Axit axetic
|
H226, H290, H314;
|
Benzylpenicillin
|
H317, H334;
|
Bromodeoxyuridine
(BrdU)
|
H351;
|
Colcemid
|
H300, H361;
|
Cytochalasin B
|
H300, H310, H330,
H361;
|
Thuốc màu Giemsa
|
H225, H301, H311,
H331, H370;
|
Heparin
|
H315, H319, H334;
|
Thuốc màu Hoechst
(Bisbenzimid)
|
H302, H315, H319;
|
Metanol
|
H225, H301, H311,
H331, H370;
|
Phytohaemagglutinin
|
H302, H317, H332;
|
Streptomycin sulfat
|
H302, H332, H317,
H334, H361.
|
CHÚ DẪN
H225 Chất lỏng và hơi rất dễ cháy;
H226 Chất lỏng và hơi dễ
cháy;
H290 Có thể ăn mòn kim loại;
H300 Gây tử vong nếu nuốt phải;
H301 Gây nhiễm độc nếu nuốt phải;
H302 Gây hại nếu nuốt phải;
H310 Gây tử vong khi tiếp xúc với da;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H314 Gây bỏng da và tổn
thương mắt nặng;
H315 Gây kích ứng da;
H317 Có thể gây phản ứng da dị ứng;
H319 Gây kích ứng mắt
nghiêm trọng;
H330 Gây tử vong nếu hít
phải;
H331 Gây nhiễm độc nếu hít phải;
H332 Gây hại nếu hít phải;
H334 Có thể kích ứng hoặc các triệu chứng hen suyễn
hoặc khó thở nếu hít phải;
H351 Có thể gây ung thư;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H370 Gây nguy hại tới các cơ quan nội
tạng.
7.4 Các yêu cầu
an toàn quang học
Khi sử dụng các đèn cực tím
để khử trùng bên trong các phòng an toàn vi sinh hoặc để phơi các tiêu bản
trong suốt quá trình nhuộm màu huỳnh quang Giemsa (FPG), nhân viên phòng thử
nghiệm phải tuân thủ các quy trình che chắn và làm việc để tránh bị chiếu xạ trực
tiếp lên mắt và da
7.5 Kế hoạch an
toàn
Người đứng đầu phòng thử nghiệm
phải quy định các thủ tục an toàn bằng văn bản để bảo vệ chống lại các nguy hiểm
vi sinh, hóa học và quang học.
Người đứng đầu phòng thử nghiệm phải
lưu giữ hồ sơ về các tai nạn và các giao thức hoặc quy trình để tránh lặp lại
các tai nạn tương tự.
8 (Các) Đường
chuẩn
8.1 Nuôi cấy
Các điều kiện nuôi cấy giống nhau phải
được sử dụng để thiết
lập đường chuẩn cũng như để phân tích sai hình nhiễm sắc thể trong
trường hợp nghi ngờ phơi nhiễm quá liều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Máu phải được nuôi ủ tối thiểu 2 h ở
37 °C ngay sau khi
chiếu xạ và trước khi nuôi cấy.
b) Các tế bào phải được nuôi ở 37 °C ± 0,5 °C hoặc với
toàn bộ máu, huyền phù tế bào lympho đã làm giàu (Buffy coat), hoặc chỉ gồm các
tế bào lympho đã tách riêng.
c) Bình nuôi cần phải vô
trùng và được sử dụng theo cách phù hợp để tránh nhiễm bẩn vi sinh.
d) Cần phải sử dụng môi trường nuôi đặc
hiệu cho phép tế bào lympho máu ngoại vi sinh sôi. Các môi trường này thường được
bổ sung huyết thanh bào thai bò (Foetal Bovine Serum - FBS) (từ 10%
đến 20%), 200 mM L-glutamin và Penixilin/Steptomyxin (100 IU·ml-1/100 µg·ml-1) (xem Tài liệu
tham khảo
[8]).
e) Mitogen (hóa chất kích thích phân
bào nguyên nhiễm, ví dụ phytohaemagglutinin hoặc PHA) phải được bổ sung vào môi
trường để kích thích
các tế bào lympho bước vào giai đoạn phân bào nguyên nhiễm.
f) Phải áp dụng một phương pháp phù hợp
để đảm bảo việc ghi các kỳ giữa của lần phân bào đầu tiên (xem 9.1).
g) Phải bổ sung colxemid hoặc colxixin
vào dịch nuôi cấy tế bào tại thời điểm và với nồng độ được xác định bởi phòng thử
nghiệm để làm ngừng các tế bào đang trong giai đoạn phân bào nguyên nhiễm.
h) Thời gian thu hoạch tế bào là rất
quan trọng để tối đa hóa số lượng tế bào ở kỳ giữa của lần phân chia đầu tiên và phải
làm phù hợp theo các điều kiện nuôi cấy chuẩn đối với phòng thử nghiệm dịch vụ. Thời
gian nuôi cấy khuyến nghị là 48 h, nhưng dưới những điều kiện nhất định khi dự
đoán quá trình phân bào bị trễ, có thể cần thời gian dài hơn.
i) Các tế bào được ly tâm để tách
riêng khỏi môi trường nuôi cấy. Sau đó, các tế bào phải được xử lý bằng dung dịch
nhược trương như KCI 0,075 M trong khoảng từ 10 min đến 15 min để làm phồng các tế bào
trước khi cố định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k) Nếu cần bảo quản tế bào đã cố định, thì
dịch huyền phù tế bào được giữ đông lạnh ở -20 °C.
l) Các tiêu bản cần phải được chuẩn bị
để cho phép nhận dạng rõ các sai hình nhiễm sắc thể. Các điều kiện độ ẩm và nhiệt
độ có thể phải điều chỉnh để làm tăng mức độ trải rộng.
m) Các tiêu bản cần phải được
làm khô ít nhất 1 h trước khi nhuộm màu. Các tiêu bản phải được nhuộm bằng
Giemsa. Nếu phương pháp nhuộm Giemsa đánh dấu huỳnh quang (PPG) được dùng để nhận
dạng kỳ giữa của lần phân chia đầu tiên, quá trình nhuộm FPG phải được thực hiện
với Hoechst 33258, sau đó chiếu tia tử ngoại (UV).
n) Để tránh bị phai màu, các tiêu bản đã nhuộm cần
phải được bảo quản trong phòng
tối ở nhiệt độ phòng. Để lưu giữ được tốt hơn, các tiêu bản phải được phủ bằng
môi trường phủ thích hợp.
8.2 (Các) Nguồn
hiệu chuẩn
Phòng thử nghiệm dịch vụ phải đưa ra
báo cáo đã được rà soát và xác nhận bởi một chuyên gia được đào tạo
(nghĩa là, nhà vật lý bức xạ hoặc người đứng đầu phòng thử nghiệm dịch vụ), đề
cập các nội
dung
sau:
a) Mô tả về tất cả (các) nguồn hiệu
chuẩn bức xạ được sử dụng để lập các đường chuẩn in vitro trong phòng thử nghiệm
[ví dụ, Máy phát
tia X Philips với chiều dày lớp bán
hấp thụ (HVL) là
2,1
mmCu, điện áp đỉnh 250 kVp, dòng sợi nung 12,5 mA, và khoảng cách từ nguồn đến
bề mặt (SSD) là 50 cm];
b) Đặc trưng của (các) nguồn hiệu chuẩn bức xạ được
sử dụng để tạo ra mỗi đường chuẩn in vitro và liên kết chuẩn tới chuẩn bức
xạ quốc tế/quốc gia;
c) Mô tả giao thức đo liều, quy trình
để chứng nhận rằng phương pháp đo liều đã được hiệu chuẩn theo một tiêu chuẩn, phương
pháp được sử dụng để đo độ đồng nhất của liều trong chuỗi xét nghiệm, và viết
các quy trình và văn bản để kiểm định những kết quả xác định liều và suất liều
cho mỗi thử nghiệm riêng biệt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3 Thiết lập
(các) đường chuẩn
Trong cả hai trường hợp bức xạ
photon có hệ số truyền năng lượng tuyến tính (LET) cao và thấp cần phải chọn tối
thiểu bảy liều, phân bố đều trong các thành phần cấu thành tuyến tính và bậc
hai của đường cong đáp ứng liều. Các giá trị liều để lập đường chuẩn điển hình
thay đổi từ 0,1 Gy đến 4 Gy.
