TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10969:2015
ISO
10466:1997
HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG BẰNG CHẤT DẺO - ỐNG NHỰA NHIỆT RẮN GIA
CƯỜNG SỢI THỦY TINH (GPR) - PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỂ KIỂM CHỨNG ĐỘ BỀN VỚI LỆCH DẠNG
VÒNG BAN ĐẦU
Plastics
piping systems - Glass-reinforced thermosetting plastics (GRP) pipes - Test
method to prove the resistance to initial ring deflection
Lời nói đầu
TCVN 10969:2015 hoàn toàn tương đương
với ISO
10466:1997. ISO 10466:1997 đã được rà soát và phê duyệt lại vào năm 2014 với bố
cục và nội dung không thay đổi.
TCVN 10969:2015 do Ban kỹ thuật Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC138 Ống nhựa và phụ tùng đường ống, van dùng để vận
chuyển chất lỏng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị,
Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Plastics
piping systems - Glass-reinforced thermosetting plastics (GRP) pipes - Test
method to prove the resistance to initial ring deflection
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử
khả năng của ống nhựa nhiệt
rắn gia cường sợi thủy tinh chịu lệch dạng vòng ban đầu ở một mức quy định mà
không hư hỏng bề mặt
và/hoặc phá hủy kết cấu.
2. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau
2.1. Lệch dạng theo chiều thẳng đứng (vertical deflection) (y)
Sự thay đổi đường kính của ống theo
chiều thẳng đứng khi ống ở vị trí nằm ngang, chịu một tải trọng nén
theo chiều thẳng đứng (xem 7.3).
Giá trị này được biểu thị bằng
mét.
2.2. Lệch dạng
tương đối theo chiều thẳng đứng (relative vertical deflection) (y/dm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3. Đường kính
trung bình
(mean diameter) (dm)
Đường kính của vòng tròn tương ứng với
tâm của mặt cắt ngang thành ống.
Giá trị này được tính bằng mét theo một
trong hai công thức sau:
dm = di + e
dm = de - e
trong đó:
di là giá trị đường kính trong
trung bình (xem 5.3.2), tính bằng mét;
de là giá trị đường
kính ngoài trung bình (xem 5.3.2), tính bằng mét;
e là giá trị độ đày
thành ống trung bình (xem 5.3.2), tính bằng mét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phá hủy xuất hiện theo bất kỳ dạng nào
dưới đây (xem 7.3), trừ khi có quy định khác trong tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn
này:
- Tách các lớp;
- Phá hủy kéo của sợi thủy tinh gia cường;
- Sự oằn thành ống;
- Sự tách các Iớp lót nhựa nhiệt dẻo từ kết cấu
thành ống, nếu có lớp lót.
2.5. Dấu hiệu giảm
độ bền của phá hủy
kết cấu
(strength-reduction evidence of structural failure)
Phá hủy xuất hiện theo bất kỳ dạng nào
dưới đây, trừ khi có quy định khác trong tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu
chuẩn này:
a) trong khoảng thời gian kiểm
tra hai phút (xem 7.3.5), có sự giảm tải trọng tức thời vượt quá 10% tải trọng
tối đa được áp dụng;
b) khi xảy ra hiện tượng giảm tải trọng
tức thời lên đến 10% và các mẫu thử không thể duy trì tăng tải trọng
gấp hai lần giá trị giảm tải trọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tải trọng tác động lên ống để gây ra lệch
dạng theo hướng kính.
Giá trị này được biểu thị bằng niutơn.
3. Nguyên tắc
Một đoạn ống được đỡ nằm ngang,
chịu tác động của
tải trọng trên toàn bộ chiều dài để nén theo hướng kính đến hai mức lệch dạng quy định
liên tiếp theo chiều thẳng đứng (xem Hình 2). Ống được kiểm tra dấu
hiệu nhìn bằng mắt
thường của hư hỏng bề mặt
và/hoặc phá hủy kết cấu tại mức lệch dạng đầu tiên và dấu hiệu nhìn bằng mắt
thường của phá hủy kết cấu (xem
2.4) tại mức lệch dạng lần thứ hai. Một phép thử tính năng của bảo
toàn kết cấu cũng được tiến hành là hàm số của độ bền với tải trọng.
CHÚ THÍCH: Coi các thông số sau được nêu trong các
tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu
chuẩn này:
a) Hai giới hạn mức lệch
dạng (xem 4.1 và 7.3);
b) Chiều dài mẫu thử (xem Điều
5);
c) Số lượng mẫu thử (xem Điều 5);
d) Nhiệt độ thử (xem 7.1);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Các đặc tính hư hỏng bề mặt và
phá hủy kết cấu quan sát bằng mắt thường (xem 7.3).
