Vật liệu
|
Giá trị chính
|
Khoảng
|
Độ lặp lại
r và % r
|
Độ tái lập
R và % R
|
Số lượng
phòng thí nghiệm
|
Giấy tráng bóng
|
0,824
|
1,192-0,590
|
0,026 3,2%
|
0,368
44,7%
|
67
|
Giấy tráng
|
1,125
|
1,390 -
0,887
|
0,030
2,6%
|
0,320
28,4%
|
71
|
Giấy tráng in offset
|
1,193
|
1,420 -
0,984
|
0,043
3,6%
|
0,291
24,4%
|
67
|
Giấy tráng in offset
|
1,255
|
1,500-
1,049
|
0,045
3,6%
|
0,281
22,4%
|
67
|
Giấy đặc biệt
|
2,701
|
3,031
-2,358
|
0,106
3,6%
|
0,410
15,2%
|
71
|
Giấy in laser không tráng
|
3,511
|
3,965-3,031
|
0,172
4,9%
|
0,580
16,5%
|
33
|
Giấy in offset
|
4,602
|
5,141-4,000
|
0,145
3,2%
|
0,772
16,8%
|
30
|
Giấy in offset
|
5,415
|
6,117-4,680
|
0,167
3,1%
|
1,049
19,4%
|
30
|
12 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các
thông tin sau
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Thời gian và địa điểm thử nghiệm;
c) Tất cả các thông tin cần thiết để
nhận biết hoàn toàn mẫu thử;
d) Loại thiết bị đo sử dụng;
e) Loại đệm và mâm kẹp đệm sử dụng;
f) Số lượng mẫu được thử nghiệm;
g) Áp lực kẹp, tính bằng kilopascal;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) Độ lệch chuẩn và hệ số sai khác đối
với mỗi mặt thử nghiệm;
j) Bất kỳ sai khác nào so với tiêu chuẩn
này mà có thể ảnh hưởng đến kết quả
thử nghiệm.
Phụ lục A
(quy định)
Tính toán độ nhám theo micromet
Trong tiêu chuẩn này căn bậc ba giá trị
trung bình của thể tích khoảng hở hình khối lập phương, G3 tính bằng
mét, tỷ lệ thuận với lưu lượng khí giữa mặt đo và mẫu thử được tính
theo công thức sau:
(A.1)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b là chiều rộng của mặt
phẳng đo, tính bằng mét;
qv là thể
tích lưu lượng khí tính theo đơn vị thời gian, tính bằng mét khối trên giây;
l là chiều dài đường trung tuyến
của mặt phẳng đo, tính bằng mét;
∆p là chênh lệch áp suất qua mặt
phẳng đo, tính bằng pascal.
Độ nhám bằng G3 x 106, tính bằng
micromét.
Nếu chênh lệch áp suất
vượt quá 1 % áp suất tuyệt đối thì Dp sẽ được tính theo công thức (A.2) để
hiệu chỉnh khả năng
nén của không khí
(A.2)
trong đó
pu là áp suất
tuyệt đối ngược dòng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
pm là áp suất tại
thời điểm dòng khí qv được đo
Công thức (A.2) nhận được từ giả định
rằng khoảng hở giữa mặt phẳng đo và mẫu thử là đồng nhất theo chiều rộng của mặt
phẳng đo, nhưng lại có thay đổi theo chiều dài.
Công thức (A.1) là giả thuyết
được giả định lưu lượng khí theo các lớp, nhiệt độ không đổi và
năng lượng động học thay đổi trên một đơn vị thể tích của không khí là không đáng kể so với
∆p. Trạng thái dòng khí thường tốt trong phạm vi các lớp, nhưng năng lượng
động học có thể quan trọng khi độ nhám của giấy được xác định,
trừ khi chênh lệch áp suất được giới hạn. Để đánh giá mức độ sai số, công thức
đầy đủ đối với dòng
khí trên mặt phẳng đo có thể được sử dụng:
(A.3)
trong đó
ρ là khối lượng
riêng của không khí đo được tại áp suất pm;
C là hệ số tìm được từ thực
nghiệm đối với một số giấy và xấp xỉ bằng 2,5.