Các tần suất sai hình hai tâm quan sát
(Y) phải được
làm khớp với các mô hình tuyến tính và tuyến tính - bậc hai [Công thức (1)]. Đối với phần
lớn các bức xạ
LET cao, mô hình tuyến tính cần phải phù hợp hơn.
Y = C(SEC)
+ αDT(±SEα)+βDT2 (±SEβ)
(1)
Trong đó:
DT là liều;
α, β, C là các hệ số làm khớp với
mô hình tuyến tính - bậc hai;
SE là sai số
chuẩn của các hệ số.
Hai phương pháp được đề xuất làm khớp
đường cong, phương pháp bình phương tối thiểu có
cân đối tương tác và phương pháp xác suất cực đại (xem Phụ lục D). Đối với số
liệu quá phân tán không phân bố theo Poisson (nghĩa là đối với loại bức xạ LET
cao), các trọng số cần phải tính đến độ quá phân tán. Nếu giá trị [Khi-bình
phương (c2)] thu được
cao hơn bậc tự do, sai số chuẩn sẽ tăng lên theo tỷ lệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phòng thử nghiệm dịch vụ phải cung cấp
báo cáo đã được phê duyệt và bảo đảm bởi chuyên gia có trình độ (nghĩa
là, nhà vật lý bức xạ hoặc tương đương của phòng thử nghiệm dịch vụ), đề cập
các nội dung sau:
a) Mô tả việc bố trí phơi nhiễm thực
nghiệm (dụng cụ giữ mẫu, kiểm soát nhiệt độ, v.v.) và các quy trình kiểm định
khả năng tái lập của phơi nhiễm cho các thực nghiệm riêng lẻ;
b) Chi tiết hóa các dữ liệu hiệu chuẩn
in vitro và cách làm khớp chúng với đường chuẩn, cần phải nêu rõ ưu điểm
của cách làm khớp và ý nghĩa của các hệ số khớp tuyến tính và bậc hai.
Phòng thử nghiệm dịch vụ phải sử dụng
phần mềm làm khớp đường chuẩn đã được thẩm định là tốt và hợp lệ. Các ví dụ về phần mềm
như vậy phải rất sẵn có và được phát triển bởi cộng đồng đo liều sinh học quốc
tế. Một số phần mềm khác có thể được tìm thấy trong thư viện mở và trên mạng.
Bất kể phần mềm nào được dùng, việc thẩm định phải bao gồm việc thử nghiệm với
số liệu đã công bố.
8.4 Phép đo liều
tối thiểu có thể phân giải
Liều tối thiểu có thể phân giải là một
hàm số của các mức phông nền kiểm soát đo được về sai hình hai tâm của phòng thử
nghiệm, các hệ số của đường chuẩn và số lượng tế bào được ghi trong phép phân
tích, và được giới hạn với liều thấp nhất dùng trong đường chuẩn thích hợp. Một
phòng thử nghiệm được công nhận phải có khả năng cung cấp báo cáo đề
cập đến liều tối thiểu có thể phân giải;
Giới hạn này phải được gửi
đến bác sỹ y khoa yêu cầu ước tính liều. Liều tối thiểu có thể phân giải được
khuyến nghị khoảng 100 mGy.
Khi liều bức xạ nghi ngờ là thấp, việc
tính tỉ số cơ may một nửa có thể được
bổ sung vào báo cáo (xem Phụ lục E)
9 Ghi các
sai hình nhiễm sắc thể không ổn định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một khía cạnh quan trọng của việc nuôi
cấy các mẫu máu để ước tính liều bằng xét nghiệm sinh học phân tích sinh học
sai hình nhiễm sắc thể hai tâm động là thời gian thu hoạch để gom được kỳ
giữa. Tần suất các sai hình nhiễm sắc
thể không ổn định tối đa trong các tế bào lympho gom được từ các cá nhân bị
phơi nhiễm bức xạ, xảy ra ở các tế bào đang trong kỳ giữa lần phân bào đầu tiên
sau chiếu xạ. Phương pháp tiêu chuẩn được sử dụng để bảo đảm rằng chỉ các tế
bào giai đoạn kỳ giữa lần phân chia đầu tiên được ghi lại là dựa trên kỹ thuật
nhuộm Giemsa đánh dấu huỳnh quang (FPG) với yêu cầu bổ sung BrdU trong khi nuôi
cấy. Một quy trình có thể chấp nhận được là kiểm tra một tiêu bản sao khác của
cùng mẫu nuôi cấy nhuộm bằng
FPG và nếu tần suất xuất hiện kỳ giữa thứ hai hoặc sau đó là thấp (dưới 5 %) thì một tiêu bản
sao mới chỉ được nhuộm bằng Giemsa có thể được dùng để đếm. Đối với các mẫu
nuôi cấy có hơn 5% lần phân chia thứ hai thì chỉ các vật liệu được nhuộm FPG mới
được ghi nhận. Các kỹ thuật thay thế khác có thể chấp nhận được
miễn là phương pháp thực hiện được minh chứng bằng văn bản và được thẩm định. Các
tiêu bản đã được nhuộm màu được khuyến nghị để lưu giữ lâu dài.
9.2 Các tiêu chí
để ghi sai hình
9.2.1 Mã hóa các mẫu
và tiêu bản
Tất cả các mẫu, tiêu bản và các tiêu
chuẩn thẩm định
liên phòng thử nghiệm phải được mã hóa. Cần phải lưu giữ các hồ sơ mã hóa hoàn chỉnh.
9.2.2 Các kỹ thuật
ghi
Người đứng đầu phòng thử nghiệm cần phải
thiết lập và thực hiện các quy trình cho các kỹ thuật đếm sai hình sử dụng. Khi
việc đếm ít nhất được thực hiện một phần bằng ứng dụng phân tích hình ảnh và/hoặc
tìm kiếm kỳ giữa
với trợ giúp của máy tính thì hệ thống được sử dụng cần phải được kiểm tra bảo đảm chất
lượng trước với các kết quả được ghi lại bằng văn bản.
Việc quét các tiêu bản cẩn thận có ý
nghĩa quan trọng để bảo đảm phân tích hoàn tất mà không đếm bất kỳ một tế
bào nào nhiều hơn một lần. Nên ghi đếm hơn một tiêu bản cho mỗi mẫu máu.
Trong khi các sai hình nhiễm sắc thể
hai tâm luôn luôn được sử dụng để ước tính liều, thì thực hành tiêu chuẩn trong
các phòng thử nghiệm dịch vụ là ghi lại tất cả các bất thường nhiễm sắc thể. Một bản
ghi tiêu chuẩn phải được sử dụng với
các dữ liệu ghi được sao cho có thể biết được các sai hình trong mỗi tế bào đã
ghi lại (Phụ lục F). Khi có nhiều người tham gia ghi lại thì mỗi người phải
phân tích một số lượng các kỳ giữa có thể so sánh được.
