S
|
nồng độ của bào tử
nấm
|
K
|
trung bình số lượng
khuẩn lạc
|
D
|
hệ số pha loãng
|
F
|
số bào tử còn sống
|
V
|
thể tích của dung
dịch thu hồi
|
L
|
phơi nhiễm tử ngoại
|
A
|
số lượng trung bình
của khuẩn lạc của mẫu chưa được xử lý xúc tác quang theo nuôi cấy
|
BL
|
số lượng trung bình
của bào tử còn sống của mẫu chưa được xử lý xúc tác quang tại mức phơi nhiễm L
sau một vài giờ
|
CL
|
số lượng trung bình
của bào tử còn sống của mẫu chưa được xử lý xúc tác quang tại mức phơi nhiễm L
sau một vài giờ
|
RL
|
giá trị hoạt tính
kháng nấm trong điều kiện chiếu xạ L
|
CD
|
số lượng trung bình
của bào tử còn sống của mẫu thử nghiệm được xử lý xúc tác quang trong bóng
tối sau một vài giờ
|
BD
|
số lượng trung bình
của bào tử còn sống của mẫu thử nghiệm chưa được xử lý xúc tác quang trong
bóng tối sau một vài giờ
|
ΔR
|
giá trị hoạt tính
kháng nấm có chiếu xạ UV sau khi loại bỏ tác động trong bóng tối
|
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ
“một vài giờ” có nghĩa là khoảng thời gian 3 h (ít nhất) và 24 h (nhiều nhất).
5. Nguyên tắc
Tiêu chuẩn này liên
quan đến việc phát triển, so sánh, đảm bảo chất lượng, đặc tính, độ tin cậy và
tạo ra bộ dữ liệu cho vật liệu xúc tác quang [1]. Chất xúc tác quang
có khả năng phân hủy các chất hữu cơ, bao gồm các tế bào sống như bào tử nấm.
Huyền phù của bào tử nấm trên mẫu thử đã được xử lý xúc tác quang bị khử hoạt
tính dưới chiếu xạ quang. Sau khi chiếu xạ, bào tử nấm được thu lại và cấy trên
môi trường thạch và đếm các khuẩn lạc bào tử được hình thành.
Hoạt tính kháng nấm
của phản ứng xúc tác quang được đánh giá là sự suy giảm số bào tử còn sống trên
mẫu thử so với mẫu trắng của bề mặt không được phủ chất xúc tác quang.
CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn
này được lấy theo phương pháp luận thông thường đối với TCVN 8555 (ISO 27447).
Cụ thể là, thiết bị dụng cụ và kích cỡ mẫu thử giống nhau, quy trình tương tự
và tính toán được phù hợp giữa tiêu chuẩn này và TCVN 8555 (ISO 27447). Vì vậy,
TCVN 8555 (ISO 27447) được khuyến nghị sử dụng làm tài liệu viện dẫn trong quá
trình thử nghiệm thực tế tiêu chuẩn này.
6. Vật liệu
6.1. Nấm thử nghiệm
a) Aspergillus
niger
b) Penicillium
pinophilum
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
1 - Chủng nấm được sử dụng trong thử nghiệm
Loài
và chủng nấm
Mã
WDCM
Aspergillus niger
WDCM
00144
http://refs.wdcm.org/getinfo.htm?sid= WDCM_00144
Penicillium
pinophilum
WDCM
00194
http://refs.wdcm.org/getinfo.htm?sid= WDCM_00194
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Hóa chất và cách
dùng
6.2.1. Môi trường Khoai
tây - Dextroza - Thạch (PDA)
Ống thạch nghiêng
hoặc đĩa thạch được sử dụng cho thử nghiệm này phải là môi trường PDA có thành
phần sau:
Môi trường PDA
Nước pha khoai tây
200 g
Glucoza
20 g
Thạch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước tinh khiết
1000 mL
Môi trường PDA phải
được khử trùng tại nhiệt độ 121 oC ± 1 oC trong khoảng 15 min đến 20 min trong
nồi hấp có môi trường bão hòa bằng hơi nước (khử trùng bằng nồi hấp).
CHÚ THÍCH: Môi trường
PDA có thể sử dụng môi trường chuẩn bị sẵn có, ví dụ Digco (Becton, Dickinson and
company, USA), MERCK (Merck KGaA, Đ ức), vv…..