Thông tin bổ sung về cơ sở cho các
công thức (A.1), (A.2) và (A.3) có thể được tìm thấy trong tài liệu được công bố
trong công nghệ giấy [2].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quy định)
Bảo trì thiết bị đo độ nhám Print-surf
B.1 Rò rỉ
Thiết bị phải được bảo đảm không bị rò
rỉ, không có sự
không đồng đều bề mặt nhìn thấy được của các tấm đệm và không có sai số của dụng
cụ đo áp suất như mô tả chi tiết trong B.1.1, B.1.2 và B.3. Kiểm tra sự rò rỉ tại áp lực kẹp
thấp nhất có được và chênh lệch áp suất của đầu cảm biến bằng 19,6 kPa.
B.1.1 Sự rò rỉ giữa tấm đệm
của đầu cảm biến và các ống phân phối được xác định bởi một dòng khí có thể đo
được khi tấm đệm mềm được kẹp trực tiếp với đầu đo. Sự rò rỉ như vậy có
thể được hiệu chỉnh bằng cách bôi một lớp mỏng chất bôi trơn dầu mỏ lên bề mặt
tiếp xúc.
B.1.2 Sự phá hỏng đầu
cảm biến được phát hiện như sau
a) Cẩn thận lau sạch bề mặt đầu cảm biến
bằng vải xô mềm sạch và không dính dầu.
b) Kẹp một tấm màng nhẵn có độ dày 125
μm, như xenluylo axetat giữa đầu cảm biến và tấm đệm cứng. Đo lưu lượng khí.
Phép thử này rất nhạy với bụi, do sự
tích tĩnh điện và thậm chí với cả vết vân tay. Nếu thấy có dòng khí đo được, cẩn
thận lau sạch bề mặt màng và lặp lại phép thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Nếu không thể nhận được giá trị đọc
zero trên lưu lượng kế có khoảng đo thấp nhất, sử dụng kính hiển vi lập thể với
độ phóng đại khoảng 50 lần để xác nhận hư hỏng này. Giá trị đọc lớn hơn 0,8 μm
trên thiết bị có trở kháng chỉ ra khả năng thiết bị bị hỏng.
d) Nếu xuất hiện các vết lõm hoặc lồi,
thay đầu cảm biến.
B.2 Đầu cảm biến
Thường xuyên kiểm tra đầu cảm
biến, tốt nhất bằng kính hiển vi lập thể để bảo đảm rằng khoảng hở giữa mặt phẳng
đo và mặt phẳng bảo vệ không có các mảnh vụn. Nếu cần thiết, làm sạch theo hướng dẫn
của nhà sản xuất thiết
bị.
B.3 Dụng cụ đo áp
suất
Khi sử dụng thiết bị, kiểm tra xem đồng
hồ có chỉ về zero không, khi không nối với nguồn cung cấp không khí.
Ít nhất một năm một lần, kiểm tra độ chính xác
của dụng cụ đo áp suất và bộ chuyển đổi bằng cách nối song song với áp kế hoặc
bộ chuyển đổi, bộ chuyển đổi đã được hiệu chuẩn theo vật nặng tĩnh. Vận hành
thiết bị như thường lệ và ghi lại áp suất tĩnh đạt được.
Chuyển giá trị đọc của áp lực kẹp
thành lực trên đơn vị diện tích của mặt phẳng bảo vệ cộng với mặt phẳng đo. Hiệu
chỉnh theo khối lượng của tấm đệm đàn hồi cộng với mâm kẹp và lực được sinh ra
bởi vòng đai bảo vệ lò xo-tải trọng. So sánh giá trị áp lực kẹp được hiệu chỉnh
và áp suất đầu đo với các giá trị đọc trên thiết bị đo và cài đặt áp suất theo
quy định trong 5.2.2 và 5.2.6.