4. Thiết bị, dụng cụ
4.1. Máy
nén,
gồm hệ thống có khả năng tác động một lực nén không gây sốc ở tốc độ được kiểm soát thông
qua hai bề mặt tác dụng tải trọng song
song phù hợp với 4.2 sao cho mẫu thử ống được đặt nằm ngang phù hợp với Điều 5
có thể được nén theo chiều thẳng đứng. Máy nén phải có khả năng tạo được và duy
trì lệch dạng hoặc các lệch dạng tương đối theo chiều thẳng đứng được quy định
trong tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này trong khoảng thời gian quy định tại 7.3.
4.2. Bề mặt
đặt tải
4.2.1. Lắp
ráp chung
Các bề mặt này gồm một cặp tấm phẳng
(xem 4.2.2), hoặc một cặp thanh dầm (xem 4.2.3), hoặc kết hợp của một tấm phẳng
và một thanh dầm, với các trục chính của chúng vuông góc với hướng tác dụng của tải
trọng F gây ra bởi máy nén,
như thể hiện trong Hình 1. Các bề mặt tiếp xúc với mẫu thử phải phẳng, nhẵn, sạch
và song song.
Các tấm và thanh dầm phải có chiều dài
ít nhất bằng chiều dài mẫu thử (xem Điều 5) và có độ dày sao cho trong quá
trình thử nghiệm không xảy ra biến dạng nhìn thấy.
4.2.2. Các tấm
Các tấm phải có chiều rộng ít nhất là
100 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Sơ đồ
lắp ráp thử nghiệm
4.2.3. Thanh
dầm
Mỗi thanh dầm phải có các cạnh được
làm tròn, một bề mặt phẳng (xem Hình 1) không có các cạnh sắc và chiều rộng phụ
thuộc vào ống như sau:
a) Đối với các ống có đường kính danh
nghĩa nhỏ hơn DN 300, chiều rộng thanh dầm phải là 20 mm ± 2 mm;
b) Đối với các ống có đường kính danh
nghĩa lớn hơn DN 300, chiều rộng thanh dầm phải là 50 mm ± 5 mm.
Các thanh dầm phải được thiết kế và được
đỡ sao cho
không có bề mặt nào khác của kết cấu thanh dầm sẽ tiếp xúc với mẫu
thử trong quá trình thử nghiệm.
4.3. Các dụng
cụ đo kích thước, có khả năng xác định
Các kích thước cần thiết (chiều dài,
đường kính, độ dày thành ống) với độ chính xác trong khoảng ± 0,1 mm;
- Độ lệch dạng của mẫu thử theo chiều
thẳng đứng với độ chính xác trong khoảng ± 1,0% của giá
trị tối đa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4. Dụng cụ
đo nhiệt độ, nếu áp dụng,
có khả năng xác định sự phù hợp với nhiệt độ thử nghiệm (xem 7.1).
5. Mẫu thử
5.1. Chuẩn
bị
Mẫu thử là một vòng tròn hoàn chỉnh được
cắt ra từ ống cần thử. Chiều
dài của mẫu thử phải theo quy định trong tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn
này, với độ sai lệch cho phép bằng ± 5%.
Các đầu cắt phải nhẵn
và vuông góc với trục của ống.
Hai đường thẳng, được sử dụng là các đường
tham chiếu, được vẽ song song dọc theo bên trong hoặc bên ngoài mẫu thử.
5.2. Số lượng
Số lượng mẫu thử phải theo quy định trong tiêu
chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này.
5.3. Xác định
các kích thước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đo độ dày thành ống của mẫu thử tại mỗi
đầu của từng đường
tham chiếu chính xác đến ± 0,2 mm.
Tính độ dày thành ống trung bình e, tính
bằng mét, từ bốn giá trị đo.
5.3.2. Đường
kính trung bình
Xác định với độ chính xác trong khoảng
±
0,5
mm một trong hai giá trị sau:
a) Đường kính trong di của mẫu
thử giữa mỗi cặp đường tham chiếu đối xứng nhau tại trung điểm chiều dài của
chúng, ví dụ bằng một cặp đo kích thước;
b) Đường kính ngoài de
của mẫu thử tại các trung điểm của các đường tham chiếu, ví dụ bằng băng thép
cuốn theo chu vi.
Tính toán đường kính trung bình dm
của mẫu thử sử dụng các giá trị đo được của độ dày thành ống và đường kính
trong hoặc đường kính ngoài (xem 2.3).
6. Điều hòa
Trừ khi được quy định bởi tiêu chuẩn
viện dẫn đến tiêu chuẩn này, lưu mẫu thử ít nhất 0,5 h tại nhiệt độ thử nghiệm
(xem 7.1) trước khi thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Cách tiến hành
7.1. Nhiệt
độ thử
Tiến hành tại nhiệt độ quy định trong
tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này.