6.2.2. Nước tinh chế
Nước được sử dụng để
chuẩn bị tất cả các dung dịch và môi trường nuôi cấy phải là nước cất hoặc nước
khử ion.
CHÚ THÍCH: Sự nảy mầm
và phát triển của bào tử nấm có thể bị ức chế bởi chất có trong nước vòi (ví
dụ; các ion kim loại).
6.2.3. Nước tiệt
trùng
Nước tiệt trùng được
chuẩn bị từ nước tinh chế bằng hấp khử trùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với huyền phù,
thu hồi và pha loãng bào tử, phải sử dụng dung dịch dioctyl natri sulfosuccinat
0,005 % (% khối lượng) và natri clorua 0,9 % (% khối lượng) trong nước tinh
chế. Các dung dịch phải được tiệt trùng bằng hấp khử trùng.
7. Thiết bị, dụng cụ
7.1. Quy định chung
Các dụng cụ sau được
yêu cầu.
7.2. Thiết bị chiếu
xạ
Thiết bị thử nghiệm
giúp vật liệu xúc tác quang được kiểm tra đối với hoạt tính kháng nấm bằng cách
cung cấp chiếu xạ UV để kích hoạt chất xúc tác quang. Thiết bị bao gồm nguồn
sáng UV và bình có mẫu thử nghiệm như được mô tả trong TCVN 8555 (ISO 27447).
Ví dụ, thiết bị chiếu xạ có hai đèn huỳnh quang ánh sáng đen (ống thẳng, loại
20 W BLB, chiều dài 580 mm) được gắn song song với 200 mm giữa các tâm. Phải
trang bị giá để đỡ mẫu và bộ phận đủ để giữ khoảng cách giữa mẫu và nguồn sáng
dao động hơn 180 mm tại mức tối thiểu (ca. 1,0 mW/cm2 mức tối đa).
7.3. Đèn màu xanh ánh
sáng đen (đèn BLB)
Sử dụng đèn huỳnh
quang ánh sáng đen. Đèn huỳnh quang ánh sáng đen phải là đèn có bước sóng lớn
nhất 351 nm và phát ra ánh sáng có chiều rộng dải tần 40 nm (đèn huỳnh quang sử
dụng BaSi2O5:Pb là phospho và ống
thủy tinh hấp thụ ánh sáng nhìn thấy được) như được mô tả trong ISO 4892-3.
7.4. Bức xạ kế ánh
sáng tử ngoại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5. Màng kết dính
Màng kết dính phải
trơ, không hấp thụ nước, độ thấm oxy tốt và phải có đặc tính phủ kín tốt với độ
trong suốt hơn 85 % trong vùng bước sóng từ 340 nm đến 380 nm. Tấm phải được
cắt hình vuông kích thước 40 mm ± 2 mm. Màng phải được tiệt trùng bằng bông lau
tẩm dung dịch etanol 80 % (% thể tích) trước khi thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Ví dụ,
màng polypropylen được khuyến nghị làm màng kết dính.
7.6. Tấm kính
Tấm kính có độ dày
1,1 mm ± 0,1 mm và hệ số truyền qua lớn hơn 85 % trong vùng bước sóng từ 340 nm
đến 380 nm.
7.7. Bình thử nghiệm
Đĩa Petri vô trùng
hoặc dụng cụ tương tự.
8. Mẫu thử nghiệm
8.1. Chuẩn bị mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Nếu khó
hoặc không thể cắt mẫu thử thành hình vuông kích thước (50 ± 2) mm (độ dày đến 10
mm), có thể chấp nhận sử dụng kích cỡ mẫu khác miễn là bề mặt mẫu có thể được
bao phủ bởi lớp màng 400 mm2 đến 1600 mm2.
8.2. Sử dụng mẫu thử
Trong thử nghiệm chiếu
xạ, phải sử dụng ba mẫu thử đã được xử lý và ba mẫu thử không được xử lý, và
trong thử nghiệm kiểm soát (trong bóng tối), cũng phải sử dụng ba mẫu thử đã
được xử lý và ba mẫu thử không được xử lý. Ba mẫu thử không được xử lý khác
được sử dụng cho thử nghiệm đối với sự sống sót của bào tử nấm theo cách thức
cấy mầm.
