tính chất của kết
quả đo nhờ đó kết quả có
thể liên hệ tới mốc quy
chiếu thông qua một chuỗi không đứt đoạn các phép hiệu chuẩn được lập thành
tài liệu, mỗi phép hiệu chuẩn đóng góp vào độ không đảm bảo đo
|
CHÚ THÍCH 1
Với định nghĩa này, 'mốc quy chiếu' có thể là
định nghĩa của đơn vị đo thông qua việc thể hiện thực tế của nó, hoặc một
thủ tục đo bao gồm đơn vị đo cho đại lượng không thứ tự, hoặc một chuẩn đo lường.
CHÚ THÍCH 2
Liên kết chuẩn đo
lường yêu cầu thiết lập một sơ đồ hiệu chuẩn.
CHÚ THÍCH 3
Quy định kỹ thuật
của mốc quy chiếu phải bao gồm thời gian mà mốc quy chiếu này đã
được sử dụng khi thiết lập sơ đồ hiệu chuẩn, cùng với mọi thông tin đo lường
liên quan khác về mốc quy chiếu, ví dụ khi việc hiệu chuẩn lần đầu tiên
trong sơ đồ hiệu chuẩn được thực hiện.
CHÚ THÍCH 4
Đối với các phép đo
có nhiều đại lượng đầu vào trong mô hình đo, từng giá trị đại lượng
đầu vào cần phải tự liên kết chuẩn đo lường được và sơ đồ hiệu chuẩn liên
quan có thể tạo
thành một cấu trúc hoặc
mạng phân nhánh. Nỗ lực thiết lập liên kết chuẩn đo lường cho từng giá trị đại lượng
đầu vào phải tương xứng với đóng góp tương đối của nó vào kết quả
đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Liên kết chuẩn
đo lường của kết quả đo không đảm bảo rằng độ không đảm bảo đo là phù hợp với
một mục đích đã định hoặc
không có những sai lỗi.
CHÚ THÍCH 6
Việc so sánh giữa
hai chuẩn đo lường có thể xem là hiệu chuẩn nếu việc so sánh được sử
dụng để kiểm tra và, nếu cần thiết, hiệu chỉnh giá trị đại lượng
và độ không đảm bảo đo được quy cho một trong số các chuẩn đo lường.
CHÚ THÍCH 7
ILAC xem các yếu tố
để xác nhận
liên kết chuẩn đo lường là một chuỗi liên kết chuẩn đo lường không đứt đoạn tới
một chuẩn đo lường quốc tế hoặc chuẩn đo lường quốc gia, độ không đảm bảo
đo được làm thành tài liệu, thủ tục đo được lập thành văn bản, năng lực kỹ
thuật được công nhận, liên kết chuẩn đo lường tới SI và các khoảng thời gian
hiệu chuẩn (xem ILAC P-10:2002)
CHÚ THÍCH 8
Thuật ngữ rút gọn "liên
kết chuẩn" đôi khi được sử dụng để chỉ 'liên kết chuẩn đo
lường' cũng như
các khái niệm khác, ví dụ như 'khả năng
xác định nguồn gốc mẫu' hoặc 'khả năng xác định nguồn gốc
tài liệu' hoặc
'khả
năng xác định nguồn gốc
phương tiện’ hay 'khả năng xác định nguồn gốc vật liệu'),
trong đó lịch sử ("dấu vết") của đối tượng được đưa ra. Do đó, thuật
ngữ đầy đủ "liên kết chuẩn đo lường" được ưu tiên nếu có bất cứ
nguy cơ nhầm lẫn nào.
Chú thích 7 chỉ rõ rằng phương pháp/thủ
tục đo là một phần của công bố về liên kết chuẩn, nhưng một mình nó thì không đủ.
Điều này hàm ý rằng kết quả đo hoặc giá trị ấn định của (C)RM có thể liên kết tới
một phương pháp hoặc một dãy phương pháp đã được sử dụng, chứ không phải chỉ tới
riêng một phương pháp, mặc dù các công bố như vậy vẫn có thể thấy trên giấy chứng
nhận CRM. Không còn nghi ngờ gì
nữa, thủ tục đo sử dụng chủ yếu sẽ được phản ánh trong định nghĩa của đại lượng đo,
nhưng thêm vào đó, giá trị ấn định cho đại lượng đo phải có thể liên kết tới các mốc quy
chiếu đã định
dựa
vào thủ tục được
áp dụng, do đó giá trị này không thể là điểm cuối
của chuỗi liên kết chuẩn đối với giá trị được ấn định. Các bài thuyết trình gần đây về
chủ đề này (ví dụ
như trong Tài liệu tham khảo [3]) đã củng cố quan điểm này.
Như đã nêu trong Chú thích
2, định nghĩa nêu ở trên được điều chỉnh bởi sự tồn tại (giả định) của
một sơ đồ thứ bậc chuẩn chính đơn giản, đường truyền đơn từ trên xuống dưới.
Tài liệu tham khảo [4], như là một hướng dẫn để thực hiện các định nghĩa của
VIM nêu trên trong hóa học, hầu như luôn luôn giả định sự tồn tại của mẫu
chuẩn bậc cao hơn, được chứng nhận dễ dàng ở mức cao nhất bằng việc sử dụng các phương
pháp được cho là phương pháp đầu. Tiêu chuẩn không đi sâu vào chi tiết của những
trường hợp này do Tài liệu tham khảo [4] đến [6] đã cung cấp đầy
đủ hướng dẫn. Các cân nhắc và hướng dẫn về sơ đồ thứ bậc liên kết chuẩn cùng với
biểu đồ hình dung và
minh họa các chuỗi liên kết chuẩn, bao gồm cả các chuỗi được phân nhánh, có thể
tìm thấy trong
Tài liệu tham khảo [7].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Một tài liệu giải
thích đang được
xây dựng. Mục đích của nó là đưa thêm nhiều giải thích cho các định nghĩa của VIM; đồng thời cũng sẽ đưa ra lời
khuyên về việc áp dụng các
định nghĩa này.
3 Những
thách thức xuất phát từ định nghĩa về liên kết chuẩn đo lường
3.1 Quy ước
Với mục đích của tiêu chuẩn này, các
quy ước sau được áp dụng
- "Liên kết chuẩn của một RM"
được sử dụng phổ biến và hàng
ngày, nó được hiểu
xuyên suốt như là liên kết chuẩn của giá trị đại lượng ấn định cho một mẫu chuẩn
(được chứng nhận).
"Phương pháp (phân tích)"
được sử dụng theo nghĩa xác định, việc
thực hiện một nguyên tắc bằng phương tiện (thường là vật lý) để thu được, từ một
đối tượng được
xử lý trước và/hoặc chuyển đổi thích hợp khi nghiên cứu, một tín hiệu (phải được
xử lý thêm) phản ánh tính chất được quan tâm. Các cách thực thi như thế, ví dụ như ToF-IDMS,
GC-FID, LC-MS/MS, HPLC-DAD, FT-IR, v.v...
- "Giao thức đo lường"
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
"Tài liệu RM" đôi khi còn gọi
là "bảng giá trị tính chất" hoặc "phiếu thông tin sản phẩm"
[xem thêm TCVN 7962 (ISO Guide 31)].
được sử dụng tương tự như, và phân biệt
với, thuật ngữ "giấy chứng nhận" được định nghĩa trong [TCVN 7962
(ISO Guide 31)]. Giấy chứng nhận đề cập đến CRM, trong khi tài liệu RM cung cấp
thông tin cần thiết về các tính chất của một RM (chưa được chứng nhận).
- "(C)RM nền"
RM được tạo ra từ (các) chất tự nhiên
hoặc từ các phối liệu hoàn nguyên tổng hợp, đặc trưng cho thành phần.
- "(C)RM tính chất"
RM đặc trưng cho một tính chất khác với
hàm lượng của các thành phần chính và/hoặc của các tạp chất ví dụ như độ bền
kéo hoặc va đập Charpy đối với thép hợp kim.
3.2 (C)RM như là
vật mang các giá trị có thể liên
kết chuẩn được
Trong bối cảnh sản xuất (C)RM, vấn đề
cơ bản của định nghĩa liên kết chuẩn đo lường (xem Điều 2) là nó đề cập đến
liên kết chuẩn của một kết quả đo. (C)RM thường được coi là vật mẫu cung cấp
liên kết chuẩn của kết quả đo.
CHÚ THÍCH: RM không có giá trị (đo được)
quy cho các tính chất của nó như thế, thì không cần thiết lập
liên kết chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thậm chí trong trường hợp khi tất cả
các kết quả đơn lẻ có được
trong chứng nhận RM là có thể liên kết chuẩn được, thì vẫn còn chưa
rõ ràng ở phạm
vi và điểm cuối nào của chuỗi liên kết chuẩn thi kết quả tổng hợp có thể liên kết
chuẩn được. Khó khăn này tăng thêm nhiều nếu các kết quả được kết hợp có thể liên
kết tới các điểm cuối khác nhau, hoặc ít nhất qua các lộ trình có độ dài
và độ tin cậy khác nhau.
VÍ DỤ: Phương pháp xác định chuẩn độ Karl
Fischer và phương pháp lò sấy (sấy khô) có những điểm cuối khác nhau trong chuỗi liên kết chuẩn
của chúng, có thể là hợp lý
khi đưa các phương pháp vào trong định nghĩa của đại lượng đo để giải quyết vấn đề điểm cuối của
liên kết chuẩn.