Thay dụng cụ đo bị hỏng hoặc sửa chữa
hệ thống kiểm soát bị lỗi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra các bề mặt kẹp hằng ngày và
ngay khi có bất kỳ hư hỏng nào thì phải thay đệm theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Nên thay đệm theo chu kỳ và khi không đạt được giá trị đọc zero.
B.5 Sự bằng phẳng
của kẹp
Đặt một tờ giấy trắng chất lượng tốt
lên đệm cứng, phủ lên trên nó một mảnh giấy cacbon, đặt tổ hợp này vào vị trí đo và
tác dụng áp lực kẹp. Sự không đồng đều của các vết trên tờ giấy chỉ ra kẹp
không bằng phẳng và kẹp phải được hiệu chỉnh theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Phụ
lục C
(quy định)
Hiệu chỉnh lưu lượng kế kiểu tiết diện biến
thiên
C.1 Giới thiệu
chung
Lưu lượng kế kiểu tiết diện biến thiên
có thể được hiệu chuẩn riêng, sử dụng lưu lượng kế chuẩn kiểu bọt xà phòng như
trong hình C.1 hoặc có thể được hiệu chuẩn theo các chuẩn đối chiếu ISO theo
quy trình nêu trong Phụ lục D.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.1 Lưu lượng kế chuẩn
kiểu bọt xà
phòng,
gồm
- Bình hoặc chai thủy tinh có
dung tích ít nhất bằng 1 lít;
- Dụng cụ đo thể tích, dung tích 500
ml;
- Quả bóp bằng cao su và bình xà phòng;
- Ống thủy tinh và ống cao su có đường kính trong lớn
phù hợp để giảm thiểu tổn thất áp suất.
C.2.2 Đồng hồ bấm
giây.
C.2.3 Dung dịch xà
phòng:
ví dụ 3 % - 5 % chất tẩy rửa trong nước cất.
C.3 Cách tiến
hành
Nối đầu vào của lưu lượng kế chuẩn kiểu
bọt xà phòng với đầu ra của lưu lượng kế. Vận hành thiết bị theo quy
trình mô tả trong 9.1 đến
9.6.1, sử dụng mẫu thử có độ nhám phù
hợp (xem chú thích bên dưới). Nhanh chóng bóp quả bóng cao su tại đáy của dụng
cụ đo thể tích để bọt xà phòng đi vào trong ống đo thể tích. Ghi lại thời gian, tính bằng
giây để bọt xà phòng
di chuyển qua hai vạch tương ứng với thể tích đã biết, sao cho thời gian đo được
vượt quá 30 s. Chú ý vạch đọc tương ứng. Sử dụng mẫu thử có độ nhám
thích hợp, lặp lại
quy trình này cho sáu khoảng lưu lượng khí trên toàn bộ khoảng đo của lưu lượng
kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 Đầu vào
2 Bình thủy tinh
3 Bóng bóp bằng cao su
4 Dụng cụ đo thể tích
Hình C.1 -
Lưu lượng kế chuẩn kiểu bọt xà phòng
C.4 Tính toán
Tại mỗi điểm hiệu chuẩn, tính toán lưu
lượng khí và sử dụng công thức (A.1) để chuyển đổi lưu lượng khí sang độ nhám,
tính bằng micromét. So sánh giá trị tính được với giá trị thực đọc
trên thang đo. Đối với việc hiệu chuẩn rất chính xác, cần phải làm cho hơi nước
được thoát ra từ dung dịch xà phòng. Nếu giá trị đọc trên thiết bị lớn
hơn 0,05 μm so với giá trị chuẩn tại bất kỳ điểm nào, lập đồ thị hiệu chuẩn để
sử dụng trong phép thử chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục D
(quy định)
Hiệu chuẩn thiết bị Print-surf theo chuẩn đối
chiếu ISO
D.1 Tóm tắt
Các phần thiết yếu của thiết bị đo
Print-surf gồm có: hệ thống đo lưu lượng khí, đầu cảm biến, bộ đệm đàn hồi và
cơ cấu kẹp. Việc hiệu chuẩn hệ thống đo lưu lượng khí được mô tả trong D.2. Tuy
nhiên cần lưu ý rằng việc hiệu chuẩn này không bao gồm những sai khác tiềm ẩn
phát sinh từ đầu cảm biến. Sử dụng
các phương tiện hiệu chuẩn như là một biện pháp xác nhận một hệ thống đo hoàn
chỉnh (bao gồm cả đầu cảm biến) được mô tả trong D.3.