9.2.3 Sự thành thạo
trong việc ghi sai hình của phòng thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người đứng đầu phòng thử nghiệm chịu
trách nhiệm lưu giữ các tiêu chí
về việc ghi sai hình và năng lực của những người chuyên ghi sai hình
riêng biệt. Tất cả những người chuyên ghi phải tham gia các hoạt động so sánh
trong chính phòng thử nghiệm hoặc liên phòng thử nghiệm.
Người ghi được xem là thành thạo nếu kết
quả đo của họ nằm
trong khoảng giới hạn tin cậy Poisson 95% của giá trị tham chiếu mong đợi nhận
được từ đường chuẩn của phòng thử nghiệm.
Xem những chi tiết bổ sung dưới đây đối
với sự thành thạo ghi sai hình qua các kiểm tra năng lực thực hiện thông qua
nghiên cứu so sánh chéo của phòng thử nghiệm (12.2.2) và các lần kiểm tra định kỳ
của những người ghi riêng biệt
(12.2.3).
10 Các tiêu
chí chuyển đổi tần suất sai hình đo được thành ước tính liều hấp thụ
10.1 Tổng quan
Tần suất sai hình hai tâm đã đo, được
chuyển thành liều
hấp thụ dựa trên việc tham chiếu đến đường chuẩn phòng thử nghiệm (chuẩn in
vitro) thích hợp đã được tạo ra với bức xạ có chất lượng tương đương trong
chính phòng thử nghiệm. Việc làm này cho phép ước lượng về liều toàn thân trung
bình. Trong các
trường hợp thông thường, cần ghi ít nhất 500 tế bào từ mẫu vật của trường hợp,
trừ khi số lượng sai hình lớn, vì khi đó không cần thiết phải ghi quá 100 sai hình
nhiễm sắc thể hai tâm. Trong trường hợp đặc biệt, khi có quá nhiều sai hình
nhiễm sắc thể hai tâm nhưng chỉ một số kỳ giữa được trải, có thể báo cáo liều xạ sau khi
ghi ít hơn 100 sai
hình nhiễm sắc thể hai tâm.
10.2 So sánh với
các đối chứng
Phòng thử nghiệm dịch vụ phải đưa ra mức
phông nền sai hình nhiễm sắc thể hai tâm của nó trong các báo cáo trường hợp
(ví dụ được nêu trong Phụ lục G). Nếu lượng sai hình đo được không khác biệt một
cách có nghĩa với tần suất đối chứng thì giá trị ước tính liều tốt nhất được
đưa ra là 0 với giới hạn tin cậy trên của nó. Nếu lượng sai hình đo được lớn
hơn mức đối chứng một cách có nghĩa thì giá trị ước tính liều với độ không đảm
bảo của nó cần phải được xác định và báo cáo.
10.3 Phép thử phân
bố các sai hình trên từng tế bào
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2)
Trong đó:
D là chỉ số
phân tán;
N là số lượng
tế bào phân tích;
X là số sai
hình hai tâm phát hiện được.
10.4 Xác định liều
toàn thân ước tính và các giới hạn tin cậy
10.4.1 Khái quát
Trong các báo cáo kết quả, phòng thử nghiệm
dịch vụ sẽ đưa ra liều toàn thân ước tính và các giới hạn tin cậy. Độ không đảm
bảo thường được biểu thị như là các giới hạn tin cậy là 95 % mặc dù các giá trị
phần trăm khác có thể được nêu ra, nếu đã điều chỉnh phù hợp với
một trường hợp cụ thể. Nếu giới hạn tin cậy dưới rơi xuống dưới liều không thì
chỉ giới hạn trên được nêu ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có một số phương pháp để suy ra các giới
hạn tin cậy về lượng sai hình hai tâm động được quan sát. Các giới hạn tin cậy
trong các quan sát Poisson có thể thu được từ các bảng chuẩn, bằng phép tính chính xác hoặc xấp
xỉ. Nếu một sai hình đo được là quá phân tán (rời rạc) đối với phân bố Poison
thì độ không đảm bảo
thu dược từ hàm phân bố Poison phải được tăng lên bằng căn bậc hai của tỷ số giữa
giá trị phương sai và giá trị trung bình (xem 10.3).
Nếu không sử dụng bảng chuẩn, có
thể sử dụng Công thức (3) và (4) để tính ngay khi số lượng tế bào lớn hơn 15:
(3)
với
(4)
10.4.3 Các giới hạn
tin cậy về liều
Phương pháp chính thức nhất để đánh
giá độ không đảm bảo về liều là bằng cách kết hợp các giới hạn tin cậy về tần
suất với độ không đảm bảo về đường cong. Sau đó, giá trị giới hạn tin cậy cao
hơn phải được báo cáo trong đường cong hiệu ứng - liều thấp hơn và giá trị tin
cậy thấp hơn được báo cáo trong đường cong hiệu ứng - liều cao hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người đứng đầu phòng thử nghiệm cần phải
định rõ các phương pháp được sử dụng để xác định các giới hạn tin cậy.
10.5 Các trường hợp
phơi nhiễm cấp
và không cấp
Nếu một trường hợp phơi nhiễm được biết
đã nhận liều cấp, tức là dưới 0,5 h, thì giá trị ước tính liều có thể xác định
được bằng cách tham chiếu tới một đường chuẩn in vitro cấp. Nếu trường hợp
phơi nhiễm được biết đã kéo dài hơn 24 h thì giá trị ước tính liều có thể nhận
được bằng cách tham chiếu chỉ tới mức phông nền và các hệ số tuyến tính của đường
chuẩn cấp. Đối với các trường hợp phơi nhiễm từ 0,5 h đến 24 h, thì lượng đo được
nếu sẵn có thể được diễn giải từ một đường chuẩn không cấp phù hợp. Một lựa chọn
khác, đường chuẩn cấp toàn phần có thể được sử dụng nhưng với sự giảm thiểu hệ
số điều chỉnh liều. Hệ số này có thể được tính bằng phương pháp hàm G. Giải
thích rõ hơn về hàm G có thể tìm được trong các báo cáo kỹ thuật của IAEA.
Nếu việc phơi nhiễm quá liều được biết
là không liên tục thì phải giả định
rằng các phần phân đoạn liều riêng lẻ là độc lập, tức là các hiệu ứng của chúng
được cộng vào với nhau, nếu khoảng thời gian giữa hai lần phơi nhiễm trên 5 h.
Nếu dưới 5 h, một hệ số tương tác cần phải được đánh giá bằng cách sử dụng hằng số thời
gian là 2 h.
Trong các báo cáo kết quả, phòng thử nghiệm
dịch vụ phải nêu rõ phương pháp được sử dụng để hiệu chuẩn các giá trị ước tính
liều phơi nhiễm không cấp và trong
trường hợp thích hợp, cũng phải luận giải về phương pháp đó.
10.6 Các trường hợp
phơi nhiễm một phần cơ thể và tiền phơi nhiễm
Trong trường hợp phơi nhiễm một phần
cơ thể với bức xạ LET thấp, tùy thuộc vào các tình huống cụ thể, có thể diễn giải
số lượng sai hình nhiễm sắc thể đo được dưới dạng một phần bị chiếu xạ và liều
trung bình của nó. Các giá trị này được rút ra bằng cách sử dụng các kỹ thuật
Qd1) hoặc Poisson
nhiễm bẩn phóng xạ của Dolphin.