Tuy nhiên, đối với các quy định kỹ thuật
có vẻ rõ ràng "nước trong nền", vấn đề nêu trên xuất hiện. Một công bố
liên kết chuẩn hợp lý cho giá trị được kết hợp từ các kết quả của cả hai phương
pháp có thể dựa trên
phương pháp lò sấy trực tiếp hơn (xem thêm 5.3.2).
3.3 Liên kết chuẩn
không trực tiếp tới đơn vị của thang đo
Thủ tục đo là một quy ước, nó thường
bao gồm cả (các) phép biến đổi đại lượng đo. Điều này đúng cho hầu hết
các lĩnh vực hóa học, sinh học, hoặc khoa học đời sống. Các quy ước khác nhau
(tức là các thủ tục đo khác nhau) cho cùng một đại lượng đo có thể dẫn đến các
kết quả khác nhau, tức là chúng trở nên không tương thích. Điều này được phản
ánh trong Chú thích 5 của định nghĩa rằng việc liên kết chuẩn là một điều kiện
cần thiết cho khả năng so sánh của
các kết quả đo, nhưng không đủ cho tính tương thích.
Nói chung, quy trình đo có ảnh hưởng
không đáng kể đến giá trị được ấn định. Cách tiếp cận chủ yếu là liên kết chuẩn chỉ có thể
được thiết lập "căn cứ vào thủ tục đo quy định". Quy định kỹ thuật của
thủ tục này trong một tiêu chuẩn bằng văn bản, một SOP, v.v... là quy định
danh nghĩa. Bất kỳ việc thực
hiện ở một nơi cụ thể, bởi một nhà vận hành cụ thể sử dụng các thiết bị cụ thể
sẽ gây ra sai lệch không thể tránh khỏi
so với quy định, cho dù đó là sai lệch nhỏ có thể bỏ qua hoặc có đóng góp thực sự
cho độ không đảm bảo tổng
thể. Các sai lệch cần được đánh giá trong các nghiên cứu cụ thể thường được xem
là việc hiệu chuẩn
dựa vào quy định danh nghĩa.
VÍ DỤ: ISO 148-3 mô tả việc sản xuất các mẫu
cho thử va đập Charpy. ISO 148-3 cung cấp giá trị danh nghĩa cho kích thước của
mẫu, vị trí và hình dạng của vết
khía hình chữ V. Dù thực
tế là phương tiện đo kích thước (ví dụ như một
thước kẹp) cần phải được hiệu chuẩn đúng lúc và đưa ra độ không đảm bảo đo, nhưng
công cụ gia công cũng có tính biến động nhất định. Cả hai cần được xem
xét.
CHÚ THÍCH: Trong phân tích hóa học, kiểm
tra thô như là một
phần của việc xác nhận phương pháp đầy đủ đánh giá hầu hết các sai lệch xảy ra từ việc
thực hiện phương pháp trong điều kiện thực tế và thay đổi trong giới hạn quy định
của phòng thí nghiệm.
Tất cả việc hiệu chuẩn này thường sẽ
không đưa ra các
hiệu chỉnh thực tế
cho giá trị đo được nhưng đóng góp vào độ không đảm bảo chung làm cho cách tiếp cận phù hợp với định
nghĩa VIM.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ý nghĩa và ảnh hưởng của các lộ trình
gián tiếp tới thang đo cũng được ghi nhận trong Tuyên bố chung về liên kết chuẩn
đo lường, khẳng định "Nói chung,... các mốc quy chiếu là hệ đơn vị quốc tế
(SI), nhưng trường hợp
việc liên kết chuẩn như thế còn chưa khả thi, các kết
quả đo cần phải được liên kết tới các mốc quy chiếu thỏa thuận quốc tế khác..."
Có thể là khả thi để quy tất cả các đặc
thù của phương pháp hoặc thủ tục đo vào định nghĩa của đại lượng đo
như đã được đề xuất trong Tài liệu tham khảo [9]. Nói chung, cần phải nhớ
rằng VIM xác định
đại lượng đo là
"đại lượng được
dự định để đo", chứ không phải là
các thủ tục cần thiết để hoàn thành ý định. Đồng thời, lỗi có thể xảy ra khi đại
lượng được đo không được xem xét
Hai điểm khác phải được xem xét. Đó là
- Thứ nhất, cách tiếp cận
của Tài liệu tham khảo [9] sẽ chỉ hiệu quả với một phương pháp xác định
riêng lẻ duy nhất mà sau đó
[theo yêu cầu của TCVN 7366 (ISO Guide 34)] cần phải là một phương pháp đầu, một
hạn chế giới hạn khả
năng áp dụng của cách tiếp cận đối với các trường hợp đặc biệt.
- Thứ hai, nó sẽ hạn chế lĩnh vực áp dụng
của vật liệu hoặc tính chuyển đổi của nó, và do đó giảm đáng kể giá trị kỹ
thuật và thương mại của vật liệu.
Sự phân bố hợp lý và
cân bằng ảnh hưởng của phương pháp đến kết quả do giữa định nghĩa của đại lượng đo và
(các) chuỗi liên kết chuẩn tới các đơn vị của thang đo do đó là quyết định (xem
thêm 5.4).
3.4 Các mạng lưới
liên kết chuẩn
Chú thích 4 trong định
nghĩa về liên kết chuẩn
đo lường (Điều 2) đề xuất rằng đối
với các phép đo có nhiều đại lượng đầu vào trong mô hình do
(tình huống thực tế hàng ngày trong phân tích hóa học và hầu như trong tất cả các lĩnh
vực thử nghiệm), mỗi giá trị đại lượng đầu vào cần phải tự liên kết chuẩn đo lường
được và sơ đồ hiệu chuẩn
liên quan có thể tạo thành một cấu trúc hoặc mạng phân nhánh. Nỗ lực thiết lập
liên kết chuẩn
đo lường cho mỗi giá trị đại lượng đầu vào phải tương xứng với đóng góp tương đối
của nó vào kết quả đo.
Giả định rằng sự rõ ràng cho
phép một chiến lược được kết nối "theo chiều ngang" để thiết lập
liên kết chuẩn của việc thực hiện một thủ tục đo như được minh họa trên Hình 1. Khái niệm
được hình thức hóa theo cách tiếp cận B của Điều 4 là kết quả của Chú thích 4
cho định nghĩa về liên kết chuẩn đo lường và thực hiện chiến lược "theo
chiều ngang" này. Đây là cách tiếp cận khả thi duy nhất khi không có mốc
quy chiếu bậc cao hơn
nào có sẵn theo chiều dọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Mạng
lưới liên kết chuẩn "theo chiều ngang" liên quan đến các đại lượng đo
được trong mô hình thủ tục đo tới một tập hợp các đơn vị SI
3.5 Các tính chất
được thể hiện
theo các đơn vị của thang đo khác ngoài SI
Tuy nhiên, hầu hết các thang đo khác
ngoài SI đều có sự tương tự với SI, tức là chúng được thực hiện bằng một hoặc một
bộ vật liệu cụ thể/vật mẫu với các giá trị được ấn định thể hiện chủ yếu bằng số
thực (ví dụ như thang đo pH). Ngoài ra còn có ước hoặc bội của đơn vị cơ bản. Một
số thang đo sử dụng số thứ
tự để thể hiện mối quan hệ chính "lớn hơn - nhỏ hơn" giữa thể hiện của
các điểm trên thang đo (ví dụ như độ cứng Mohs, xem Tài liệu tham khảo [10])
hơn là một sự tỷ lệ rõ ràng hoặc một kết quả đếm. Ở đây, các vấn đề cụ thể về
độ phân giải của thang đo có thể phát sinh. Tuy nhiên, để thiết lập liên kết
chuẩn tới những thang đo này, có thể áp dụng các quy tắc và khuyến nghị giống
nhau cho việc liên kết chuẩn tới điểm SI cuối như được nêu trong tiêu chuẩn này.
Một thang đo không phải SI được sử dụng
rộng rãi là một dãy các số tự
nhiên. Đó là thang đo cơ bản của tất cả các lĩnh vực đo có bao hàm việc đếm,
ví dụ về các đối tượng được quy định (phấn hoa trong một lượng không khí nhất định,
vi khuẩn E.coli
trong một thể tích xác định của sản phẩm thực phẩm, v.v...). Nét riêng biệt của
thang đo này là không tồn tại vật mẫu cụ thể của đơn vị để liên kết chuẩn có thể
được thiết lập tới bằng cách so sánh trực tiếp (hiệu chuẩn).
Mặt khác, "tính đơn nhất" của
đơn vị khó có thể hiểu sai, và sự thể hiện của đơn vị trong một thực hiện sẽ khớp
chính xác với thể hiện trong bất kỳ thực hiện nào khác. Các vấn đề hơn là đối
tượng cụ thể (nhầm lẫn các đối tượng, đếm hai lần, chồng chéo đối tượng...)
và độ phân giải của thang đo cần phải được lưu tâm tới. Ngoài ra,
tùy thuộc vào loại đối tượng và nền của phép đo, có thể áp dụng những
thống kê khác với những thống kê thường được chấp nhận cho các phép đo thang
liên tục. Do đó, thủ
tục
và các quy định kỹ thuật của nó có tầm quan trọng hơn đối với những kết quả đo
được thể hiện theo đơn vị của thang đo này, và tác động của các độ lệch so với thủ
tục được quy định cần phải được đánh giá kỹ lưỡng. Tuy nhiên, cũng với những
nét riêng biệt này, các nguyên tắc của Điều 4 và Điều 5 cũng áp dụng ở đây.
