.
7.5 Xác định hàm
lượng
formaldehyt trong dung dịch chiết
7.5.1 Quy định
chung
Hàm lượng formaldehyt của dung dịch
chiết được xác định bằng phép đo quang phổ sử dụng phương pháp acetyl aceton.
Tuy nhiên, cũng có thể xác định bằng
phép đo huỳnh quang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép xác định dựa trên phản ứng
Hantzsch trong đó dung dịch formaldehyt phản ứng với các ion amoni và acetyl
aceton tạo thành diacetyldihydrolutidin (DDL). DDL được hấp thụ cực đại tại
bước sóng 412 nm. Phản ứng có hiệu suất cao đối với formaldehyt.
Có thể sử dụng quy trình đo quang phổ
phù hợp khác.
7.5.3 Thuốc thử
7.5.3.1 Dung dịch
acetyl aceton
Hút 4 ml acetyl aceton vào bình định
mức dung tích 1000 ml, thêm nước cất đến vạch định mức.
7.5.3.2 Dung dịch
amoni acetat
Lấy 200 g amoni acetat, hòa tan với nước
cất trong bình định mức dung tích 1000 ml đến vạch định mức.
Tuy nhiên, có thể dùng thuốc thử
acetyl aceton và amoni acetat được pha sẵn như mô tả trong TCVN 11899-4 (ISO
12460-4).
7.5.4 Quy trình
phân tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi sử dụng thể tích các dung dịch nhỏ
nhưng có cùng tỷ lệ thuốc thử, ví dụ sử dụng pipet kỹ thuật số/pipet tự động,
cần đảm bảo rằng có đủ dung dịch
phân tích để xác định bằng thiết bị quang phổ. Ngoài ra, cũng cần xem xét sai số của phép
đo có gây ra ảnh hưởng lớn đến
kết quả hay không.
7.5.5 Đường chuẩn
7.5.5.1 Tổng quan
Đường chuẩn (xem Hình 4) được thiết
lập từ dung dịch formaldehyt tiêu chuẩn, nồng độ dung dịch được xác định bằng
phép chuẩn độ iod. Đường chuẩn được kiểm tra ít nhất một tuần một lần. Có thể
thay đổi tần suất kiểm tra này nếu chứng minh được độ dốc của đường chuẩn không
thay đổi. Trong trường hợp này, việc kiểm tra phải được thực hiện ít nhất một
tháng một lần mỗi khi có thay đổi thuốc thử.
c = f x (As - AB)
CHÚ DẪN
X độ hấp thụ As - AB
Y nồng độ dung
dịch hiệu chuẩn pha loãng c (10-3 mg/ml)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.5.2 Dung dịch
tiêu chuẩn formaldehyt
Thuốc thử
- Dung dịch iod tiêu chuẩn c(I2) = 0,05
mol/l
- Dung dịch natri thiosulfat tiêu
chuẩn c(Na2S2O3) = 0,1 mol/l
- Dung dịch natri hydroxit tiêu chuẩn c(NaOH)
= 1 mol/l
- Dung dịch acid sulfuric tiêu chuẩn c(H2SO4) = 1 mol/l
- Dung dịch hồ tinh bột 1 % theo khối
lượng
Các dung dịch phải được chuẩn hóa trước khi sử
dụng.
Pha loãng khoảng 2,5 g dung dịch formaldehyt
(nồng độ từ 35 % đến 40 %) trong một bình định mức dung tích 1000 ml với nước
cất đến vạch định mức. Nồng độ formaldehyt chính xác của dung dịch này được xác định như
dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng formaldehyt được tính theo
công thức (1)
c(HCHO) = (Vo
- V) x 15 x c(Na2S2O3) x 1000/20 (1)
trong đó:
c(HCHO) là nồng độ
formaldehyt, tính bằng miligam trên lít (mg/l);
c(Na2S2O3) là nồng độ
dung dịch thiosulphat, tính bằng mol
trên lít (mg/l);
Vo là thể tích dung
dịch thiosulfat tiêu tốn trong phép thử trắng, tính bằng mililit (ml);
V là thể tích dung
dịch chuẩn độ thiosulfat tiêu tốn trong phép thử, tính bằng mililit (ml);
CHÚ THÍCH 1 ml dung dịch
thiosulphat 0,1 mol/l tương
ứng với 1 ml dung dịch iod 0,05 mol/l và 1,5 mg formaldehyt.