D.2 Hiệu chuẩn hệ
thống đo lưu lượng khí
D.2.1 Vì một số thiết
bị loại trở kháng đo độ nhám bằng cách so sánh trở kháng do mẫu thử với trở
kháng đã biết trong thiết bị thay vì bằng cách đo lưu lượng khí, các thiết bị
loại này không thể hiệu chuẩn được theo phương pháp mô tả trong Phụ lục C và việc hiệu
chuẩn thiết bị này theo Phụ lục E nằm ngoài khả năng của hầu hết các phòng thử
nghiệm giấy.
Do vậy việc hiệu chuẩn một số thiết bị
loại trở kháng phụ thuộc vào việc sử dụng chuẩn đối chiếu ISO cấp 2, là dụng cụ
(đầu giả) có giá trị trở kháng đã biết được biểu thị theo giá trị độ nhám,
tính bằng micromet. Các chuẩn đối chiếu này có thể nhận được từ một phòng thí
nghiệm được ủy quyền bởi ISO/TC6 cho mục đích này và mỗi dụng cụ phải có một
giá trị ấn định theo micromet, được xác định theo quy trình dựa trên
nguyên tắc cho trong Phụ lục E. Các chuẩn đối chiếu này có sẵn ba cấp giá trị
bao trùm toàn bộ khoảng đo của thiết bị.
Các chuẩn đối chiếu ISO cấp 2 cũng có
thể được sử dụng để hiệu chuẩn cho các thiết bị loại lưu lượng kế kiểu tiết diện
biến thiên. Tuy nhiên, các chuẩn đối chiếu thích hợp để hiệu chuẩn lưu lượng kế
kiểu tiết diện biến thiên có thể không thích hợp để sử dụng cho các thiết bị có
trở kháng. Bởi vậy, chúng phải được sử dụng tuân thủ hoàn toàn theo hướng dẫn của
phòng thí nghiệm cung cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình này giả định rằng đầu đo
trong tình trạng hoạt động tốt và vì vậy trạng thái cơ học của đầu đo phải được
đánh giá bởi các thiết bị khác (xem B.2 và D.3).
CHÚ THÍCH Các thiết bị loại trở
kháng sử dụng phương trình (A.1) và (A.2) có thể được hiệu chuẩn với
dụng cụ đo áp suất và lưu lượng bên ngoài mà có thể truy nguyên đến các tiêu
chuẩn đo quốc gia và quốc tế.
D.3 Hiệu chuẩn hệ
thống đo (bao gồm đầu cảm biến)
D.3.1 Việc hiệu chuẩn
hệ thống đo (bao gồm đầu cảm biến) phụ thuộc vào việc sử dụng chuẩn đối chiếu
ISO cấp 2 là phương
tiện hiệu chuẩn có các giá trị độ nhám Print-surf đã biết. Các chuẩn này có thể
nhận được từ một phòng thí nghiệm được ủy quyền bởi ISO/TC6 cho mục đích này và
mỗi chuẩn đối chiếu phải có một giá trị ấn định theo micromet, được xác định
theo quy trình dựa trên nguyên tắc cho trong Phụ lục E. Các chuẩn đối chiếu này
có sẵn ba cáp giá trị bao trùm toàn bộ khoảng đo của thiết bị.