8.3. Làm sạch mẫu thử
Để làm sạch và tiệt
trùng, bề mặt mẫu thử sẽ được lau bằng bông mềm được tẩm dung dịch etanol 80 %
và bề mặt mẫu thử được chiếu xạ bằng ánh sáng UV trên 0,8 mW/cm2 trong 24 h.
9. Cách tiến hành
9.1. Nhiệt độ thử
nghiệm
Tất cả các thử nghiệm
phải được thực hiện tại nhiệt độ 25 oC ± 5 oC.
9.2. Chiếu xạ quang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bức xạ kế ánh sáng tử
ngoại được đặt ở đế của vị trí mẫu thử, sau đó màng kết dính và đĩa thủy tinh
được đặt trên đỉnh của bộ phận cảm biến. Vị trí đặt bình thử nghiệm được cố
định bằng đếm phơi nhiễm tử ngoại. Đèn BLB phải được bật 15 min trước khi thực
hiện phép đo.
9.2.2. Phơi nhiễm mẫu
thử với tia tử ngoại
Mẫu thử trong bình thử nghiệm được phơi nhiễm
0,8 mW/cm2 tại mức cao nhất trong vài giờ (hơn 3 h đến tối đa 24 h) bằng thiết
bị chiếu xạ. Phơi nhiễm tử ngoại phải được định dạng cường độ cao trong dải 0,4
mW/cm2 đến 0,8 mW/cm2 trên bề mặt của mẫu thực và môi
trường, do bào tử nấm chịu được hoạt tính xúc tác quang hơn tế bào vi khuẩn
[xem TCVN 8555 (ISO 27447)]. Mẫu thử kiểm soát trong bình được giữ trong bóng tối
trong cùng lượng thời gian tại cùng nhiệt độ.
9.3. Chuẩn bị huyền
phù bào tử nấm
9.3.1. Chủng gốc và
nuôi cấy lại
Sau khi ủ tại nhiệt
độ 26 oC ± 2 oC (Aspergillus
niger: 7 ngày, Penicillium pinophilum: 14 ngày) trên đĩa hoặc ống
PDA, chỉ những nuôi cấy hình thành bào tử mới được sử dụng. Chúng phải được bảo
quản tại nhiệt độ trong khoảng 5 oC và 10 oC trong thời gian tối đa ba tháng và
bổ sung bào tử nuôi cấy được thực hiện trong thời gian này.
Chuẩn bị và lưu trữ
nuôi cấy lại đối với huyền phù bào tử được thực hiện theo cùng phương thức như
đối với nuôi cấy gốc. Sử dụng chủng nuôi cấy lại trong vòng 10 ngày.
9.3.2. Đếm số bào tử
Đếm số bào tử trước
khi ủ được thực hiện bằng dụng cụ đo huyết cầu (loại Neubauer cải tiến) dưới
kính hiển vi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rót lượng phù hợp
dung dịch huyền phù (6.2.4) vào môi trường nuôi cấy lại và gạt nhẹ bào tử đang
nổi bọt bằng ống Pasteur, hoặc vòng cấy mầm. Lọc huyền phù bào tử qua gạc hoặc
bông tiệt trùng và sau đó phần dịch lọc này được trộn lại bằng pipet hoặc máy
lắc. Trong trường hợp Aspergillus niger, phân tán bào tử bằng rung động
siêu âm (30 kHz - 50 kHz, 5 min).
Đếm số bào tử (9.3.2)
và pha loãng đến nồng độ 5,0 x 105 bào tử/mL. Bảo quản huyền phù tại nhiệt độ
trong khoảng 5 oC và 10 oC trong thời gian tối
đa 24 h.
9.4. Đánh giá số bào
tử còn sống
Số lượng khuẩn lạc
sống sót được xác định bằng cách sử dụng phương pháp đĩa rót dùng dung dịch
loãng gấp 10 lần của huyền phù gốc. Một mL của huyền phù gốc thu hồi được rót
vào ống chứa 9,0 mL ± 1 mL dung dịch pha loãng (6.2.4) sau đó huyền phù được
pha trộn. Quy trình này được lặp lại ba lần cho từng dung dịch loãng gấp 10
lần. Một mililit của huyền phù gốc và từng lần dung dịch loãng được lần lượt
rót vào hai đĩa Petri. Môi trường PDA (15 mL - 20 mL) tại nhiệt độ 45 oC đến 48 oC được rót vào từng
đĩa Petri, sau đó những đĩa Petri này được lắc nhẹ để trộn các thành phần ở
trong đĩa. Môi trường thạch phải được đông đặc trong ít nhất 15 min tại nhiệt
độ phòng. Sau đó các đĩa được ủ tại nhiệt độ 26 oC ± 2 oC trong 7 ngày trong
lò ủ.