Có thể sử dụng các quy trình chuẩn độ
khác để xác định nồng độ formaldehyt như là phương pháp được mô tả trong ISO
2227 hoặc TCVN 7421-1 (ISO 14184-1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính thể tích dung dịch có chứa 15 mg
formaldehyt có nồng độ được xác định trong 7.5.5.2. Dùng micro buret chuyển
dung dịch này vào bình định mức dung tích 1000 ml và đổ đầy nước cất đến vạch
định mức. 1 ml dung dịch hiệu chuẩn này chứa 15 μg formaldehyt.
7.5.5.4 Xác định đường chuẩn
Dùng pipet định mức lấy 0 ml, 1 ml, 2
ml, 5 ml, 10ml, 20 ml, 50 ml và 100 ml dung dịch hiệu chuẩn
formaldehyt (xem 7.5.5.3) vào bình định mức dung tích 1000 ml và đổ đầy nước
cất đến vạch định mức. Phân tích 10 ml mỗi dung dịch pha loãng này bằng phép đo
quang phổ với quy trình tương tự như quy trình mô tả ở trên (xem 7.5.4). Vẽ đồ
thị các giá trị hấp thụ theo nồng độ formaldehyt, c (từ 0 mg/ml đến
0,015 mg/ml) và tính được độ dốc, f (xem ví dụ trong Hình 4).
Với tấm có mức phát tán thấp, nên sử
dụng cuvet có chiều dài quang 50 mm thay cho loại 10 mm, với đường chuẩn được
đưa ra trong TCVN 10899-3 (ISO 12460-3).
7.6 Đảm bảo chất
lượng
Khuyến nghị nên chạy thử nghiệm hiệu
suất chiết ít nhất hai lần một năm hoặc khi thiết bị perforator đã sử dụng được
tháo rời hoàn toàn. Quy trình được trình bày trong Phụ lục A.
8 Biểu thị kết quả
8.1 Độ ẩm
Độ ẩm, H, của mỗi mẫu thử, biểu
thị bằng tỷ lệ phần trăm khối lượng tấm ván gỗ nhân tạo, được tính theo công thức
(2):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
m1 là khối lượng
của mẫu thử trước khi sấy, tính bằng gam (g);
m0 là khối lượng của
mẫu thử sau khi sấy, tính bằng gam (g).
8.2 Giá trị
perforator
Hàm lượng formaldehyt còn được gọi là
“giá trị perforator”, tính bằng miligam formaldehyt trên 100 g tấm sấy khô kiệt
và được tính theo công thức (3):
trong đó:
As là độ hấp thụ của
dung dịch chiết được phân tích;
Ab là độ hấp thụ của
nước cất hoặc nước đã khử khoáng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H là độ ẩm tấm ván gỗ
nhân tạo, tính bằng tỷ lệ phần trăm khối lượng (%);
mH khối lượng mẫu thử,
tính bằng gam (g);
V là thể tích bình
định mức (2000 ml).
“Giá trị perforator” của tấm ván gỗ
nhân tạo được coi là giá trị trung bình của kết quả của hai lần chiết.
Nếu thực hiện ba lần lặp lại (xem 7.1),
loại bỏ kết quả sai lệch lớn nhất.
Kết quả phải được tính chính xác đến
một chữ số thập phân.
Giá trị perforator của ván dăm, ván
OSB và ván MDF phải áp dụng các điều kiện của ván gỗ nhân tạo với độ ẩm là 6,5
%. Trong trường hợp ván dăm, ván OSB hoặc ván MDF có độ ẩm khác, giá trị
perforator phải được nhân với hệ số F.