D.3.2 Đặt từng chuẩn
đối chiếu cấp 2 lần lượt
vào vị trí đo, vận hành thiết bị và ghi lại giá trị đo. Theo hướng dẫn của
phòng thí nghiệm cung cấp, xác định độ
lệch trung bình và độ lệch chuẩn của các giá trị đọc. Dung sai chấp nhận được
giữa giá trị được ấn định của các chuẩn đối chiếu và giá trị đo trên thiết bị
là ± 2 độ lệch chuẩn.
D.4 Tiến hành hiệu
chuẩn
Trong tiêu chuẩn này, sự đối chiếu được
thực hiện theo hai loại chuẩn đối chiếu khác nhau được yêu cầu để hiệu chuẩn
thiết bị Print-surf:
- Các đầu giả có trở kháng đã biết
dùng để hiệu chuẩn hệ thống đo lưu lượng khí;
- Phương tiện hiệu chuẩn có các giá
trị độ nhám Print-surf đã biết dùng để hiệu chuẩn hệ thống đo (bao gồm cả đầu cảm biến).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số phòng thí nghiệm có năng lực kỹ
thuật cần thiết và có duy trì các thiết bị Print-surf tham chiếu có các đặc tính kỹ
thuật được quy định trong tiêu chuẩn này được chỉ định bởi ISO/TC6 là “các
phòng thí nghiệm tiêu chuẩn”,
theo đúng các điều khoản của ISO 4094. Các phòng thí nghiệm tiêu chuẩn đưa ra “chuẩn đối chiếu
ISO cấp 2: (IR2), theo yêu cầu cho các phòng thí nghiệm công nghiệp có sử dụng
IR2 để hiệu chuẩn thiết bị Print-surf của họ. Các phòng thí nghiệm tiêu chuẩn
này được yêu cầu phải đảm bảo các thiết bị tham chiếu của họ chấp nhận được với
một thiết bị khác thông qua việc trao đổi các chuẩn đối chiếu IR2.
CHÚ THÍCH Danh sách các
phòng thí nghiệm tiêu
chuẩn (bao gồm các thông tin liên hệ) được đăng trên website của
ISO/TC6.
Phụ lục E
(quy định)
Hiệu chuẩn thiết bị trở kháng với mục đích ấn
định các giá trị cho các chuẩn đối chiếu ISO
E.1 Tóm tắt
Sự chính xác của thiết bị dạng trở
kháng phụ thuộc đồng thời vào đầu cảm biến và hệ thống kẹp giống như các thiết bị
Print-surf khác và phụ thuộc vào giá trị và độ tuyến tính của trở kháng lỏng
bên trong, việc hiệu chuẩn của hai bộ chuyển đổi áp suất và độ chính xác của
máy tính được lập trình để chuyển
tín hiệu đầu ra của bộ chuyển đổi thành giá trị độ nhám.
E.2 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này đưa ra các điểm phải được
xem xét và kiểm tra để xác minh rằng hệ thống đo trở kháng hoạt động chính xác.
Ở đây không mô
tả chi tiết việc kiểm tra này được tiến hành như thế nào.
E.3 Nguyên tắc
Trong Điều E.1 đã nhấn mạnh rằng tất cả các thiết bị
đo Print-surf sử dụng cùng một loại đầu cảm biến. Độ nhám của mẫu giấy được kẹp
dưới đầu đo này có thể được tính toán từ lưu lượng khí qv đi qua đầu
đo và sự tổn thất áp suất ∆p, sử dụng công thức (A.1) và (A.2).
Hình E.1 chỉ ra các áp suất tuyệt đối p1, p2 và p3 tại ba điểm
trong hệ thống. Vị trí của một bộ chuyển đổi bổ sung cũng được đưa ra. Lưu ý rằng mặc
dù p1 được chỉ ra áp suất
đo là 19,6 kPa, nhưng giá trị đó không phải là thật.