Trong phương pháp Poisson nhiễm bẩn
phóng xạ, tần suất sai
hình hai tâm của phần bị chiếu xạ (Y) được ước tính theo Công thức (5)
và giải giá trị Y bằng phép lặp.
(5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Y là giá trị sai hình hai
tâm động trung bình của phần bị chiếu xạ;
e-y là các tế bào bị tổn
thương từ phần bị chiếu xạ;
N là số lượng
tế bào được ghi;
X là số lượng sai hình hai tâm quan sát
được;
n0 là số lượng
tế bào không bị sai hình hai tâm.
Để tính các giới hạn tin cậy 95 % đối
với Y, phải tuân theo cách tiếp cận được chỉ ra trong 10.4.2. Tỷ lệ các
tế bào được ghi bị chiếu xạ (f) có thể được tính theo Công thức (6):
(6)
Để ước tính tỷ lệ các tế bào bị phơi nhiễm ban
đầu (F), cần sử dụng Công thức (7):
(7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f là tỷ lệ các tế bào được ghi bị chiếu
xạ;
p là tỷ lệ các
tế bào bị chiếu xạ đã đạt tới kỳ giữa, có tính đến sự trễ phân chia nguyên phân
và chết trong kỳ trung gian. Giá trị p được ước tính theo
Công thức (8).
(8)
Trong đó:
DT là liều ước
tính;
DT0 là liều xạ
được cho là giết chết 37 % tế bào.
Trong trường hợp không có dữ
liệu cụ thể, giá trị mặc định cho DT0 là 3,5 Gy phải
được thừa nhận đối với chiếu xạ photon.
Với phương pháp Qd, sử dụng Công thức
(9) để ước tính liều nhận được tỉ lệ chiếu xạ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X là số lượng
sai hình hai tâm (dic);
Cu là số tế bào
có các sai hình nhiễm sắc thể không ổn định (các nhiễm sắc thể hai tâm hoặc các
đoạn nhiễm sắc thể không tâm)a
Y1 và Y2
là các giá trị dự kiến của sai hình hai tâm dic và không tâm thừa.
Y1 và Y2
là các hàm số của liều và được xác định từ đường cong đáp ứng - liều in
vitro. Các liều ước tính đạt được bằng quá trình lặp lại. Trong trường hợp
này, các sai số chuẩn được tính toán có xét đến phương sai của dic trong số các
tế bào không ổn định. Bằng phương
pháp Qd, thông tin về phần tế bào được ghi là đã được chiếu xạ và phần tế bào
phơi nhiễm ban đầu được suy ra bằng cách chuyển liều ước tính thành giá trị và
sau đó sử dụng Công thức (6) và Công thức (7).
Phơi nhiễm xảy ra trong một
khoảng thời gian dài trước khi phân tích có xu hướng bị đánh giá thấp bởi xét
nghiệm sai hình hai tâm. Nếu biết thời điểm và khoảng thời gian của lần phơi
nhiễm cũ thì tần suất sai hình hai tâm đo được cần phải được điều chỉnh bằng cách
giả định thời gian bán rã là ba năm.
Trường hợp các phơi nhiễm trước dù để gây ra những phản ứng tất định thì giả định
thời gian bán rã ngắn hơn có thể phù hợp.
Trong mọi trường hợp, phòng thử nghiệm
dịch vụ phải nói rõ phương pháp được sử dụng để hiệu chính đối với các trường hợp
phơi nhiễm một phần cơ thể và phơi nhiễm trước trong báo cáo kết quả, và cũng
phải luận giải về giả định của phương pháp đó khi phù hợp.
11 Báo cáo
các kết quả
11.1 Khái quát
Theo thường lệ, báo cáo cần chứa các
thông tin liên quan do khách hàng cung cấp vì điều này có thể ảnh hưởng tới việc diễn giải
các kết quả đánh giá trong phòng thử nghiệm dịch vụ. Tất cả các sai hình quan
sát được phải được liệt kê và diễn giải dựa trên hiểu biết hiện tại về các cơ
chế hình thành sai
hình nhiễm sắc thể do bức xạ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2 Nội dung của
báo cáo (xem Phụ lục C về mẫu báo cáo chuẩn)
Báo cáo phải bao gồm những thông tin
sau:
a) Tiêu đề báo cáo, tức là, “Báo cáo thử”;
b) Tên và địa chỉ của phòng thử nghiệm
thực hiện phân tích;
c) Nhận dạng báo cáo bằng một mã số duy nhất, tức
là số tài liệu riêng
do cơ quan đăng ký cung cấp;
d) Tên và địa chỉ của khách hàng, ngày
yêu cầu/đặt hàng;
e) Nhận dạng phương pháp phân tích, tức
là cung cấp số hiệu và
tên của phương pháp như đã mô tả trong hệ thống chất lượng nội bộ, và mọi sai
khác so với phương pháp thử nếu liên quan;
f) Nhận dạng rõ ràng về mẫu, tức là
tên, mã số nội bộ, và ngày sinh của đối tượng;
g) Mô tả trường hợp, tức là tất cả thông
tin có liên quan do khách hàng cung cấp liên quan tới việc diễn
giải kết quả phải được
nêu rõ (cũng có thể được xử lý trong phần diễn giải các kết quả);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) Kết quả thử, tức là số
lượng tế bào được ghi, số lượng và loại sai hình tìm thấy;
j) Diễn giải các kết quả thử (xem
11.3)
k) (Các) tên, (các) tiêu đề, (các) chức
vụ, (các) chữ ký làm căn cứ cho báo cáo và thông tin liên lạc.
11.3 Diễn giải các
kết quả
Điều này thay đổi tùy thuộc vào các
tình huống của mỗi trường hợp nhưng báo cáo phải có một hoặc nhiều hơn các
nội dung sau:
a) Ước tính liều dựa trên tần suất các
sai hình hai tâm động (hoặc sai hình hai tâm động và sai hình hình nhẫn) được
biểu thị bằng các đơn vị
liều hấp thụ (Gy) trong hệ SI;
b) Công bố về xác suất mà bất cứ sai
hình nào được sử dụng để ước lượng liều liên quan đến sự cố bức xạ cụ thể này;
c) Mức phông nền sai hình hình nhiễm sắc
thể hai tâm của phòng thử nghiệm và các hệ số của đường chuẩn được sử dụng để chuyển số lượng
sai hình nhiễm sắc thể thành giá trị liều;
d) Định lượng độ không đảm bảo trong
phép ước lượng liều; giá trị này thường sẽ là giới hạn tin cậy trên, và trường hợp
thích hợp là giới hạn tin cậy dưới, và mức phần trăm của độ tin cậy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Trường hợp thích hợp thì việc diễn
giải kết quả cần phải xem xét đến chiếu xạ một phần cơ thể và khoảng thời gian
trễ quá dài giữa lúc xảy ra tai nạn và thời điểm lấy mẫu máu;
g) Và nếu phù hợp, bình luận về diễn
giải liều lượng của các tế bào được quan sát với tổn thương phức tạp;
h) Những nhận xét liên quan đến tần suất
của các kiểu loại sai hình khác đã được ghi lại nhưng không được dùng để ước tính
liều.
i) Bản tóm tắt các yếu tố chính cần thiết
từ các điểm trên. Việc này thường bao gồm ước tính tốt nhất về liều dựa trên những
khám phá trong lĩnh vực di truyền học tế bào.
j) Cuối báo cáo, cần có lời mời khách
hàng liên lạc với phòng thử nghiệm nếu họ yêu cầu làm rõ hơn hoặc giải thích
thêm về kết quả và/hoặc xét nghiệm.