3.6 Các tính chất
khác ngoài định lượng
Giả định rằng điều này được đề cập ở
Chú thích 1 trong định nghĩa về liên kết chuẩn đo lường (Điều 2), chú thích sử
dụng thuật ngữ "đại lượng không thứ tự" có nghĩa là các kết quả đo
này chỉ có thể liên kết tới một mình thủ tục đo. Tuy nhiên, cần có thêm hướng dẫn
để phân biệt đại
lượng thứ tự và không thứ tự, đặc biệt với quan điểm cụ thể về một thực tế là
các thủ tục đo hiện đại hầu như luôn bao gồm phép đo các đại lượng hoàn toàn có
thể định lượng (và, do đó không phải là đại lượng không thứ tự) và một số quyết
định có giá trị danh nghĩa về tập hợp các kết quả đo được định lượng.
Ví dụ là tính đồng nhất của chất thể
hiện cụ thể thông qua phép đo, và tính tuần tự của các đối tượng bao hàm tính đồng
nhất và một dãy các số thứ
tự.
Tiêu chuẩn này chỉ nói về các kết quả
định lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tháng 6 năm 2012, ISO/REMCO đã có
phiên thảo luận về những quan điểm và cách tiếp cận mới đối với liên kết chuẩn của
(C)RM tại Viên, Áo, trong khuôn khổ cuộc họp Đại hội đồng lần thứ 35. Phiên họp
có sự tham gia của các bên quan tâm trên toàn thế giới thông qua kết nối trực
tuyến (video và điện thoại).
Các vấn đề được trình bày trong phiên
họp bao gồm vai trò của (C)RM trong việc thiết lập liên kết chuẩn và công bố
liên kết chuẩn trong giấy chứng nhận. Ba quan điểm đã được xem xét trong các
bài thuyết trình, đó là
quan điểm của những người sử dụng (C)RM, các tổ chức công nhận và các nhà sản
xuất mẫu chuẩn (RMP). Các bài thuyết trình và tóm tắt có trên trang web của
ISO/REMCO.
Quan điểm của người sử dụng đề cập đến
lĩnh vực phân tích địa chất (đặc biệt
là phân tích trắc phổ huỳnh quang tia X (XRF) của các khoáng chất) và nhấn mạnh
đến a) việc sử dụng (C)RM được thiết kế riêng cho việc sử dụng trong lĩnh vực
này và b) tác động của các lộ trình hiệu chuẩn (các giải pháp tiêu chuẩn so với
(C)RM nền), đặc biệt các kết quả không nhất quán chưa được giải quyết khi sử dụng
các mẫu hiệu chuẩn khác nhau.
Các tổ chức công nhận (AB) nhận biết
được những mong đợi đang gia tăng và phát triển đối với RMP [được công nhận
theo TCVN 7366 (ISO Guide 34)], các công bố về liên kết chuẩn [yêu cầu theo
TCVN 7366 (ISO Guide 34)], thông tin bổ sung về thủ tục chứng nhận (báo cáo chứng
nhận), và việc sử dụng dự kiến của (C)RM. Người sử dụng (được công nhận theo
tiêu chuẩn TCVN ISO/IEC 17025) được yêu cầu mô tả vai trò của (C)RM trong việc
thiết lập liên kết chuẩn các kết quả của chúng. (C)RM là những vật liệu tiêu
hao quan trọng đòi hỏi phải đánh giá liên kết chuẩn cụ thể nếu không có nguồn gốc
từ RMP được công nhận hoặc một vật liệu có trong Phụ lục C KCDB hoặc cơ sở dữ
liệu JCTLM RM.
Cũng đã có tuyên bố rằng các chính
sách thực thi của Tổ chức công nhận cần phải nhất quán đối với liên kết chuẩn.
Một RMP đã nghiên cứu kỹ vai trò của
(C)RM trong việc cung cấp liên kết chuẩn, đưa ra các ví dụ về cách (C)RM có thể
được sử dụng để xác nhận các kết quả bao gồm cả việc ấn định độ
không đảm bảo đo, chứng minh sự tương đương giữa các phép đo, thiết lập tính so sánh
(theo nghĩa của VIM) tới một thang đo, đánh giá và hiệu chỉnh độ chệch.
Hoàn toàn nhất quán với tiêu chuẩn
này, những người tham gia sự kiện đã kết luận rằng liên kết chuẩn
- không thể được thiết lập tới một cơ sở,
- thiết lập tính so sánh, không nhất
thiết về độ đúng của kết quả, và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin đầy đủ từ RMP về thủ tục chứng
nhận và việc sử dụng dự kiến là rất quan trọng và cần được người sử dụng yêu cầu
(ví dụ như dưới dạng một báo cáo chứng nhận). Thách thức của việc lan truyền đại
lượng thông qua chuỗi liên kết chuẩn khi đại lượng đo thay đổi thường bị đánh
giá thấp (xem 3.3), cho thấy cần phải kiểm tra cẩn thận sự không nhất
quán giữa đại lượng "công bố" và đại lượng "thực tế" được
đo.
Các kết luận dưới đây đã được rút ra.
- Thực tế thông báo liên kết chuẩn
trên giấy chứng nhận CRM hiện nay thường không nhất quán hoặc không đầy đủ.
- Hiện có nhu cầu về việc đánh giá (bởi
RMP và các cơ quan công nhận) các công bố liên kết chuẩn tới những mốc quy chiếu
"bậc cao hơn" (bao gồm nhưng không giới hạn tới SI).
- Công bố về liên kết chuẩn cần phải
tránh các công bố chung và phải có bản tóm tắt ngắn gọn về cơ sở kỹ thuật/quy
trình chứng nhận được sử dụng để có được các giá trị tính chất (ít nhất là
theo yêu cầu của người sử dụng hoặc cơ quan công nhận).
- Các công bố về việc sử dụng dự kiến
là một yếu tố quan trọng cho việc sử dụng hợp lý của người dùng cuối.
- Còn cần phải làm thêm nhiều việc đối với các
yêu cầu tối thiểu về nội dung của giấy chứng nhận và thông tin bổ sung. Đối với các
cách tiếp cận có thể có, xem
Điều 6.
4 Cách tiếp
cận đối với liên kết chuẩn đo lường của (C)RM
4.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2 Cách tiếp cận
A
Theo chú thích 2 trong định nghĩa về
liên kết chuẩn đo lường (Điều 2), liên kết chuẩn đo lường yêu cầu thiết lập một
sơ đồ hiệu chuẩn. Ta có thể bị lôi cuốn vào việc xác định (C)RM như là điểm cuối
của chuỗi liên kết chuẩn mà không cần liên kết chuẩn "hướng lên" nữa.
Đặc biệt, có thể xem (C)RM như là các vật mẫu hiện có, chúng thiết lập các
thang đo riêng của chủng.
CHÚ THÍCH: Một số ít các so sánh chủ chốt CCQM gần
đây có thể được hiểu theo hướng này mặc dù về cơ bản bao gồm các mục đích khác. CRM
từ các viện đo lường quốc
gia (NMI) khác nhau thể hiện các lượng chất khác nhau của cùng một chất
phân tích trong cùng một chất nền đã được so sánh về tính tương đương, do đó, thiết lập một
"thang đo" của chất phân tích được chỉ rõ này trong chất
nền xác định, ví dụ như NO trong N2, hoặc lượng ethanol trong nước.
Cách tiếp cận này có một số lợi ích rõ
ràng và được sử dụng cho các chuẩn chính do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) sản xuất
và phát hành. Cả việc tính toán độ không đảm bảo đo và chuỗi liên kết chuẩn đều
xuất phát từ chuẩn chính được quốc tế chấp nhận. Hiệu lực của chuẩn được đảm bảo
bằng một loạt các thủ tục kỹ thuật và đánh giá, [11] cụ thể là:
- Nhu cầu được công nhận bởi cộng đồng
khoa học và y tế trên toàn thế giới và một trường hợp do Ban Thư ký WHO chính
thức đưa ra cho Ủy ban Chuyên gia về Chuẩn Sinh học (ECBS) trên cơ sở ảnh hưởng
đến sức khỏe cộng đồng.
- Các nhóm chuyên gia đang nghiên cứu
tham gia vào việc thiết lập các ưu tiên và đặc điểm đối với việc lựa chọn chuẩn
bị mốc quy chiếu dự kiến.
- Một nghiên cứu hợp tác quốc tế phải
được thực hiện trước khi một chuẩn bị mốc quy chiếu dự kiến nào đó có thể được
WHO ECBS xem xét để thiết lập.
- Mục tiêu của nghiên cứu như vậy là
xác định loại vật liệu dự kiến phù hợp dùng làm mẫu chuẩn của WHO để tiêu chuẩn
hóa một sản phẩm sinh học hoặc các xét nghiệm chẩn đoán trong ống nghiệm.
- Một đơn vị thỏa thuận quốc tế được
quy cho là Mẫu chuẩn sinh học đầu tiên của WHO để mô tả đặc trưng hoạt tính
sinh học. Tính liên tục của đơn vị như vậy được bảo đảm bằng cách thay vào một
lô mẫu chuẩn mới được hiệu chuẩn so với mẫu chuẩn đầu tiên hoặc trước đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tài liệu tiêu chuẩn hóa sinh học báo
cáo một nghiên cứu hợp tác quốc tế đa phương pháp được đánh giá đồng đẳng trước
khi trình lên WHO ECBS. Việc lưu hành cuối cùng của vật liệu phải được ECBS phê
duyệt.