CHÚ DẪN
1 Không khí vào từ 300 kPa tới 600 kPa
2 Bộ lọc
3 Van điều chỉnh áp suất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Bộ chuyển đổi áp suất 1
6 Tín hiệu số
7 Trở kháng lỏng
8 Bộ chuyển đổi áp suất 2
9 Tín hiệu số
10 Ra ngoài khí quyển
11 Đầu cảm biến và bộ phận kẹp
T1 Đầu ra của bộ chuyển đổi 1
T2 Đầu ra của bộ chuyển đổi 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình E.1 - Sơ
đồ khối cho thiết bị trở kháng có bộ chuyển đổi bổ sung
Giá trị của trở kháng lỏng có thể được
xác định là tỷ số ∆p / qv, trong đó ∆p được tính
theo công thức (A.2). Nếu trở kháng này giữ được không đổi và miễn là ∆p
nằm dưới giá trị giới hạn, thì kháng trở lỏng có thể được coi là tuyến tính. Cho rằng
cả trở kháng của trở kháng trong Z2 và đầu cảm biến Z2
tuyến tính thì giá trị của
chúng có thể được tính toán từ các công thức sau:
(E.1)
(E.2)
Từ đó
(E.3)
Từ công thức (A.1) độ nhám của giấy
bên dưới đầu cảm biến có thể được tính như sau
(E.4)
Áp suất p3 rất gần với
áp suất khí quyển, trong khi đó p2 và p1 có thể được
xác định từ p3 và đầu ra của bộ chuyển
đổi T1 và T2
miễn là các bộ chuyển đổi đã được hiệu chuẩn chính xác theo áp suất đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.4 Khía cạnh động
học của phép đo trở kháng
Động học của hệ thống khiến việc quan
sát áp suất trung gian p2 không thực tế, bằng cách nối với
áp
kế
bên ngoài khi giá trị đọc của độ nhám được thực hiện bởi thiết bị này.
Một phép đo riêng có thể được hoàn
thành trong thời gian khoảng 5 s. Tại điểm bắt đầu chu trình, không khí
được cấp đến đồng thời
cả bộ phận kẹp và đến trở kháng lỏng. Áp suất kẹp tăng nhanh và sau khoảng 1 s
sẽ đạt được giá trị cuối. Áp suất trung gian p2 bắt đầu tăng
ngay khi bộ phận kẹp đóng. Áp suất này đạt đến giá trị cuối ở tốc độ phụ
thuộc vào:
a) Thể tích của ống làm việc và khoảng
hở giữa trở kháng lỏng và đầu cảm
biến; và
b) Các giá trị Z1 và Z2
của các trở kháng.
Thể tích của khoảng hở này được chọn
sao cho p2 tiến gần đến
giá trị cuối trong 3 s sau khi bắt đầu chu trình đo, thậm chí ngay cả khi giá
trị Z2 rất cao (giấy có độ nhẵn cao). Tại điểm này, đầu ra T1 và T2 của hai bộ
chuyển đổi sẽ được đọc tự động, cơ cấu kẹp được mở và dòng khí đi đến đầu
đo được thoát ra. Giá trị độ nhám được tính toán và được hiển thị bằng số.
Tiếp theo, nếu một áp kế nước được nối
vào hệ thống khí nén để đo p2 thì giá trị của p2 quan sát được
trong một chu trình đo chuẩn
có thể sai số nghiêm trọng cũng như giá trị độ nhám được hiển thị trên
thiết bị.