12 Bảo đảm
chất lượng và kiểm soát chất lượng
12.1 Tổng quan
Quản lý chất lượng phải đảm bảo sự cải
tiến liên tục các thao tác vận hành. Các thủ tục đảm bảo chất lượng và kiểm
soát chất lượng trong phòng thử nghiệm theo TCVN ISO/IEC 17025 phải được tuân
thủ theo tiêu chuẩn này. Tiêu chuẩn này xác định các thủ tục đảm bảo chất lượng
và kiểm soát chất
lượng cụ thể cho các phòng thử nghiệm thực hiện đo liều sinh học bằng phương
pháp di truyền học tế bào.
12.2 Các yêu cầu
cụ thể
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chương trình so sánh với các phòng
thử nghiệm khác đo liều sinh học bằng phương pháp di truyền học tế
bào đã được chứng nhận phù hợp hoặc được cấp chứng nhận khác phải được thiết lập
và phải tiến hành các lần đo định kỳ.
TCVN 6910 (ISO 5725) đã dành riêng
phân tích thống kê để kiểm tra
độ tin cậy và độ chụm của phương pháp kỹ thuật. Các phép thử đã đưa ra chỉ có thể được áp
dụng khi phân tích nhiều mẫu.
12.2.2 Thực hiện các
kỳ kiểm tra bằng so sánh chéo giữa các phòng thử nghiệm
Các phép thử định kỳ về trình
độ thông thạo là công cụ cần thiết để đảm bảo chất lượng của các phòng thử nghiệm
vì các phép thử này tạo thành một đánh giá khách quan về năng lực thực hiện của
nó, cả trên quan điểm con người và kỹ thuật.
Sự tham gia của các phòng thử nghiệm
riêng biệt hoặc các giá trị dường như mâu thuẫn với tất cả các phòng thử nghiệm
khác có thể làm thay đổi những ước tính về liều. Để loại bỏ hoặc hiệu chính các
giá trị mâu thuẫn, có thể sử dụng hai phương pháp tiếp cận [TCVN 6910-2 (ISO
5725-2) và TCVN 6910-5 (ISO 5725-5)]:
a) Các phép thử giá trị bất thường bằng
số (các phép thử Cochran và Grubbs): Để loại bỏ số liệu làm phát sinh một phép thử
thống kê vượt quá giá trị quan trọng của phép thử tại mức có ý nghĩa 1 %;
b) Các phương pháp phân tích số liệu
thô: Để thu được các giá trị thô về giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của số liệu.
Quy trình như sau:
a) Phép thử giá trị bất thường để so
sánh chéo giữa các phòng thử nghiệm yêu cầu tối thiểu năm phòng thử nghiệm để
thống kê sơ bộ [TCVN 6910-1 (ISO 5725-1)].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Xác định năng lực thực hiện của
phòng thử nghiệm bằng cách tính
toán hệ số nguy cơ từ các kết quả của phòng thử nghiệm, giá trị tham chiếu và độ lệch
chuẩn ước tính. Để
xác định hệ số
nguy cơ (Việc đánh giá này bao gồm cả
các phép đo cấu thành và độ không đảm
bảo của giá trị tham chiếu).
12.2.3 Kiểm tra năng
lực thực hiện định kỳ về
trình độ chuyên môn của nhân viên
Lập danh sách những nhân viên quan sát
đủ điều kiện ít
nhất mỗi hai năm một lần qua so sánh chéo giữa các phòng.
Để có đủ điều kiện, mỗi nhân viên quan
sát phải ghi một mẫu các tế bào lympho bị phơi nhiễm với một liều lớn hơn 1 Gy (chiếu xạ
photon cấp) và một mẫu các tế bào lympho bị phơi nhiễm với một liều nhỏ hơn 1 Gy
(chiếu xạ photon cấp) theo
phương pháp thực hành chuẩn của phòng
thử nghiệm.
Người ghi được xem là có trình độ
chuyên môn khi họ đo được giá trị nằm trong khoảng giới hạn tin cậy Poisson 95 %
của giá trị tham chiếu kiểm tra nhận được từ đường chuẩn của phòng thử nghiệm.
Ví dụ người ghi thấy giá trị đo
được của mình trong một mẫu thử là 48 sai hình hai tâm trong 1000 tế bào (giới hạn
tin cậy Poisson 95 % là giới hạn dưới LCL: 0,035, giới hạn trên UCL: 0,063) đối
với phép thử mức tham chiếu và phù hợp với đường chuẩn của phòng thử nghiệm, dự
đoán giá trị 0,05 sai hình hai tâm trên một tế bào.
12.2.4 Kiểm tra năng
lực thực hiện đối
với tính toàn vẹn trong vận chuyển
mẫu
Trong nhiều trường hợp, việc lấy mẫu
được tiến hành tại các địa điểm xa phòng thử nghiệm xử lý và cần phải vận chuyển
mẫu. Khách hàng chịu trách nhiệm đảm bảo các mẫu máu được vận chuyển trong các
điều kiện nhiệt độ tối ưu nhất (6 °C đến 30 °C). Khi vận chuyển bằng đường hàng
không, cần phải
tránh bị chiếu X quang tại điểm kiểm tra an ninh. Có thể đặt một liều kế vật lý
trong hành lý vận chuyển để kiểm chứng
việc này. Đối với việc vận chuyển quốc tế, phải có trước các giấy phép thích hợp
kèm theo hàng gửi để tránh những chậm trễ tại nơi làm thủ tục hải quan. Tất cả
các chi tiết liên quan đến việc lấy máu và lưu giữ mẫu phải được ghi lại.
12.2.5 Tiến hành
các kiểm tra tính toàn vẹn của mẫu bởi phòng thử nghiệm dịch vụ
Cần phải thiết lập một hệ thống ghi lại
việc lấy máu, vận chuyển và bảo quản mẫu máu để đảm bảo tính toàn vẹn của mẫu.
Việc sử dụng các mẫu đã được mã hóa là cần thiết để tránh thành kiến có thể có
trong quá trình ghi đếm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính năng của thiết bị đo phải được kiểm
tra và đánh giá sau các khoảng thời gian định kỳ đều đặn trong khi thiết bị vẫn
đang được sử dụng.
Các thiết bị quan trọng ví dụ gồm các
tủ nuôi ủ, cân
phân tích, nhiệt kế, pipet và
các thiết bị làm đông lạnh.
Ví dụ, tính ổn định trong việc kiểm soát nhiệt
độ của các tủ nuôi ủ phải
được kiểm soát. Nếu sử dụng, cần phải được kiểm tra định kỳ.
Các đợt kiểm tra này phải đủ để khẳng
định rằng thiết bị
đo dược hiệu chuẩn đúng cách và tất cả các bộ phận đang hoạt động tốt.
12.2.7 Kiểm tra năng lực thực
hiện quy trình lấy mẫu
Để đảm bảo chất lượng nội bộ, các mẫu đối
chứng âm tính từ những người không bị phơi nhiễm phóng xạ, và nếu có thể, các mẫu đối chứng
dương tính nội bộ phải bao gồm trong điều tra để nâng cao độ tin cậy của quy
trình. Mẫu máu của cả người bị phơi nhiễm và không phơi nhiễm phải được xử lý theo cùng
cách thức như nhau. Các mẫu của cả hai nhóm phải được lấy đồng thời mà không phải
kế tiếp nhau.