Một tổng quan [12] về các lĩnh
vực của chất phân tích và các phạm vi đo bao gồm trong các tiêu chuẩn của WHO được
đưa ra trong Phụ lục C, trong đó trình bày ví dụ về tài liệu kèm theo cho một
chuẩn đầu. WHO tạo ra nhiều thang đo như thực tế yêu cầu.
Phổ biến và mở rộng sự phù
hợp này cho các mục đích cụ thể tiếp cận đến toàn bộ phạm vi hoạt động đo và thử
nghiệm sẽ tạo ra rất nhiều (ít nhất là vô hạn) các thang đo, mỗi thang đo cho từng
mẫu phân tích nền khả thi (trong hóa học) hoặc sự kết hợp tính chất của chất
(trong thử nghiệm). Mặc dù việc xử lý yêu cầu đối với các sơ đồ hiệu chuẩn cũng
không hoàn toàn trùng khớp với ý tưởng mạng lưới
của Chú thích 4 trong định nghĩa về liên kết chuẩn đo lường (Điều 2), nơi các
phép hiệu chuẩn có thể ở cùng bậc nhưng đi theo các hướng "ngang"
khác nhau, có các tình huống (đặc biệt là đối với RM tính chất định tính) làm
cho cách tiếp cận A trở nên bắt buộc.
Điều này có thể được đề cập trong dạng thức D ở 6.2. Tuy nhiên, điều này không
được đề cập chi tiết trong tiêu chuẩn này (xem thêm 3.6).
4.3 Cách tiếp cận
B
Cách tiếp cận này hoàn toàn phù hợp với
các nguyên tắc của TCVN 8245 (ISO Guide 35)[20] và được mô tả
bằng các lựa chọn trong TCVN 8245:2009 (ISO Guide 35:2006), 9.2. Liên kết chuẩn
được công bố "căn cứ vào thủ
tục đo quy định được sử dụng", nghĩa là lộ trình và điểm cuối của chuỗi liên kết chuẩn
phải được quy định. Các quy định kỹ thuật của thủ tục chỉ là danh nghĩa. Mọi
thực hiện ở một nơi cụ thể sẽ gây ra sai lệch so với quy định danh nghĩa. Những
điều này cần được đánh giá trong các nghiên cứu cụ thể thường được xem là hiệu
chuẩn so với chuẩn danh nghĩa (dạng văn bản). Đối với các xem xét chi tiết hơn,
xem ví dụ trong Phụ lục A.
Công thức mô hình đầy đủ mô
tả thủ tục đo, ít nhất đối với
phần lớn các thủ tục đo thường được sử dụng trong phân tích hóa học, và còn cả trong thử
nghiệm, có dạng (xem, ví dụ, Tài liệu tham khảo[13]):
với 1 ≤ k ≤ m ≤ n
(1)
trong đó pi đại diện cho các
tham số (rõ ràng) đo được/được xác định trực tiếp và Fi là ảnh
hưởng từ các nguồn được nhóm/kết hợp lại, có và không có ảnh hưởng hiệu chính
(nghĩa là các giá trị khác với một hoặc không) và tất cả đều có sự đóng góp
của độ không đảm bảo. Trường hợp đặc biệt, khi các công thức mô hình bao gồm
các số hạng cộng tính hoặc là phi tuyến tính, phải được xem xét riêng. Tuy
nhiên, sự phân chia thành các tham số được quan trắc trực tiếp và các tham số có
ảnh hưởng gián tiếp đều được áp dụng như nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với công thức mô hình ở trên, độ không
đảm bảo tương đối
được quy cho kết quả đo sẽ là
(2)
ngoại trừ các số hạng có thể tương
quan phải được tính đến nếu các tham số ảnh hưởng không hoặc không hoàn toàn độc
lập với nhau.
CHÚ THÍCH: Đối với RM không có giá trị
(đo được), xem 3.2.
5 Thiết lập
liên kết chuẩn của các giá trị tính chất của (C)RM (Cách tiếp cận B)
5.1 Nguyên lý
Theo cách tiếp cận B, liên kết chuẩn của
(C)RM có thể được thiết lập trong khuôn khổ các giải thích hợp lý về định nghĩa
cơ bản của VIM, cụ thể là:
- Liên kết chuẩn của giá trị được ấn định
của một (C)RM là tính chất của giá trị này nhờ đó mà một hoặc một tập hợp tổng
hợp các kết quả đo thu được cho (C)RM có thể liên hệ tới một hoặc một tập hợp
các mốc quy chiếu thông qua một chuỗi không đứt đoạn được lập thành tài liệu các
phép hiệu chuẩn, mỗi phép hiệu chuẩn đóng góp vào độ không đảm bảo đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các phần tử của một tập
hợp mốc quy chiếu có thể đề cập tới cùng một đại lượng (khi xác định thang đo)
hoặc các đại lượng khác nhau nhưng cần thiết theo các đại lượng của quá trình
đo (thể hiện một mạng lưới liên kết chuẩn). Điều này đặc biệt quan trọng đối với
các đại lượng đo đa thứ nguyên (ví dụ như quang phổ).
- Một tập hợp tổng hợp các kết quả đo
là một kết quả đo được kết hợp từ một số kết quả đo bằng cách sử dụng các thủ tục
thích hợp để đảm bảo tính tương thích đầy đủ giữa các kết quả được kết hợp và kết
quả được tổng hợp từ các kết quả trước, tất cả đều nằm trong phạm vi độ không đảm
bảo được đánh giá thích hợp. Việc thiết lập bảng thành phần độ
không đảm bảo đo tổng của
giá trị được tổng hợp phải tuân theo các quy tắc chung được chấp nhận và bao gồm
các sự thừa nhận đối với "tác động của thủ tục" theo Điều 4.
Tính tương thích giữa các kết quả được
kết hợp có thể tự nó xuất hiện
hoặc có thể phải được thiết lập bằng cách đưa ra các thành phần độ không đảm bảo
giải thích cho sự phân tán của số liệu. Quyết định về mức độ phân tán có thể chấp
nhận được là tình huống nhạy cảm và tùy thuộc vào sự đánh giá của chuyên gia,
nghĩa là bắt đầu từ một mức phân tán nào đó, các kết quả đo có thể xem là không
thể so sánh được (và do đó không còn liên kết được tới cùng một hoặc một tập hợp
các mốc quy chiếu).
Việc thiết lập và công bố về liên kết chuẩn
của CRM là bắt buộc; đó không phải là cho một RM chỉ đáp ứng các yêu cầu cơ bản
(tức là không có giá trị được ấn định). Tuy nhiên, nếu các giá trị nào đó được ấn định
cho một RM thì liên kết chuẩn của chúng cũng cần phải được đảm bảo [xem TCVN
8891:2017 (ISO Guide 33:2015), 6.4.2].
5.2 Các lộ trình
liên kết chuẩn
TCVN 7366 (ISO Guide 34) và TCVN 8245
(ISO Guide 35) chấp nhận bốn cách tiếp cận chung cho việc mô tả đặc trưng của các mẫu chuẩn,
cụ thể là
a) đo bằng một phương pháp (đầu) đơn lẻ
trong một phòng thí nghiệm đơn lẻ;
b) đo bằng hai hoặc nhiều phương pháp
quy chiếu độc lập trong một phòng thí nghiệm;
c) đo bằng mạng lưới các phòng thí
nghiệm sử dụng một hoặc nhiều phương pháp có độ chính xác có thể chứng minh
được;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các lộ trình liên kết chuẩn có thể có
các mục tiêu khác nhau, cụ thể là
1) liên kết chuẩn (trực tiếp) tới đơn
vị của thang đo,
2) liên kết chuẩn tới đơn vị
của thang đo thông qua, và được đưa ra bởi, một phương pháp hoặc thủ tục đo, và
3) liên kết chuẩn tới một giao thức.
Theo quy tắc, các lộ trình và chương
trình chứng nhận kết hợp với nhau như thể hiện trong Bảng 1.
Bảng 1 - Các
chương trình chứng nhận/mô tả đặc trưng và các lộ trình liên kết chuẩn
Chương
trình
Lộ trình
1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3)
a)
X
-
X
b)
X
X
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
X
-
d)
-
X
X
5.3 Các bước thiết
lập liên kết chuẩn
5.3.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chuyển đổi (của đại
lượng đo): Mặc dù việc xác định giá trị tính chất tự nó có thể liên kết được
tới các đơn vị
thích hợp thông qua, ví dụ như, việc hiệu chuẩn thiết bị đo được sử dụng, các
bước
giống
như việc chuyển đổi mẫu từ
trạng thái vật lý (hóa học) sang một trạng thái khác không thể như thế. Những chuyển đổi
như vậy chỉ
có
thể được so sánh với một mốc quy chiếu (nếu có), hoặc giữa chúng với nhau. Đối với
một số chuyển đổi, các phương pháp quy chiếu đã được xác định và có thể được sử
dụng trong các dự án chứng nhận để đánh giá độ không đảm bảo gắn với sự chuyển đổi
như vậy. Trong các trường hợp khác, chỉ có thể so sánh giữa các phòng thí nghiệm
khác nhau bằng cách sử dụng cùng một phương pháp. Trong trường hợp này, việc chứng
nhận diễn ra trên cơ sở sự thống nhất giữa các kết quả đo độc lập [xem TCVN
8245:2009 (ISO Guide 35:2006), điều 10[20]].
- Hiệu chuẩn cần phải được thực hiện dựa
vào các chuẩn đo lường có thể liên kết tới các mốc quy chiếu phù hợp.