E.5 Bộ chuyển đổi
áp suất và việc hiệu chuẩn chúng
Như đã chỉ ra trong
E.3, nếu hai bộ chuyển đổi áp suất được kết hợp trong hệ thống đo, sự hiệu chỉnh
có thể được tiến hành tự động đối với sự thay đổi của p1. Các bộ chuyển
đổi trong hình E.1 thực tế dụng cụ đo áp suất tương ứng với (p1 - p3) và với (p2 - p3), nhưng
trong các thiết bị thực tế có thể có một bộ chuyển
đổi để đo chênh lệch áp suất (p1 - p2). Chi tiết
này không được xét đến ở đây. Điểm quan trọng là thực tế này sẽ được đưa ra để
cho phép mối liên hệ giữa áp suất đo được bởi bộ chuyển đổi này và đầu ra của
chúng có thể được kiểm tra. Mỗi bộ chuyển đổi có thể được xem xét
để kết hợp với một máy khuếch đại có độ khuếch đại và dịch chuyển thay đổi được.
Do đó, đầu ra của các bộ chuyển đổi sẽ tương ứng với quan hệ tuyến tính theo dạng
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T2 = A2(p2
- p3) + B2 (E-6)
Đối với một loại thiết bị cụ thể bất kỳ,
hằng số A1, A2, B1, và B2 phải được
cài đặt tương ứng với các giá trị được sử dụng trong thiết bị để tính toán độ
nhám.
Trong thực tế, một điểm đo cố định có
thể được đưa ra tương ứng với p1 trong khi đó p2 có thể được
truy nhập bởi dụng cụ đầu giả đặc biệt có kết nối trực tiếp giữa đầu vào đầu cảm biến và ống
dẫn đến áp kế, sự kết nối chuẩn đến bề mặt mẫu giấy sẽ được bịt kín. Việc thu
được tín hiệu T1 và T2 có thể được
thực hiện bằng bộ khuếch đại đệm để tránh nhiễu điện hoặc phụ tải mạch đo. Các
phương tiện này có thể cho phép
các bộ chuyển đổi được hiệu chuẩn.
E.6 Tính toán độ
nhám
Chi tiết việc tính
toán có thể khác nhau giữa thiết bị này với thiết bị khác và sẽ phụ thuộc vào
việc áp suất p1 và p2
được xác định như thế nào.
Áp suất xuôi dòng p3 thường được
xem là áp suất khí quyển chuẩn. Sai số bởi việc bỏ qua ảnh hưởng của sự biến
thiên chuẩn trong áp suất khí áp là nhỏ, trừ khi quy trình này được tiến hành tại
nơi có độ cao
so với mặt nước biển lớn.
Nếu đầu ra của các bộ chuyển đổi T1 và T2
có thể quan sát trong thời gian tiến hành phép đo, và giá trị của trở kháng lỏng
Z1 biết trước,
sau đó có thể kiểm tra sự chính xác của độ nhám được hiển thị bởi thiết bị bằng
cách so sánh các giá trị đọc với giá trị được tính toán từ công thức (E.3) và
(E.4).
E.7 Trở kháng lỏng
Giá trị và độ tuyến tính của trở kháng
lỏng có thể được kiểm tra trong phòng thí nghiệm trước khi được lắp đặt, đo
dòng khí pv bằng phương pháp được mô tả trong Phụ lục C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cuối cùng, cần lưu ý rằng trở kháng lỏng
tuyến tính phù hợp, tương thích với áp suất chênh lệch được sử dụng trong thiết bị loại
trở kháng không thể làm được bằng các ống mao dẫn ngắn bằng thủy tinh trừ khi
trở kháng được yêu cầu cao đặc biệt, bởi vì các vấn đề gặp phải bởi sự không
tuyến tính. Thông thường, chúng có thể được làm bằng các nút xốp và được cung cấp
bởi nhà sản xuất thiết bị. Một bộ gồm ba nút sẽ bao trùm khoảng đo của thiết bị.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 10975-1 (ISO 8791-1), Giấy và
các tông - Xác định độ nhám/độ nhẵn (phương pháp không khí thoát qua) - Phần 1:
Phương pháp chung.
[2] PARKER, J.R., An air leak
instrument to measure printing roughness of paper and board, Paper Tech
.6 (2): T32 (1965).