Đối với việc diễn giải kết quả, có thể
hữu ích để chuẩn
bị một tiêu bản cho việc ghi vi sai từ mỗi mẫu máu trước khi bắt đầu nuôi cấy. Các quy
trình nuôi cấy, cố định, và nhuộm màu phải được mô tả chi tiết. Nên sử dụng
cùng một mẻ môi trường và thuốc thử trong suốt quá trình nghiên cứu. Thành phần
của tất cả các thuốc thử phải được mô tả càng chính xác càng tốt.
12.2.8 Kiểm tra năng lực
thực hiện việc ghi sai hình của mẫu
Phải áp dụng các tiêu chí thống nhất
phải để ghi kết quả
sai hình. Việc ghi cần phải được thực hiện bởi người quan sát có trình độ
chuyên môn và được đào tạo. Nếu liên quan đến nhiều người ghi khác nhau, thì cần
phải sử dụng một cách ghi mẫu đã cân bằng. Mỗi người ghi
sẽ phải phân tích cùng một số lượng các kỳ giữa từ các tiêu bản của tất cả các
đối tượng chứ không phải là những người ghi khác nhau phân tích tất cả các tế bào từ các đối
tượng khác nhau. Các kết quả phải được kiểm tra chéo. Tính nhất quán của người
ghi các tiêu bản phải được ghi lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải sử dụng các phép thử không có tham số để
phân tích thống kê đại lượng đơn biến. Khoảng tin cậy của phơi nhiễm phải được tính
từ độ không đảm bảo trong các kết quả ghi sai hình hai tâm và mức độ thay đổi
tương quan đáp ứng - liều giữa các cá nhân, thường được xác định trong điều
tra trước. Tương quan đáp ứng - liều phải được áp dụng phù hợp cho phơi nhiễm
trường diễn và phơi nhiễm cấp. Các kết quả các mẫu đối chứng bảo đảm chất lượng
nội bộ âm tính và dương tính được sử dụng để chứng tỏ tính tin cậy của cách ghi
và phương pháp thực hiện.
12.2.10 Kiểm tra
năng lực thực hiện việc tạo báo cáo kết quả
Các báo cáo phân tích cung cấp cho
khách hàng phải được xem xét để bảo đảm chúng chứa thông tin cần
thiết được định rõ trong tiêu chuẩn này (xem Điều 11), nghĩa là: những ký hiệu
nhận dạng đối tượng và khách hàng, thông tin phơi nhiễm, ngày phơi nhiễm và
ngày lấy mẫu, các kết quả ghi sai hình, diễn giải kết quả dưới dạng liều và độ
không đảm bảo của nó, và thông tin về cách những kết quả này được luận ra.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Mẫu hướng dẫn cho khách hàng
QUY TRÌNH LẤY MẪU ĐỂ PHÂN TÍCH SAI
HÌNH NHIỄM SẮC THỂ
Phân tích các sai hình nhiễm sắc thể
trong tế bào bạch cầu lympho máu ngoại vi của người là phương pháp tiêu chuẩn
hiện nay để đánh giá
phơi nhiễm bức xạ về mặt sinh học. Phương pháp này được sử dụng khi liều kế vật
lý của cá nhân không có hoặc không đo được hay khi mà việc đọc liều kế tác nhân
bị bỏ qua hoặc đang tranh cãi. Để tối ưu hóa sự hồi phục các tế bào bạch cầu
lympho từ máu, điều quan trọng là máu phải được lấy và vận chuyển theo giao
thức phù hợp như nêu
dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi lấy mẫu
máu, hãy thông báo cho chúng tôi để chúng tôi có thể chuẩn bị cho việc thu
nhận và chuyển mẫu máu đến.
X
Tất cả các mẫu máu
được lấy vào các ống nghiệm chứa heparin lithium, ít nhất
là 10 ml (5 ống x 2 ml mỗi ống). Lắc nhẹ các ống trong 2 min để bảo đảm việc
trộn đều thích hợp. Dán nhãn rõ ràng trên ống nghiệm mẫu và hoàn tất bảng câu
hỏi điều tra.
X
Đóng gói mẫu máu
cẩn thận để tránh làm vỡ các ống nghiệm trong quá trình vận chuyển. Khách
hàng chịu trách nhiệm đảm bảo các mẫu máu được vận chuyển trong các điều kiện
nhiệt độ tối ưu (6 °C đến 30 °C). Ngoài ra, máu nên được duy trì ở nhiệt độ
trên 20 °C. Nếu có thể phải chịu những điều kiện nhiệt độ cực đoan thì có thể
đặt thêm một nhiệt kế min-max vào trong gói mẫu. Không được làm lạnh đông các
mẫu máu. Một phương pháp giữ máu ở nhiệt độ phòng là đặt các ống nghiệm vào
trong một túi gel đã được giữ ở nhiệt độ phòng trong vài giờ. Cũng cần đảm
bảo rằng các mẫu không bị đông cứng trong quá trình vận chuyển (ví dụ gửi qua
đường hàng không)
X
Ghi trên bao bì bên
ngoài và các hợp đồng vận chuyển dòng chữ CÁC MẪU CHUẨN ĐOÁN
KHẨN - KHÔNG ĐƯỢC LÀM ĐÔNG.
X
Khi được vận chuyển
bằng đường hàng không, cần phải tránh chiếu X quang tại điểm kiểm tra an
ninh. Có thể đặt liều kế vật lý trong kiện mẫu vận chuyển để kiểm chứng việc
này. Đối với vận chuyển quốc tế, cần phải có được những giấy phép thích hợp
(dành riêng) trước và được kèm theo hàng gửi để tránh những chậm trễ tại nơi
làm thủ tục hải quan. Đối với vận chuyển bằng đường hàng không, việc đóng gói
và nhãn dán phải tuân theo các quy định hiện hành của Hiệp hội Vận chuyển
hàng không quốc tế (IATA). Các quy định này yêu cầu các mẫu máu phải được
đóng gói phù hợp với Quy định 602 của Liên hiệp quốc đối với các vật liệu
truyền nhiễm. Chính kiện hàng và mục “Tính chất và chất lượng của hàng
hóa" trong vận đơn hàng không phải có dòng chữ sau: “Mẫu chẩn đoán đã
đóng gói theo Hướng dẫn đóng gói 650 của IATA".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi trên kiện và
tài liệu vận chuyển dòng chữ: KHÔNG ĐƯỢC CHIẾU X-QUANG.
X
Ngay sau khi lấy
máu, chuyển mẫu bằng phương thức vận chuyển riêng và sử dụng
dịch vụ chuyển nhanh qua đêm bằng đường hàng không để chúng tôi có thể nhận
được máu sớm ngay trong buổi sáng tiếp sau ngày lấy mẫu. Hãy liên
lạc với phòng thử nghiệm để xác nhận việc vận chuyển và thông báo cho chúng
tôi số vận đơn. ĐIỀU NÀY QUAN TRỌNG CHO VIỆC THEO DÕI CHUYỂN MẪU.
X
Để có kết quả tốt
nhất, máu cần phải được chuyển đến trong vòng 24 h kể từ khi lấy mẫu.
X
Tất cả chi tiết
liên quan đến việc lấy mẫu và bảo quản máu phải được ghi lại.
(Trưởng phòng thử nghiệm dịch
vụ)
(Địa chỉ phòng thử nghiệm dịch vụ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Fax: (XXX) XXX-XXX
E-mail: tên@côngty.com
Phụ lục B (Tham khảo)
Bảng câu điều tra mẫu
THÔNG TIN PHƠI NHIỄM ĐỂ PHÂN TÍCH SAI
HÌNH NHIỄM SẮC THỂ
(NGƯỜI YÊU CẦU PHẢI ĐIỀN ĐẦY ĐỦ CÁC
THÔNG TIN)
Tôi là……………….. (Tên), ngày tháng năm
sinh ……………………..(ngày/tháng/năm)
đồng ý lấy
mẫu
máu với mục đích đánh giá các sai hình nhiễm sắc thể gây ra do phơi nhiễm với bức
xạ ion hóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
………….…………….