CRM có thể được sử
dụng cho mục đích này, miễn là chúng phù hợp với mục đích. Việc hiệu chuẩn phải
phù hợp với các phép đo chính xác, do đó không đưa thêm vào bất kỳ độ không đảm bảo nào
không cần thiết. Mốc quy chiếu được chọn có thể là một đơn vị SI (ví dụ cho các
phép đo thành phần và nhiều đại lượng vật lý), hoặc một thang đo quy ước (ví dụ
cho các đặc tính của phương pháp xác định).
- Tẩt cả các khía cạnh của thủ tục đo cần phải được
kiểm soát, bao gồm việc cân mẫu, độ tinh khiết của thuốc thử, dung môi, "vật
liệu tinh khiết", tình trạng hiệu
chuẩn của thiết bị và dụng cụ thí nghiệm thủy tinh trong phòng thí nghiệm thông thường,
nhiễu tín hiệu đo, kỹ thuật thống kê/toán học thích hợp và hợp lệ để thực hiện
các tính toán (ví dụ như đường cong hiệu chuẩn, phép nội suy), và sự ô nhiễm, tổn
thất, sai sót trong quá
trình đo.
- Xác nhận phương pháp là một công cụ
thích hợp để các khía cạnh của thủ
tục đo được kiểm soát phù hợp.
5.3.2 Kết hợp các kết
quả
Điều này không đề cập đến sự tích lũy
và hợp nhất, vì các lý do thống kê, của một số kết quả đo từ một thủ tục đo đơn lẻ, tình
huống sẽ xảy ra,
trong bối cảnh chứng nhận (C)RM, chỉ đối với các phương pháp đầu và việc so
sánh trực tiếp. Trong cả hai trường hợp,
lộ trình liên kết chuẩn đều đơn giản. Điều khoản này giải quyết việc kết hợp các
kết quả thu được bằng cách sử dụng một thủ tục đo trong một số lần thực hiện hoặc
một số thủ tục đo trong một số lần thực hiện.
Giả định rằng các bước chung của 5.3.1
được tuân thủ cho tất cả các thủ tục đo và/hoặc cho tất cả các thực
hiện của thủ tục đo tham gia vào quá trình chứng nhận. Cũng giả định rằng "tác
động của thủ tục", tức là ảnh hưởng của việc thực hiện sai lệch so với mô tả danh
nghĩa, đã được đánh giá đúng theo các nguyên tắc của Điều 4 đối với tất cả các
phương pháp và thực hiện có liên quan.
Các nguyên tắc chung, cách tiếp cận và
công cụ để kết hợp kết quả đo được đưa ra trong Tài liệu tham khảo [14]. Từ
quan điểm về thiết lập liên kết chuẩn, vấn đề chính là tại thời điểm
nào và/hoặc do đâu mà phải thiết lập liên kết chuẩn tới thể hiện cụ thể của đơn
vị liên quan, về mặt lý thuyết, tất cả các thủ tục trong mọi thực hiện cần phải đưa ra
kết quả mà a) có thể liên kết được và b) có thể liên kết được tới cùng một vật mẫu
hoặc c) có cùng điểm cuối của chuỗi liên kết chuẩn. Trong khi yêu cầu a) là bắt buộc thì
yêu cầu b) sẽ chỉ áp dụng trong một số trường hợp nhất định. Yêu cầu lựa chọn
c) thường khá khó thực hiện, đặc
biệt trong việc so sánh liên phòng với các thành viên bên ngoài. Họ thường
không ở vị trí để kiểm tra
chuỗi liên kết chuẩn đầy đủ của các thiết bị hiệu chuẩn mà họ sử dụng và/hoặc
chứng minh tính hiệu lực và độ chính xác của các giá trị được ấn định cho thiết
bị hiệu chuẩn của họ.
Cách tiếp cận khả thi (được minh họa trên
Hình 2) sẽ là một đường liên kết chuẩn đơn lẻ bắt nguồn từ một phòng thí nghiệm
quy chiếu có khả năng đáp ứng yêu cầu về khả năng có thể chứng minh liên kết
chuẩn của (các) thiết bị hiệu chuẩn được sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 - Liên
kết chuẩn đường đơn tới điểm cuối chung (đơn vị của thang đo)
Tất cả các kết quả đo được đưa ra bởi các bên
tham gia được kết hợp thành một ước lượng thích hợp xem như là giá trị được ấn định (trên
Hình 2: chứng nhận). Mỗi đóng
góp được xem là một hiệu chuẩn đưa ra một độ không đảm bảo, thường được đánh
giá như là một trung bình ud
của độ lệch của tất cả các giá trị đơn so với giá trị được ấn định. Phòng thí
nghiệm quy chiếu thiết lập liên kết chuẩn của (các) thiết bị hiệu chuẩn được sử
dụng, do đó, xác định một điểm cuối đơn lẻ của chuỗi liên kết chuẩn. Điểm cuối
này xác định
các hệ số hiệu chính có thể áp dụng khi sử dụng (các) thiết bị hiệu chuẩn (ví dụ đối với độ
tinh khiết), và áp dụng nó cho giá trị
được ấn định. Độ không đảm bảo được tích lũy trong chuỗi liên kết chuẩn thường sẽ
được biểu thị như là độ không đảm bảo của hệ số hiệu chính ucor
(ngay cả khi hệ số này bằng một), nếu
không, cả hai độ không đảm bảo cần phải được chấp nhận. Cuối cùng, dung sai δ
cho sự không khớp còn lại giữa giá trị được ấn định và kết quả của phòng thí
nghiệm quy chiếu cần được đưa vào bảng thành phần độ không đảm bảo cuối cùng, được đánh
giá bằng một nửa hiệu của hai giá trị. Như vậy, độ không đảm bảo của mô tả đặc
trưng là (thể hiện như là độ không đảm bảo tương đối)
(3)
trong đó "…" chỉ các nguồn
độ không đảm bảo khác với những nguồn xuất phát từ hiệu chuẩn.
Một cách khác để xử lý với những tình
huống tương tự như ILC này là việc chứng
nhận dựa trên mô tả đặc trưng của vật liệu bằng cách chỉ sử dụng kết quả từ thủ
tục mà liên kết chuẩn của (các) thiết bị hiệu chuẩn sử dụng được chứng minh đầy
đủ. ILC được coi là hỗ trợ cả giá trị được ấn định và tính chuyển đổi của
(C)RM. Số hạng "tính chuyển đổi" cụ thể là δ, có thể được đưa
vào bảng thành phần độ không đảm bảo của vật liệu làm cho tất cả các giá trị đo
được tương thích.
5.4 Tóm tắt
Các yêu cầu cơ bản để thiết lập liên kết
chuẩn có thể được tóm tắt theo nghĩa là liên kết chuẩn đo lường luôn bao gồm
hai phần:
- một định nghĩa rõ ràng về đại lượng
đo xác định những gì được cho là có thể liên kết chuẩn được;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Liên kết chuẩn của các kết quả đo được
đảm bảo thông qua việc hiệu chuẩn hợp lý của tất cả các đại lượng đầu vào so với các chuẩn
phù hợp, và trong hầu hết các trường hợp chỉ có thể được thiết lập theo cách tiếp
cận mạng lưới. Tuy nhiên, điều này phù hợp hoàn toàn với yêu cầu của TCVN
ISO/IEC 17025:2005, 5.6.
6 Báo cáo về
liên kết chuẩn
6.1 Khảo sát
Một cuộc khảo sát đã được thực hiện vào
tháng 4 năm 2012 về tình trạng của
các công bố về liên kết chuẩn trong giấy chứng nhận của các mẫu chuẩn được lưu
hành gần đây. Khoảng 200 mẫu chuẩn được chứng nhận từ cơ sở dữ liệu COMAR đã được
sàng lọc theo tiêu chí lựa chọn cho phép bao phủ càng rộng càng tốt nhiều loại
vật liệu và khu vực ứng dụng khác nhau, cũng như bao phủ các địa điểm khác nhau
của các viện ban hành trên toàn
thế giới (Châu Mỹ, Châu Á, Úc và Châu Âu). Ngoài ra, các loại viện ban hành khác nhau được
xem xét bao gồm Viện Đo lường Quốc gia (NMI), các viện được chỉ định và các viện
khác, hiệp hội thương mại và các nhà sản xuất thương mại đơn lẻ. Năm mươi sáu
giấy chứng nhận đã được chọn để phân tích thêm theo các nguyên tắc trên. Phạm
vi của các vật liệu bao gồm CRM tinh khiết, CRM lý-hóa ví dụ như các chuẩn pH,
CRM được chứng nhận về hàm lượng chất phân tích khác nhau và về các ứng dụng
trong phân tích môi trường hoặc thực phẩm, và CRM cho các tính chất khác (như
cơ học).
6.2 Kết quả khảo
sát
Một phát hiện quan trọng từ cuộc khảo
sát này là 28 trong số 56 giấy chứng
nhận được xem xét, không có công bố liên kết chuẩn nào được đưa ra. Những trường
hợp này liên quan đến các tình huống phức tạp hơn trong đó đại lượng đo là
phương pháp liên quan và/hoặc mô hình phụ thuộc. Hơn nữa, các tham số tổng hợp
giống như các gần đúng trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi có thể tạo ra một vấn
đề nào đó. Tuy nhiên, liên kết chuẩn có thể được thiết lập dựa vào một đại lượng
đo được xác định phù hợp.
Một số viện theo cách tiếp cận B như
mô tả trong Điều 5 cũng dành cho CRM nền và phân biệt giữa định nghĩa đại lượng
đo liên quan đến sự phụ thuộc của phương pháp khả thi, và liên kết chuẩn của
giá trị đo được cuối cùng tới các thực hiện chất phân tích có độ tinh khiết đã
biết.