Trong trường hợp ván dăm và ván dăm
định hướng (ván OSB) có các độ ẩm khác (nằm trong khoảng từ 3 % ≤ H ≤ 10 %), giá
trị perforator phải được nhân với hệ số F, với F được tính
theo công thức (4):
F = - 0,133 H + 1,86 (4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với tấm có độ ẩm nằm trong khoảng
từ 4 % ≤ H ≤ 9 %:
F = - 0,133 H + 1,86 (5)
Đối với tấm có độ ẩm H
< 4 % và H > 9 %:
F = 0,636 + 3,12 e(-0,346 H) (6)
9 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các
thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Nguồn gốc tấm;
c) Vị trí1 và trạng
thái tấm2 tại thời điểm lấy mẫu (đặc biệt là độ
ẩm);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Chiều dày tấm (mm);
f) Khối lượng riêng của tấm (kg/m3);
g) Ngày sản xuất;
h) Ngày lấy mẫu;
i) Thông tin liên quan đến việc hoàn
thiện, đánh nhẵn tấm, v.v;
j) Ngày xác định hàm lượng
formaldehyt;
k) Độ ẩm của mẫu thử (%) tại thời điểm
thử nghiệm (theo 7.2);
l) giá trị perforator tính bằng
miligam formaldehyt trên 100 g tấm sấy khô kiệt (giá trị riêng từng lần chiết
và giá trị trung bình);
m) mô tả thêm chi tiết3;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(quy
định)
Thử nghiệm hiệu suất chiết của perforator -
Hiệu chuẩn phương pháp perforator
Thử nghiệm hiệu suất chiết được tiến
hành như sau (xem Thư mục tài liệu tham khảo [6]):
- Pha loãng khoảng 1 g dung dịch
formaldehyt (nồng độ từ 35 % đến 40 %) trong một bình định mức dung tích 1000
ml, (dung dịch C0);
- Cân 520 g toluen (khoảng 600 ml) cho
vào bình đáy tròn;
- Dùng buret kỹ thuật, lấy 20,0 ml
dung dịch formaldehyt (C0) chuyển vào bình đáy tròn của thiết bị
perforator;
- Đổ 20,0 ml dung dịch formaldehyt (C0) vào bình
định mức dung tích 2000 ml, thêm nước cất đến vạch định mức (dung dịch C1);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nối bình đáy tròn với thiết bị
perforator;
- Thực hiện thử nghiệm theo quy trình
của tiêu chuẩn này. Tại thời điểm kết thúc thử nghiệm, nước được
chuyển vào bình định mức dung tích 2000 ml, rửa sạch thiết bị perforator, và đổ
2000 ml nước cất vào (dung dịch C2);
- Nồng độ của hai dung dịch được xác
định bằng phương pháp acetyl aceton được mô tả trong TCVN 11899-5 (ISO
12460-5);
- Hiệu suất chiết, e, tính bằng
phần trăm (%), được tính theo công thức: e = 100 x C2/C1.
Hiệu suất chiết chấp nhận được là cao
hơn 98 %.
Giá trị thử nghiệm hiệu suất chiết
perforator cũng phụ thuộc vào độ chính xác quá trình chuẩn bị dung dịch
formaldehyt và quá trình phân tích. Do vậy, có thể nhận được các giá trị cao
hơn
100
% một chút.
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] ISO 2227, Formaldehyde
solutions for industrial use - Determination of formaldehyde content (Dung dịch
formaldehyt sử dụng trong công nghiệp - Xác định hàm lượng formaldehyt).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] TCVN 11899-3 (ISO 12460-3), Ván
gỗ nhân tạo - Xác định hàm lượng formaldehyt phát tán - Phần 3: Phương pháp
phân tích khí
[4] TCVN 11899-4 (ISO 12460-4), Ván
gỗ nhân tạo - Xác định hàm lượng formaldehyt phát tán - Phần
4: Phương pháp bình hút ẩm.
[5] TCVN 7421-1 (ISO 14184-1), Vật
liệu dệt - Xác định formaldehyt - Phần 1: formaldehyt tự do và thủy phân
(phương pháp chiết trong nước).
[6] BULIAN F. BATTAGLIA R., CIROI S.
formaldehyde emission from wood based panel - The importance of intercalibrating
the test methods. Holz als Roh-undWerkstoff 61 (2003) 213-215.
MỤC LỤC
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp
dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Thuốc thử
5 Thiết bị,
dụng cụ
6 Mẫu thử
6.1 Tổng quan
6.2 Lấy mẫu
6.3 Lấy mẫu khi kiểm
soát sản xuất trong nhà máy
6.4 Lấy mẫu đối
với mục đích sử dụng khác
7 Cách tiến
hành
7.1 Số lần chiết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Chiết trong
perforator
7.4 Thử nghiệm
trắng
7.5 Xác định hàm
lượng formaldehyt khi chiết
7.5.1 Tổng quan
7.5.2 Nguyên tắc
7.5.3 Thuốc thử
7.5.4 Cách tiến
hành phân tích
7.5.5 Đường chuẩn
7.6 Đánh giá chất
lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Độ ẩm
8.2 Giá trị
perforator
9 Báo cáo thử
nghiệm
Phụ lục A (quy định) Thử nghiệm hiệu
suất chiết của perforator - Hiệu chuẩn phương pháp perforator
Thư mục tài liệu tham khảo
1 Ví dụ trong nhà máy v.v... trong
trường hợp các tấm, trần nhà, sàn nhà, tường nhà đã được lắp
sẵn.
2 Ví dụ độ ẩm, lớp phủ bề mặt, sự hoàn
thiện.
3 Báo cáo tất cả các thông tin khi thực
hiện mà không phù hợp với tiêu chuẩn này (lấy mẫu, ổn định, v.v...)