Sau khi ủ, đĩa Petri
có chứa 10 khuẩn lạc - 99 khuẩn lạc được lựa chọn và sau đó đếm số lượng khuẩn
lạc. Cần ghi lại hệ số pha loãng của mẫu đã được đếm.
9.5. Thử nghiệm chiếu
xạ UV
9.5.1. Cấy huyền phù
bào tử
Tại tâm của mẫu thử,
0,1 mL (5,0 x 104
bào tử)
của huyền phù bào tử sẽ được cấy mầm và sau đó sẽ được bao phủ bằng màng kết
dính (40 mm x 40 mm). Bằng cách phủ màng này, huyền phù được dàn trải giữa mẫu
thử và màng. Cần chú ý cẩn thận rằng nuôi cấy không được ở bên ngoài màng kết
dính.
Loại cấy mầm này có
thể áp dụng chỉ cho mẫu có bề mặt phẳng do bào tử huyền phù trên bề mặt rỗng
hoặc thô ráp sẽ không phân tán đồng nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo Hình 1, giấy lọc
ẩm được đặt trên đáy bình (đĩa Petri), nước tiệt trùng thích hợp (5 mL đến 7
mL) được thấm ướt giấy lọc, sau đó đũa hoặc ống thủy tinh được đặt lên trên.
Hơn nữa, mẫu thử đã được ủ và lớp màng được đặt trên đũa hoặc ống thủy tinh và
bình được đậy lại bằng tấm kính. Tất cả thiết bị thủy tinh sử dụng cho bình
ngoại trừ mẫu thử có lớp màng, phải được tiệt trùng bằng hấp khử trùng.
CHÚ THÍCH: Để thuận
tiện, nên sử dụng đũa hoặc ống thủy tinh hình U hoặc V.
Kích
thước tính bằng milimet
CHÚ DẪN:
1
màng kết dính
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
huyền phù bào tử
4
tấm kính
5
đĩa Petri (bình)
6
giấy lọc ẩm
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
1 - Sơ đồ bình và mẫu thử nghiệm
9.5.3. Thu hồi bào tử
nấm từ mẫu thử
9.5.3.1. Từ mẫu thử
nghiệm theo sự ủ bào tử
Ba mẫu thử không được
xử lý có màng kết dính được đặt trong túi dạ dày được kẹp cẩn thận bằng kẹp
tiệt trùng. 10 mL dung dịch thu hồi (6.2.4) được đổ vào trong túi, sau đó bào
tử được hồi sinh từ bề mặt bằng thoa bóp túi bằng tay ít nhất 10 lần. Huyền phù
này được sử dụng để đánh giá nồng độ của bào tử sống sót (xem 9.4).
CHÚ THÍCH: Trước khi
thử nghiệm, cần chứng minh rằng tất cả các bào tử đã được ủ được chiết và phục
hồi (hơn 90 %) từ cùng mẫu thử và màng kết dính.
9.5.3.2. Từ mẫu thử
nghiệm theo thử nghiệm chiếu xạ
Sau khi chiếu xạ
(9.2.2), bào tử sống sót trên mẫu thử nghiệm được hồi sinh bằng quy trình tương
tự như được đề cập ở trên (9.5.3.1).
10.
Tính kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1. Nồng độ bào tử
sống sót của dung dịch phục hồi
Từ số lượng khuẩn lạc
(9.4), tính nồng độ của bào tử sống sót theo công thức (1) dưới đây.