Điều đặc biệt là các vật liệu có độ tinh
khiết (cao) được sử dụng cho các mục đích như vậy thường không có công bố liên kết
chuẩn (thêm).
Hầu hết các công bố liên kết chuẩn được
đưa ra trong trường hợp các phương pháp đầu được sử dụng, liên kết chuẩn được lấy
từ, và được thiết
lập tới, giá trị tính chất được chứng nhận của một mẫu chuẩn được chứng nhận
khác, hoặc khi phép đo được thực hiện dựa vào, hoặc có thể trực tiếp truy
nguyên tới, một chuẩn đo lường quốc gia.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cuối cùng, một số viện có thể không chắc chắn
về các điểm cuối của chuỗi liên kết chuẩn. Công bố như "Giá trị có thể được liên kết
tới các đơn vị SI (S và m) bằng cách sử dụng bình đo độ dẫn
điện được hiệu chuẩn bởi CRM." xoay quanh chính nó và không tạo ra giá trị
gia tăng cho người
sử dụng tiềm năng.
Có thể rút ra các kết luận chung từ cuộc
khảo sát như sau:
- Bất kể loại viện nào, các nhà phát
hành mẫu chuẩn được chứng nhận đều (vẫn) trải qua các khó khăn trong việc thiết
lập liên kết chuẩn của giá trị, và thể hiện nó trong giấy chứng nhận và các tài
liệu kèm theo.
- Các vấn đề đặc biệt tạo thành vật liệu
tinh khiết (cao), các đại lượng đo có phương pháp liên quan/được xác
định, các tham số tổng hợp, và các CRM tính chất.
- Sự hướng dẫn ngoài giới hạn của tiêu chuẩn này
là cần thiết, bao gồm cả hướng dẫn
kỹ thuật cho các loại vật liệu cụ thể, đặc biệt ở các lĩnh vực nói
trên.
Từ đó đến nay, một số nhà sản xuất mẫu
chuẩn có thể đã thay đổi chính sách của mình đối với các công bố về liên kết chuẩn.
Một cuộc khảo sát mới cần được thực hiện hợp lý ở khoảng thời gian nhất định
sau khi công bố tiêu chuẩn này.
6.3 Yêu cầu
Phải có các công bố liên kết chuẩn cho
giá trị tính chất được chứng nhận hoặc công bố của một (C)RM
- trên giấy chứng nhận được cung cấp
cùng với CRM
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công bố liên kết chuẩn không bắt buộc,
nhưng tuy nhiên có thể được cung cấp trên tài liệu của RM, nếu có thể áp dụng
được.
- trong báo cáo chứng nhận hoặc báo
cáo mô tả đặc trưng của
(C)RM
Trong phần tóm tắt của một báo cáo chứng
nhận, thông thường công bố sử dụng cho giấy chứng nhận sẽ được lặp lại. Báo cáo
bao gồm một phần về thiết lập liên kết chuẩn của vật liệu mô tả lộ trình liên kết
chuẩn trong phạm vi sơ đồ chứng nhận/mô
tả đặc trưng cụ thể, chuỗi đường đơn hoặc mạng lưới liên kết chuẩn, và các độ
không đảm bảo đóng góp của chuỗi. Các trường hợp đặc biệt có thể được xử lý chi tiết vì
không áp dụng các hạn chế về không gian.
CHÚ THÍCH 1: Sự phù hợp với
mục đích dự kiến của
(C)RM hàm ý là liên kết chuẩn của các giá trị tính chất được công bố cho vật liệu
(nếu có thể áp dụng được).
CHÚ THÍCH 2: TCVN 7366 (ISO Guide 34)
yêu cầu ghi âm, lưu trữ và tìm kiếm đầy đủ tất cả các thông tin liên quan đến việc
sản xuất RM/chứng nhận của một
CRM, tức là một "báo
cáo" theo nghĩa trên, bất kể báo
cáo này chỉ dùng nội bộ
hay có sẵn cho khách hàng. Tuy nhiên, CRM thường cần có sẵn một báo cáo chứng
nhận.
CHÚ THÍCH 3: Các yêu cầu của một công bố liên kết
chuẩn trên giấy chứng nhận hoặc tài liệu RM áp dụng bất kể tài liệu này đề
cập đến một đối tượng đơn lẻ hay một lô các đối tượng. Đối với các chính sách liên
quan đến giấy chứng nhận chứng chỉ cung cấp các yêu cầu kỹ thuật (các phạm vi) cho giá trị tính chất
và các bảng giá trị riêng lẻ cho mỗi sản phẩm được sản xuất (và được chứng nhận)
theo yêu cầu kỹ thuật, công bố liên kết chuẩn có thể được đưa vào trong bản yêu
cầu kỹ thuật với điều kiện là chuỗi được
mô tả đúng. Các bảng giá trị riêng lẻ cần chứa một mốc quy chiếu.
Các công bố liên kết chuẩn không bắt
buộc trong các tài liệu khác kèm theo (C)RM bất kể đó là loại tài liệu gì.
CHÚ THÍCH 4: Tài liệu khác ngoài giấy
chứng nhận và báo cáo thường bao gồm
các hướng dẫn xử lý, cảnh báo an toàn, tờ an toàn và tài liệu vận
chuyển. Rõ ràng là các
tài liệu này không bắt buộc phải đề cập đến vấn đề cụ thể về liên kết chuẩn.
6.4 Định dạng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp A) Các đại lượng
đo mà giá trị có
thể được ấn định bằng cách sử dụng
một phương pháp đầu (còn được gọi là đại lượng đo độc lập về phương pháp),
trong đó việc thực hiện tại chỗ của phương pháp được hiểu rõ, và tất cả các nguồn
của độ không đảm bảo được xem xét và giải thích. Người ta sẽ công bố là
"Giá trị được chứng nhận... có thể
liên kết được tới đơn vị của thang đo."
Đơn vị của thang đo có thể không nhất
thiết phải là SI, mặc dù đây sẽ là trường hợp phổ biến trong hầu hết các trường
hợp.
VÍ DỤ: Xác định tỷ lệ khối lượng của 10B
trong dung dịch axit boric hòa tan trong nước bằng cách sử dụng IDMS.
Trường hợp B) Các đại lượng
đo mà giá trị có thể được ấn định bằng cách so sánh trực tiếp với CRM bậc cao
hơn, sử dụng một phương pháp được lập thành văn bản trong việc thực hiện tại chỗ
được hiểu rõ và tất cả các nguồn của độ không đảm bảo được xem xét và giải
thích:
B1: Người ta sẽ công bố là
"Giá trị được chứng nhận... có thể
liên kết tới giá trị tính chất được ấn định cho CRM XYZ."
B2: Tùy thuộc vào điểm cuối mà CRM bậc
cao hơn có thể liên kết tới, điều này có thể bao gồm cả các vật liệu dẫn xuất
có thể liên kết được tới đơn vị của thang đo, khẳng định công bố trường hợp A:
"Giá trị được chứng nhận... có thể
liên kết được tới đơn vị của thang đo."
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu ý rằng giá trị được chứng
nhận không thể liên kết được tới viện phát hành CRM và giấy chứng nhận
RM, nhưng tới đơn vị của thang đo. Trong một số trường hợp, giá trị có thể liên
kết được tới việc thể hiện một đơn vị đo khi được duy trì bởi một viện nào đó.
Một lần nữa, điểm liên kết là sự thể hiện của đơn vị, chứ không phải là một viện.
Trường hợp C) Các đại lượng
đo bao gồm định nghĩa của một thủ tục đo được quy định.
C1: Một thủ tục đo trong một số thực
hiện, tất cả các nguồn độ không đảm bảo của các đại lượng được đo được kết hợp
lại, cộng với độ chệch phát sinh từ sự chênh lệch giữa các thực hiện, cộng với
độ không đảm bảo phát sinh từ việc không tuân thủ quy định của thủ tục đo. Người
ta sẽ công bố là
"Giá trị được chứng nhận của đại
lượng đo được xác định bởi phương pháp/thủ tục đo (ABC) như được quy định
(trong tiêu chuẩn...),... có thể liên kết được tới đơn vị của thang đo."
- Cách diễn đạt liền sau "được xác định bởi..."
có thể được điều chỉnh theo trường hợp cụ thể. Đó có thể chỉ là "phương
pháp đo", "phương pháp đo" cộng với "sau tiền xử lý, sự
lĩnh hội hoặc phép biến đổi sử dụng thủ tục XYZ" hoặc một số hạng chung
cho thủ tục đầy đủ bao gồm cả phương pháp (phân tích).
- Tuy nhiên, các công bố liên kết chuẩn nên để càng ngắn
càng tốt. Việc đề cập đến phương pháp đo trong một công bố liên kết chuẩn là,
ít nhất một phần, nhắc lại quy định kỹ thuật của đại lượng đo. Nó hỗ trợ để
tăng tính rõ ràng nhưng không nên lạm dụng. Nếu giấy chứng nhận không thể tránh
được công bố đại lượng đo xác định phương pháp, thì có thể lược bỏ cách diễn đạt
bắt đầu bằng "được xác định bởi...".
C2: Một số thủ tục đo độc lập trong một
số thực hiện, tất cả các nguồn độ không đảm bảo của các đại lượng đo được kết hợp
lại, cộng với các độ chệch phát sinh từ sự khác biệt giữa các thực hiện, cộng với
các độ không đảm bảo phát sinh từ sự không tuân thủ quy định kỹ thuật của các phương pháp, cộng với
độ chệch giữa các thủ tục đo (nảy sinh từ các định nghĩa đại lượng đo khác nhau). Ta sẽ
công bố là
"Giá trị được chứng nhận của đại
lượng đo được xác định bởi một trong tập hợp các thủ tục đo (ABC) như quy định
(trong (các) tiêu chuẩn...)... có thể liên kết được tới đơn vị của thang đo."