7.2. Chọn
các bề mặt đặt tải và vị trí của mẫu thử
Nếu một trong các giới hạn lệch dạng tương đối
được yêu cầu (đối với hư hỏng bề mặt hoặc đối với phá hủy kết cấu) vượt quá 28
%, sử dụng thanh dầm. Nếu không, sử dụng hoặc là các tấm và/hoặc các thanh dầm
(xem 4.2).
Đặt mẫu thử tiếp xúc với tấm hoặc
thanh dầm bên trên và bên dưới (xem 4.2.1), với cặp đường tham chiếu đối xứng nhau
theo chiều dọc. Đảm bảo rằng tiếp xúc giữa các mẫu thử và mỗi tấm hoặc thanh dầm
càng đồng đều càng tốt và các tấm và/hoặc các thanh dầm không nghiêng sang hai
bên.
7.3. Tác dụng
tải trọng và đo lệch dạng
7.3.1. Nén mẫu
thử ở tốc độ không đổi sao cho đạt đến lệch dạng ban đầu theo chiều thẳng đứng
nhỏ nhất hoặc lệch
dạng tương đối ban đầu theo chiều thẳng đứng nhỏ nhất được quy định trong tiêu
chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này với độ chính xác ± 2,0 % của giá trị lệch dạng
quy định trong thời gian 2 min ± 0,5 min và ghi lại tải trọng F1, tương ứng (xem Hình
2).
7.3.2. Duy
trì lệch dạng này trong 2 min ± 0,25 min trong khi kiểm tra không phóng đại các
hư hỏng bề mặt mẫu thử [xem khoản e) và f) trong chú thích Điều 3].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.3. Tăng lệch
dạng, sử dụng tốc độ nén không đổi hoặc tải trọng được chọn sao cho đạt được lệch
dạng ban đầu theo chiều thẳng đứng tối thiểu hoặc lệch dạng tương đối ban đầu
theo chiều thẳng đứng lần thứ hai với độ chính xác ± 2,0 % giá trị lệch
dạng quy định trong thời gian 2 min ± 0,5 min và ghi lại tải trọng F2
tương ứng.
7.3.4. Duy trì lệch dạng
này trong 2 min ± 0,25 min trong khi tiếp tục quan sát và ghi lại tải trọng được
áp dụng (xem Hình 2) và tiếp
tục kiểm tra sự phá hủy kết cấu mẫu
thử [xem khoản f) trong chú thích Điều 3] theo 2.4 và 2.5 trừ khi có quy định khác.
7.3.5. Nếu
không có sự giảm tải trọng tức thời nào được phát hiện trong khoảng thời gian
kiểm tra, ghi lại rằng không có phá hủy nào xảy ra và tháo tải.
Nếu có sự giảm tải trọng tức thời
không quá 10
%
của F2 được phát hiện trong khoảng thời gian kiểm tra, xác định
mức độ giảm tải và tăng tải tại thời
điểm cuối của giai đoạn kiểm tra bằng hai lần giá trị này (tối đa
20
%
của F2).
Nếu mẫu thử chịu được mức tải
trọng tăng lên, ghi lại là không xảy ra phá hủy nào và tháo tải.
Nếu mẫu thử không chịu được mức tải trọng
tăng lên, ghi lại là có xảy ra phá hủy và tháo tải.
Nếu giảm tải trọng tức thời
lớn hơn 10
%
của F2 trong khoảng thời gian kiểm tra, ghi lại là có xảy ra phá
hủy và tháo tải.
Hình 2 - Biểu đồ tải trọng
theo thời gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các
thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này và tiêu chuẩn
viện dẫn đến tiêu chuẩn này;
b) Tất cả các chi tiết cần thiết để nhận
biết đầy đủ các ống được thử nghiệm;
c) Kích thước của mỗi mẫu thử;
d) Số lượng mẫu thử;
e) Vị trí trên ống từ đó lấy mẫu thử;
f) Chi tiết về thiết bị, bao gồm các
thanh dầm và/hoặc các tấm được sử dụng;
g) Nhiệt độ thử nghiệm;
h) Đối với mỗi mẫu thử,
chi tiết hư hỏng bề mặt bất kỳ và (các) lệch dạng tương ứng (xem 7.3);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
j) Chi tiết ảnh hưởng bất kỳ của phá hủy theo 7.3.5;
k) Bất kỳ yếu tố nào có thể ảnh hưởng
đến các kết quả, như là các sự cố hoặc vận hành không theo quy định
trong tiêu chuẩn này;
l) Ngày thử nghiệm.