S = K x D (1)
trong đó
S là nồng độ của bào tử
(bào tử/mL)
K là trung bình số
lượng khuẩn lạc (cfu)
D là hệ số pha loãng
(được nhân lên)
10.2. Số bào tử sóng
sót
Từ nồng độ của bào tử
(10.1), tính số bào tử sống sót theo công thức (2) dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
F là số bào tử sống sót
(bào tử)
S là nồng độ của bào tử
(bào tử/mL)
V là thể tích của dung
dịch thu hồi
10.3. Tính hiệu lực
của thử nghiệm
Thử nghiệm có thể
được coi là hiệu quả khi tất cả các yêu cầu sau được thực hiện
a) Trong 9.3.2 và
9.3.3, bào tử nấm được phân tán thích hợp và đồng nhất.
b) Trung bình của số
lượng khuẩn lạc trên mẫu thử không được xử lý theo phương pháp cấy mầm vượt quá
1,0 x 104 và nhỏ hơn 1,0 x 105.
c) Số bào tử sống sót
trên tất cả các mẫu thử nghiệm không được xử lý sau khi chiếu xạ UV vượt quá
5,0 x 103.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi tính hiệu lực
của thử nghiệm (10.3) được xác nhận, giá trị hoạt tính kháng nấm trong điều
kiện chiếu xạ L, RL được tính theo công thức (3)
CHÚ THÍCH: Hữu ích
khi tính giá trị đến hai con số thập phân và ghi lại giá trị này đến một con số
thập phân.
RL = [log(BL/A)- log(CL/A)] = log(BL/C) (3)
trong đó
RL
là giá trị hoạt
tính kháng nấm trong điều kiện chiếu xạ L;
L
là sự phơi nhiễm
tia tử ngoại (mW/cm2);
A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
BL
là trung bình của
số bào tử sống sót của mẫu thử không xử lý tại mức phơi nhiễm L sau
một vài tiếng;
CL
là trung bình của
số bào tử sống sót của mẫu thử đã được xử lý xúc tác quang L sau một
vài tiếng.
10.5. Giá trị hoạt
tính kháng nấm có chiếu xạ UV bằng cách loại bỏ tác động trong bóng tối
Giá trị hoạt tính
kháng nấm có chiếu xạ UV bằng cách loại bỏ tác động trong bóng tối được tính như
sau.
ΔR = RL - log(BD/CD) (4)
trong đó
ΔR
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
BD
là trung bình của
số bào tử sống sót của mẫu thử không được xử lý trong bóng tối sau một vài
tiếng;
CD
là trung bình của
số bào tử sống sót của mẫu thử được xử lý xúc tác quang trong bóng tối sau
một vài tiếng.
11.
Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm
phải bao gồm các thông tin sau:
a) Mô tả mẫu thử
nghiệm đã được xử lý xúc tác quang (vật liệu, kích cỡ);
b) Mô tả mẫu thử
nghiệm không được xử lý (vật liệu, kích cỡ);
c) Nguồn sáng tử
ngoại được sử dụng (nhà sản xuất, loại);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Bức xạ kế ánh sáng
tử ngoại được sử dụng (nhà sản xuất, loại);
f) Loại lớp màng dính
được sử dụng (nhà sản xuất, loại);
g) Loại tấm kính được
sử dụng (nhà sản xuất, loại);
h) Điều kiện chiếu xạ
(cường độ L, thời gian phơi nhiễm);
i) Dung tích cấy mầm
của huyền phù bào tử (mL);
j) Nấm được sử dụng
(loại nấm, dạng số);
k) Kết quả đạt được:
1) Trung bình số cụm
khuẩn của mẫu thử không xử lý theo phương pháp cấy mầm (A),
2) Trung bình số bào
tử sống sót của mẫu thử không được xử lý tại phơi nhiễm L sau một vài
tiếng (BL),
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) Giá trị hoạt tính
kháng nấm trong điều kiện chiếu xạ L (RL),
5) Giá trị hoạt tính
kháng nấm có chiếu xạ UV bằng cách loại bỏ tác động trong bóng tối (ΔR).
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] FUJISHIMA A.,
HASHIMOTO K., WATANABE T. TiO2 Photocatalysis. Fundamentals and
applications.
BKC Inc, Tokyo, 1999 (FUJISHIMA A., HASHIMOTO K., WATANABE T. Xúc tác
quang TiO2. Nguyên tắc cơ bản
và ứng dụng. BKC
Inc, Tokyo, 1999).
[2] ISO 846:1997, Plastics
- Evaluation of the action of microorganisms (Chất dẻo - Đánh giá tác động của
vi sinh vật).
[3] ISO 9022-11:1994 Optics
and optical instruments - Environmental test methods - Part 11: Mould growth
(Quang học và thiết bị quang học - Phương pháp thử nghiệm môi trường - Phấn 11:
Phát triển nấm mốc).