Chữ ký
.........................................................................................................................................
Mẫu máu được lấy bởi: ……………..Tên phòng thử
nghiệm: ...............................................
Địa chỉ phòng thử nghiệm: .................................................................................................
Điện thoại #: …………………………..Fax: ……………..E-mail: ..............................................
Ngày và giờ lấy mẫu máu: …………...(ngày/tháng/năm)
Ghi rõ thuốc chống đông máu .........
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Ngày và thời gian
phơi nhiễm quá liều: …………………….(ngày/tháng/năm
- thời gian)
2. Nơi bị ....................................... Công ty: .....................................................................
3. Mô tả tóm tắt quá trình phơi nhiễm
quá liều:
4. Phơi nhiễm toàn thân Ο Phơi nhiễm bộ
phận cơ thể O Nhiễm bẩn
phóng xạ bên trong O
Giá trị liều:................... Bộ phận cơ thể: ........................... Nhân phóng xạ:
.........................
................................... Giá trị liều:
................................... Giá trị liều:
................................
Cách đạt được giá trị liều này như thế
nào:
5. Loại bức xạ:
Tia X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Năng lượng?...............................
γ
O
Nguồn gốc?.................................
α
O
Nguồn gốc?.................................
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nơ tron
O
Nguồn gốc?.................................
Năng lượng?..................................
Electron
O
Nguồn gốc?.................................
Năng lượng?..................................
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phơi nhiễm trước do phải thực hành
y khoa:
Trị liệu bức xạ
O
Ngày, bộ phận cơ thể................................................
Chuẩn đoán tia
X
O
Ngày, bộ phận cơ thể................................................
Điều trị Y học hạt
nhân
O
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Bệnh mắc phải trong vòng 4 tuần qua trước
khi lấy mẫu máu:
3. Tình trạng sử dụng thuốc:
Tên thuốc .................... Liều: ....................................... Khoảng thời gian sử dụng:.................
4. Người hút thuốc: không: O có: O số lượng điếu
thuốc/ngày:
................................
5. Các bệnh khác:
HIV: O Viên gan: O
……………………………………………………………………………………………………..
Các kết quả Phân tích sai
hình nhiễm sắc thể được gửi tới
Tên: ..............................................................
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
.....................................................................
Điện thoại #:...................................................
.....................................................................
Phụ
lục C
(Tham khảo)
Mẫu báo cáo
Tên, địa chỉ điện thoại,
e-mail của người yêu cầu
Ngày yêu cầu
ĐÁNH GIÁ LIỀU SINH HỌC/PHÂN
TÍCH SAI HÌNH NHIỄM SẮC THỂ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngày/vị trí lấy mẫu
Ngày chuyển đến
Ngày phân tích
Mã số, tên và ngày
sinh
của
đối tượng bị phơi nhiễm
(Các) phương pháp
phân tích
Thông tin lấy mẫu bổ
sung
Các kết quả
Bảng, các kết quả thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu Số tế bào phân
tích
Sai hình nhiễm sắc
thể hai tâm động
Nhiễm sắc thể hình nhẫn
Các đoạn nhiễm sắc
thể
Khác
Diễn giải kết quả
Chữ ký và thông tin
liên hệ
Báo cáo thử này chỉ có thể được
công bố và sao lưu
toàn bộ, với sự cho phép trước bằng văn bản bởi (tên phòng thử nghiệm kiểm
tra). Kết quả thử chỉ áp dụng cho các mẫu được thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
Cách khớp đường cong đáp ứng liều với bức xạ
LET thấp bằng phương pháp tính xác suất cực đại và sai số của phép ước lượng liều
D.1 Quy trình làm khớp
Hãy xem xét phơi nhiễm các tế bào lympho
trong máu với N liều bức xạ xi (i
= 1,2,..N). Số liệu thu được như
sau:
ri Số lượng sai
hình;
ni Số lượng các tế bào
đã ghi đối với liều thứ i;
yi = ri/Ini Tần suất các
sai hình trên mỗi tế bào
đối với liều thứ i;
Giả thiết rằng các tế bào bị phơi nhiễm với bức
xạ LET thấp, khi phân bố các sai hình là phân bố Poisson, thì:
(D.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như vậy, với các số liệu và
thì xác suất .
Đây được gọi là hàm xác suất.
Mối tương quan quan sát được giữa liều
và tần suất sai hình có thể được làm khớp bằng phương trình bậc hai tuyến tính trong đó: là các hệ số
không biết rõ.
Mục đích của quy trình làm khớp là tìm
các hệ số để cho hàm xác suất đạt
tới giá trị cực đại. Giá trị cực đại này có thể được tính theo phương pháp lặp
xác suất cực đại như mô tả dưới đây:
Giả sử (D.2)
Thì (D.3)
Hàm số l đạt cực đại đối
với (βk)k=0,1,2 sao cho . Những hàm số này được gọi là các
phương
trình
xác suất. Các phương trình chỉ có thể giải được bằng phép lặp. Các xấp xỉ liên
tiếp của thông số βT = (βk)k=0,1,2 được quy ước
là j
β trong đó j
= 0,1,...p -1 và giá trị
p là số tự nhiên biểu thị xấp xỉ cuối cùng của các hệ số ước
tính, (βk)k=0,1,2. Giá trị
xấp xỉ đầu tiên của
thông số
0 β đạt được từ
việc ước lượng hoặc từ các thực nghiệm trước đó. Giá trị xấp xỉ thứ hai 1 β được tính 1 β =0 β + δ0β trong đó δ0β được xác định
từ việc triển khai hàm l'(β) về một điểm β =0 β thành chuỗi
Taylor. Giả thiết rằng phương trình xác suất được thỏa mãn bởi β = 1 β,
có l'(1 β) = 0 và do đó .Rõ ràng, . Theo nghĩa rộng , ta có, Lặp lại quá trình
này, các xấp xỉ kế tiếp là
Trong thực tế, có thể giả thiết rằng độ
chính xác của là đủ lớn khi .
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hơn nữa,
Dựa vào thực tế là các số liệu sai
hình thu thập được sau khi phơi nhiễm các liều bức xạ khác nhau là độc lập với
nhau, dựng một ma trận phương sai và các hiệp phương sai đối với số lượng các
sai hình trên mỗi tế bào:
và ma trận cho tần suất . Tất nhiên không được biết rõ, vì vậy, ước lượng
đầu tiên đối với V(yi) được đưa ra
là
Từ dẫn giải trên, chúng
ta thu được xấp xỉ thứ hai của thông số .
Cuối cùng, sau phép lặp thử j,
ta có: (D.4)
Trong đó: là ma trận đường chéo với các phần tử .
Tiếp sau việc ước lượng , ước lượng đầu tiên về số sai hình
nhiễm sắc thể trung bình trên mỗi tế bào là . Cho nên, và .
Ma trận là
một ma trận hiệp phương sai đối với các hệ số đã ước tính và như vậy:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2 Tính sai số của
ước tính liều
Giả thiết rL và rU tương
ứng là các giới hạn tin cậy trên và dưới của khoảng tin cậy 95 % đối với số lượng
sai hình. Lấy r (sai hình) và n (số lượng tế bào) là các giá trị
bằng số đã cho và liều x được tính từ Công thức:, ở đây các hệ số được tính theo
phương pháp lặp xác xuất cực đại.