- Như trong trường hợp C1, cách diễn đạt liền
sau "được xác định bởi..." có thể được điều chỉnh theo trường hợp cụ
thể. Đó có thể chỉ là "phương pháp đo", "phương pháp đo" cộng
với "sau tiền xử lý, sự lĩnh hội hoặc phép biến đổi sử dụng thủ tục XYZ"
hoặc một số hạng chung cho thủ tục đầy đủ bao gồm cả phương pháp (phân tích).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp C2 mô tả cách tiếp cận được
thực hiện khá thường xuyên của chứng nhận trong so sánh liên phòng (ILC). Tùy
thuộc vào việc lựa chọn các phương pháp được sử dụng bởi các bên tham gia, đặc
biệt khi họ tuân thủ những tiêu chí được đề cập trong C2 và tất cả các bước chuẩn
bị đều có thể liên kết được, thang đo có thể là SI.
VÍ DỤ: Ví dụ về CRM được chứng nhận
trong ILC và có thể liên kết tới SI được cho trong Phụ lục C.
Trường hợp D) Các đại lượng
đo chỉ được xác định
bởi một giao thức. Ta sẽ công bố là
"Giá trị được chứng nhận... có thể
liên kết được tới đơn vị của thang đo (được xác định theo thủ tục ABC)."
"Giá trị được chứng nhận... là một
điểm quy chiếu trên thang
đo được xác định bằng thủ tục ABC".
Định dạng thứ hai phản ánh định nghĩa
2.43 của VIM về liên kết chuẩn đo lường tới một đơn vị đo. Nếu thủ tục
đo được xác định bởi giao thức là thủ tục đầu, ngoài ra công bố trong Trường hợp
A có thể được sử dụng. Ví dụ về thang đo độ cứng Mohs có vật mẫu xác định được
đưa ra, và được mô tả chi tiết trong Tài liệu tham khảo [10],
Các định dạng tương ứng với sơ đồ chứng
nhận/mô tả đặc trưng và lộ trình liên kết chuẩn theo các dạng sau đây:
Bảng 2- Các chương
trình, lộ trình và định dạng
Chương
trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1)
2)
3)
a)
A, B2
-
D
b)
A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
c)
-
B1, C1, C2
-
d)
-
C1, C2
D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
"... và sự đánh giá dựa trên cơ sở
của mô hình..."
6.5 Các khuyến
nghị khác
Trong một số trường hợp, nhu cầu kỹ
thuật sẽ đòi hỏi những giải thích toàn diện hơn những gì được đưa ra
trong các công bố trên. Chúng phải được đưa vào báo cáo về (C)RM và được viện dẫn
thích hợp trên giấy chứng nhận (ví dụ: thông qua các chú thích). Việc ban hành
một báo cáo kỹ thuật cho (C)RM do đó được khuyến nghị và đặc biệt được coi là hữu
ích cho việc chứng minh liên kết chuẩn của (các) giá trị được ấn định.
Phụ lục A
(tham khảo)
Ví dụ được thực hiện
A.1 Quy trình kiểm tra: Độ bền
kéo đứt của vật liệu dệt
Đây là một ví dụ mà kết quả
đo được dường như có thể liên kết được trực tiếp tới SI thông
qua lộ trình của các phép hiệu chuẩn phân cấp được thiết lập hợp lý. Tuy nhiên,
kết quả là vô nghĩa đối với đại lượng đo không có thủ tục quy định. Đại lượng
đo là sự kết hợp của một tập hợp nhất định các đại lượng được đo và phương pháp
được sử dụng. Trong các nghiên cứu đặc biệt, việc tuân thủ quy trình, nghĩa là
một mốc quy chiếu được công bố mà trong trường hợp này là một tiêu
chuẩn văn bản, phải được
thiết lập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A1 - Lưu
đồ của phương pháp
A.3 Phương trình
mô hình và bảng thành phần độ không đảm bảo
Công thức mô hình bao gồm một số hạng
liên quan đến phép đo trực tiếp, và có thể liên kết trực tiếp, của lực kéo đứt fbr
(đây là giá trị trung bình của một số phép đo lực lặp lại) và một số hạng tuân
thủ mô tả các ảnh hưởng của sự biến thiên trong việc thực hiện phương pháp được
quy định:
(A.1)
Số hạng tuân thủ Fc
bao gồm một vài số hạng mô tả sự tuân thủ đối với các quy định (dung sai) được
thiết lập cho bề rộng miếng vá và ổn định vải, cũng như các ước lượng cho mặt
nghiêng mẫu, sự tránh trượt, việc xác định lực tối đa, độ trôi máy, và độ lặp lại
đo (tốt nhất: độ chụm dài hạn hoặc trung gian).
Fc = Fpw
. Fskew . Fslip . Fcond . Fdmax .
Fdrift . Frep
(A.2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đại lượng
Giá trị
Độ không đảm
bảo
Độ không đảm
bảo tương đối
fbr trung bình
(ước tính kiểu A)
như mỗi lần
chạy
-
0,041
fbr,h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
0,009
Fpw
1
0,01
0,013*
Fslip
1
0,01
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Fskew
1
0,034
0,034***
FCond (ước tính kiểu
A)
1
0,015
0,015
Fdmax
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,01
0,01****
Frep (ước tính kiểu A)
1
0,028
0,028
Fdrift
1
0,023
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
fbr theo quy định
kỹ thuật
như mỗi
phân tích
-
0,0695
* - từ yêu cầu kỹ
thuật cho chiều rộng (50 mm ± 1mm) giả định phân bố chữ nhật
** - chiều dài miếng
vá danh nghĩa/trượt không được phát hiện.
*** - giảm bề rộng
hiệu quả từ độ nghiêng, góc nghiêng tối đa 2°, ước lượng từ 1/(1 + tan α)
**** - ước lượng
trường hợp xấu nhất
Với điều kiện là các kết quả đo được
báo cáo cùng với độ không đảm bảo tổng được ước lượng từ bảng thành phần trên,
các kết quả này có thể liên kết được tới SI dựa vào thủ tục đo quy định được sử
dụng. Chứng nhận mẫu chuẩn độ bền kéo đứt dường như có thể có trong một sơ đồ
so sánh liên phòng thí nghiệm. Tất cả các phòng thí nghiệm tham gia phải cung cấp
các giá trị có thể liên kết được để thiết lập tính so sánh của dữ liệu được chấp
nhận cho chứng nhận. Tuy nhiên, bản thân giá trị được ấn định cần phải có thể
liên kết chuẩn được bằng cách sử dụng cách tiếp cận mạng lưới như mô tả trong
5.3.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(tham khảo)
Danh mục các chất phân tích và các lĩnh vực
đo được WHO kiểm soát
Danh mục các Chế phẩm Quy chiếu Quốc tế
được cập nhật theo Ban Chuyên gia về Các cuộc họp Tiêu chuẩn hóa Sinh học (vào
tháng 3 năm 2014, liên kết web
http://www.who.int/bloodproducts/ref_materials/en/). Các danh sách được sắp xếp
theo thứ tự bảng chữ cái và
theo chủ đề cũng như
cho sự phân bổ.
- Các chất gây dị ứng
- Huyết thanh động vật
- Kháng sinh
- Chế phẩm máu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các yếu tố đông máu
- Cytokin và các yếu tố tăng trưởng
- Nội tiết
- Các chất tiêu fibri, chất ức chế protein, chất
chống đông Huyết thanh miễn dịch Tiểu cầu
- Vắc-xin /Độc chất
- Một số chất không được liệt kê như CJD
Hình B.1 - Ví
dụ về tài liệu kèm theo cho sự thể hiện đầu của một chuẩn
Một ví dụ điển hình của tài liệu kèm
theo cho sự thể hiện đầu của một chuẩn được đưa ra trên Hình B.1 (từ danh mục "Kháng
sinh", hợp chất Neomycin, ấn bản lần 3). Tài liệu này là một phần
của báo cáo chứng nhận. Các công bố về liên kết chuẩn và độ không đảm bảo được
bỏ qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ban giám đốc
về chất lượng y tế và chăm sóc sức khỏe của Châu Âu
7,
Allée Kastner CS 30026, F-67081 Strasbourg (Pháp)
Điện
thoại +33 (0)3 88 41 20 35 Fax +33 (0) 3 88 41 27 71
Cho
bất kỳ câu hỏi nào: www.edqm.eu (Bộ phận Hỗ trợ)
Chuẩn quốc
tế thứ ba của Kháng sinh Neomycin
1. Chuẩn
Chuẩn quốc tế (IS) thứ ba của Neomycin (ISA_XXXXX)
bao gồm các lọ nhỏ của neomycin được làm đông khô. Chế phẩm này được thiết lập
như là IS thứ 3 cho Neomycin bởi Ban Kỹ thuật về Tiêu chuẩn hóa Sinh học của
Tổ chức Y tế Thế giới vào năm 2012.