Các giá trị xL và xU được
tính như sau:
(D.6)
và
(D.7)
Trong đó: và .
Như vậy, quy trình tính khoảng tin cậy
95 % đối với liều được dựa trên việc tính khoảng tin cậy 95 % đối với các sai
hình.
Dựa vào bản chất Poisson của phân bố
sai hình, khoảng tin cậy được tính bằng
Công thức Pois(rL ≤ r ≤ rU) ≈ 0,95.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục E
(Tham khảo)
Phương pháp tỉ
số cơ may một nửa đối với các trường hợp nghi phơi nhiễm liều thấp
Phương pháp tỉ số cơ may một nửa cho
phép tính xác suất tương đối của lượng sai hình hai tâm được tạo ra một cách ngẫu
nhiên so với sinh ra do bị phơi nhiễm với bức xạ liều thấp, nghi ngờ.
Một trường hợp phơi nhiễm quá liều được
mô tả trong các sổ tay hướng dẫn của IAEA (Tài liệu tham khảo [8]) và [9]) khi không một
sai hình hai tâm nào được quan sát thấy trong khi mong đợi một số lượng sai
hình hai tâm ứng với liều 250 mGy.
Công thức hiệu ứng-liều đề cập trong bảng
dưới đây được dùng để ước tính số lượng sai hình hai tâm ứng với liều kiểm tra
là 250 mGy.
Quan sát: 0 sai hình
hai tâm trong 500 tế bào (k)
Mức phông nền: 0,5 sai
hình hai tâm trong 500 tế bào
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Y = 0,0005 + 1,64 x 10-2 Dt + 4,92 x 10-2 Dt2
Xác suất tương đối, P, về sự
kiện xuất hiện sai hình hai tâm đối với từng liều theo P(k) = yke-y/k!
Liều 0
y = 0,5
k = 0
P = 0,60
Liều 250
mGy
y = 4,1
k = 0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P(y =
0,5)/P(y = 4,1) = 36,6
Do vậy, xác suất mà nạn nhân chưa bị
phơi nhiễm (0 Gy) là 36 lần cao hơn xác suất anh ta nhận được liều 250 mGy.
Chênh lệch xác suất được minh họa
tốt hơn trên Hình E.1.
Hình E.1 - Phân
bố xác suất Poisson đối với các giá trị trung bình khác nhau y
= 0,5 và y = 4,1
Phụ lục F
(Tham khảo)
Bảng số liệu mẫu để ghi sai hình nhiễm sắc thể
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người ghi:
Kinh hiển vi số:
Ngày:
Tế bào số
Giai đoạn
Tọa độ
Số các đoạn
nhiễm sắc thể
Sai hình
hai tâm
Nhiễm sắc
thể hình nhẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi chú
Sai hình được kiểm
tra bởi
X
Y
1
100,1
1,2
46
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
103,4
1,5
47
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
105,4
1,2
49
2
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
112,4
1,6
-
Nội lặp lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
112,7
1,8
48
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
120,1
1,2
46
1
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,5
47
1
8
124,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
46
thay đổi nhiễm sắc
tử
9
126,8
1,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2*
* = 1 ba tâm
v.v..
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] Barquinero
J.F., Barrios L, Caballín M.R., Miró
R., Ribas M., Egozcue J. Biological dosimetry in simulated in vitro partial
irradiations. Int. J. Radiat. Biot. 1997, 71 pp. 435-440.
[2] Böhning D.
Zero-inflated Poisson models and C.A.M.A.N: A tutorial Collection of Evidence. Biometrical
J. 1998, 40 (7) pp. 833-843.
[3] Dolphin G.W.
Biological dosimetry with particular reference to chromosome aberration
analysis. A review of methods", Handling of Radiation Accidents (Proc.
Int. Symp. Vienna, 1969), IAEA, Vienna (1969) pp. 215-224.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] Duran A.,
Barquinero J.F., Caballín M.R., Ribas M., Puig P., Egozcue J. Suitability of
FISH painting techniques for the detection of partial-body irradiations for
biological dosimetry. Radial Res. 2002, 157 pp. 461-468.
[6] Edwards
A.A., Lloyd D.C., Purrot R.J. Radiation induced chromosome aberrations and the
Poisson distribution. Radial Environ. Biophys. 1979,16 pp.
89-100.
[7] Evans H.J.
Chromosome aberrations induced by ionizing radiations. Int. Rev. Cytol.
1962, 13 pp.221-321.
[8] Cytogenetic
Dosimetry I.A.E.A. Application in preparedness for and response to Radiation
Emergencies. Emergency Preparedness and Response Series, 2011.
[9] TCVN
6910-1:2001 (ISO 5725-1:1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương
pháp đo
và
kết quả đo - Phần 1: Nguyên tắc và định nghĩa chung.
[10] TCVN
9595-3:2013 (ISO/IEC GUIDE 98-3:2008). Độ không đảm bảo đo - Phần 3: Hướng dẫn
trình bày độ không đảm bảo đo (GUM:1995).
[11] Lambert B.,
Hansson K., Lindsten J., Sten M., Werelius B.,
Bromodeoxyuridine- induced sister chromatid exchanges in human lymphocytes. Hereditas.
1976, 93 pp. 163-174.
[12] Lloyd D.C., Edwards
A.A. In: Chromosome aberrations in human lymphocytes: Effect of radiation
quality, dose and dose rate, Radiation-induced Chromosome Damage in Man.
(T. Ishihara, M.S. Sasaki eds.). Alan R. Liss, New York, 1983, pp. 23-49.
[13] Lloyd D.C.,
Edwards A.A., Moquet J.E., Guerrero-Carbaial Y.C. The role of cytogenetics in
early triage of radiation casualties. Appl. Radial Isot. 2000, 52
pp. 1107-1112.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[15] Moorhead P.S.
Nowell, P.C., Mellmann, W.J., Battips D.M., Hungerford D.A., Chromosome
preparations of leukocytes cultured from human peripheral blood. Exp. Cell
Res. 1960, 20 pp.613-616.
[16] Papworth
D.G. Appendix: Curve fitting by maximum-likelihood. In: Savage RK (ed)
Radiation- induced chromosomal aberrations in tradescantia. Radiat. Bot. 1975,15
pp. 127-140.
[17] Perry P., &. Wolff
S. New Giemsa method for the differential staining of sister chromatids. Nature.
1974,
251 pp. 156-158.
[18] Prosser
J.S., & Moquet J.E., The effect of blood storage on differential chromosome
staining of human lymphocytes. Experientia. 1983, 39 pp. 778-780.
[19] Purrott
R.J., Vulpis N., Lloyd D.C. The influence of incubation temperature on the rate
of human lymphocyte proliferation in vitro. Experientia. 1981, 37 pp.
407-408.
[20] Purrott
R.J., Vulpis N., Lloyd D.C., Chromosome dosimetry. The influence of culture
media on the proliferation of irradiated and unirradiated human lymphocytes. Radiat.
Prot. Dosimetry. 1981, 1 pp. 203-208.
[21] Rao C.R.,
Chakravarti I.M. Some small sample tests of significance for a Poisson
distribution. Biometrics. 1956,12 pp. 264-282.
[22] Sasaki M.S.
Miyata, H., Biological dosimetry in atomic bomb survivors. Nature. 1968,
220 pp.1189-1193.
[23] Savage
J.R.K. Sites of radiation induced chromosome exchanges. Current Topics in
Radiation Research. 1970, 6 pp. 129-194.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66