2. Hoạt tính sinh học
Chuẩn này đã được hiệu chuẩn trong một
nghiên cứu hợp tác quốc tế liên quan đến 10 phòng thí nghiệm từ các quốc gia
khác nhau, so với IS thứ 2 cho Neomycin
Giá trị hoạt
lực được ấn định là 19050 IU mỗi lọ IS thứ ba của Neomycin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hòa tan toàn bộ lượng thuốc của lọ bằng
một lượng dung môi chính xác bằng
cách lắc nhẹ. Chuyển dung dịch vào ống nhựa và giữ ở nhiệt độ phòng trong suốt quá trình
thí nghiệm. Dung dịch nên được sử dụng càng sớm càng tốt và bảo quản ở cao nhất là 25 °C trong quá
trình thí nghiệm. Mẫu không sử dụng phải được loại bỏ, không giữ đông lạnh để sử dụng sau
này. Các lọ chưa mở cần được bảo quản
ở -20°C.
Sản phẩm trong lọ được làm đông khô. Không
cân các phần của sản phẩm, tốt nhất hòa tan bằng cách tiêm dung môi qua nút cao
su, tránh gây ra áp lực trong lọ có thể dẫn đến hao hụt vật liệu khi rút kim.
Khối này cần được hòa tan nhanh, cần phải cẩn thận để tránh bất kỳ sự hao hụt
nào và các biện pháp rửa được khuyến cáo để đảm bảo chuyển đổi định lượng vào bình
định mức.
4. Độ ổn định
Các nghiên cứu lão hóa cấp đã chỉ ra rằng
chuẩn này ổn định khi
được bảo quản trong lọ chưa mở ở -20 °C, nếu không có sự suy giảm về hoạt lực
có thể dự báo được trong khoảng thời gian 36 tháng. Vì vậy, khuyến
nghị là các lọ chưa mở cần được bảo quản ở -20 °C hoặc thấp hơn cho đến ngay
trước khi sử dụng.
5. Tài liệu tham khảo
Nghiên cứu phối hợp để thiết lập
Chuẩn quốc tế thứ ba của Neomycin, WHO/ BS/12.xxxx
Phụ lục C
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình C.1 -
Trang chính của giấy chứng nhận
Các phương pháp liên quan đến việc so
sánh liên phòng thí nghiệm bao gồm CV-, ET-, F-, Sự nhiệt phân và Kỹ thuật
Hydrua hóa AAS, ICP-OES, ICP-QuadMS, ICP-Sector-MS-MS, ID-ICP-MS và NAA. Giả định
rằng trong những điều kiện này, các độ chệch của phương pháp cụ thể phần lớn được
giảm đi hoặc được hủy bỏ hoàn toàn. Với việc hiệu chuẩn hợp lý, tức là liên kết
chuẩn của tất cả các thiết bị xử lý khác, các giá trị được ấn định có thể liên
kết trực tiếp được tới đơn vị kilôgam trong SI.
Ủy ban châu Âu Mẫu
chuẩn Châu Âu
TRUNG TÂM
NGHIÊN CỨU CHUNG
Viện Mẫu chuẩn và Đo lường
GIẤY
CHỨNG NHẬN PHÂN TÍCH
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
RONG BIỀN
Tỷ lệ khối
lượng
Giá trị được
chứng nhận 1,2)
Độ không đảm
bảo 3)
[mg/kg]
[mg/kg]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
55
4
Cd
0,95
0,06
Cu
1,71
0,18
Hg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0016
Pb
0,51
0,06
Se
0,088
0,010
Zn
25,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Giá trị trung bình
không trọng số của các trung bình trong tập hợp dữ liệu được chấp nhận, mỗi tập
hợp thu được trong phòng thí nghiệm khác và/hoặc với một phương pháp xác định
khác. Giá trị được chứng nhận và độ không đảm bảo của nó có thể
liên kết được tới Hệ Đơn vị Quốc tế (SI).
2) Tỉ lệ khối lượng
được chứng nhận được hiệu chỉnh đối với hàm lượng nước của vật liệu
(và được thể hiện như là khối lượng khô), được xác định như mô tả trong
phần "hướng dẫn sử dụng và việc sử dụng dự định".
3) Độ không đảm bảo
được mở rộng với hệ số phủ k = 2 tương ứng với mức
tin cậy khoảng 95 % theo Hướng dẫn của ISO/IEC 96-3, Hướng dẫn về Trình bày Độ
không đảm bảo đo
(GUM:1995), ISO, Năm 2008.
Hình C.1 - Trang
chính của giấy chứng nhận
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] Joint BIPM, OIML, ILAC and ISO
Declaration on Metrological Traceability. OIML Bulletin Volume Llll, Number 1,
January 2012. (Tuyên bố Chung của BIPM, OIML, ILAC và ISO về Liên kết chuẩn Đo
lường)
[2] JCGM 200:2008, International vocabulary
of metrology - Basic and general concepts and associated terms (VIM) (Từ vựng
quốc tế về đo lường học - Các khái niệm chung, cơ bản và các thuật ngữ liên
quan (VIM)
[3] KAARLS R. The essential
relationship between global metrology and the production of reference
materials. Int. Conf. on Biological and Environmental Reference Materials
BERM12, 07 - 10, July 2009, Oxford/UK, Book of abstracts, p. 18 (Mối quan hệ
thiết yếu giữa đo lường toàn cầu và việc sản xuất mẫu chuẩn. Hội nghị quốc tế về
các mẫu chuẩn sinh học và môi trường BERM12,07-10, Tháng 7 năm 2009, Oxford /
Anh, Sách tóm tắt, trang 18)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] EURACHEM/CITAC GUIDE. Traceability
in Chemical Measurement. A guide to achieving comparable results in chemical
measurement. EURACHEM, 2003 (Hướng dẫn của EURACHEM/CITAC. Liên kết chuẩn trong
Đo lường Hóa học. Hướng dẫn để đạt kết quả có thể so sánh được trong đo lường
hóa học. EURACHEM, 2003)
[6] BIPM/ILAC Joint statement Improving
worldwide traceability and acceptance of measurements carried out within the
CIPM MRA and the ILAC arrangement. November 2005 (Tuyên bố chung của BIPM /
ILAC Cải thiện liên kết chuẩn toàn cầu và sự chấp nhận các phép đo được thực
hiện trong khuôn khổ CIPM MRA và thỏa thuận ILAC. Tháng 11 năm
2005)
[7] BESLEY L, BRITTAIN R., FARRAR J.,
HENG Y., HIBBERT D.B., MACKAY L. 2003): Legal traceability of breath alcohol
measurements. APLMF Symposium on traceability in legal metrology, Kyoto
(Liên kết chuẩn pháp định của phép đo lượng cồn hơi thở)
[8] BRYNN HIBBERT D. Metrological
traceability: I make it 42; you make it 42; but is it the same 42? Accredit.
Qual. Assur. 2006,11 pp. 543-549 (Liên kết chuẩn đo lường:
Tôi làm ra 42; Bạn làm ra 42; nhưng nó có cùng là 42 không? Chứng nhận. Chứng
nhận Đảm bảo Chất lượng 2006,11 trang 543-549)
[9] Policy for the Statement of
Metrological Traceability on Certificates of ERM® Certified Reference Materials.
ERM Consortium, May 2008 (Chính sách về Công bố Liên kết chuẩn Đo lường trên Giấy chứng
nhận của Mẫu chuẩn được chứng nhận ERM®. Hiệp hội ERM, tháng 5 năm
2008)
[10] ROEBBEN G., LINSINGER T.,
LAMBERTY A., EMONS H. Metrological traceability of the measured values of
properties of engineering materials. Metrologia. 2010, 47 pp. S23-S31
(Liên kết chuẩn đo lường của các giá trị đo được về tính chất của vật liệu kỹ
thuật. Metrologia: 2010, 47 trang S23-S31
[11] WHO Technical Report Series, No.
932, 2006. "Recommendations for the preparation, characterization and
establishment of international and other standards" (revised
2004) (Chuỗi Báo cáo Kỹ thuật của WHO, số 932, 2006. "Các
khuyến nghị cho việc chuẩn bị, mô tả đặc trưng và thiết lập các chuẩn quốc tế
và các chuẩn khác" (sửa đổi năm 2004)
[12] TRS 932, International
Biological Reference Standards (TRS 932, Các chuẩn chính sinh học quốc tế)
[13] EURACHEM/CITAC Guide. Quantifying
Uncertainty in Analytical Measurement. Third Edition, 2012 (Hướng dẫn của
EURACHEM/CITAC. Định lượng độ không đảm bảo trong phép đo phân tích. Ấn bản thứ ba,
năm 2012)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[15] ILAC P-10:2002, ILAC Policy in
traceability of Measurement Results (Chính sách của ILAC về
liên kết chuẩn của các kết quả đo)
[16] ISO 17034, General
requirements for the competence of reference material producers (Yêu cầu
chung đối với năng lực của
các nhà sản xuất mẫu chuẩn)
[17] TCVN 7962:2017 (ISO Guide
31:2015), Mẫu chuẩn - Nội dung giấy chứng nhận, nhãn và tài liệu kèm theo
[18] TCVN 8891:2017 (ISO Guide 33:2015),
Mẫu chuẩn - Thực hành tốt trong việc sử dụng mẫu chuẩn
[19] TCVN 7366:2011 (ISO Guide
34:2009), Yêu cầu chung về năng lực của nhà sản xuất mẫu chuẩn
[20] TCVN 8245:2009 (ISO Guide
35:2006), Mẫu chuẩn - Nguyên tắc chung và nguyên tắc thống kê trong chứng nhận
[21] TCVN 6165:2009 (ISO/IEC Guide
99:2007), Từ vựng quốc tế về đo lường học - Khái niệm, thuật ngữ chung và cơ
bản (VIM)
[22] TCVN ISO/IEC 17025:2007 (ISO/IEC
17025:2005), Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn