Vật liệu
|
Giá trị trung bình
|
Độ lặp lại
|
Độ tái lập
|
r
|
%
|
R
|
%
|
A
|
71,4
|
0,9
|
1,1
|
8,9
|
12,4
|
B
|
134,7
|
4,0
|
3,0
|
8,5
|
6,4
|
C
|
258,5
|
6,5
|
2,2
|
13,1
|
5,1
|
Trung bình
|
|
|
2,1
|
|
8,0
|
Độ lặp lại và độ tái lập được đánh giá
theo chênh lệch lớn nhất (tại 95 %) được mong đợi khi kết quả thử nghiệm đối
với các vật liệu tương tự như vật liệu được mô tả ở trên được so sánh dưới các
điều kiện tương tự. Sự đánh giá này có thể không có giá trị đối với các loại vật
liệu khác.
11. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các
thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Thời gian và địa điểm thử nghiệm;
c) Nhận biết chính xác về mẫu;
d) Đối với bột giấy, pH khi xeo tờ mẫu
trong phòng thí nghiệm (xem 6.2.3);
e) Giá trị kmực được sử dụng
(xem 9.4);
f) Chỉ số ERIC trung bình và độ lệch
chuẩn; nếu có yêu cầu (xem 9.4) báo cáo kết quả riêng của từng mặt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(tham khảo)
Thông tin cơ bản về phép đo ERIC
Hàm số này được định nghĩa bởi Kubella và
Munk, trong đó hệ số hấp thụ ánh sáng có thể được xác định từ phép đo phản xạ
thực hiện riêng với mực và với giấy tái chế có chứa mực.
Nếu mực trong tờ giấy là loại đặc
trưng cỏ hệ số hấp thụ ánh sáng khoảng 10000 m2/kg [3], và nếu mực
còn lại trên tờ giấy làm tăng hệ số hấp thụ ánh sáng của tờ lên 1 m2/kg,
khi đó “nồng độ hữu hiệu” của mực còn lại có thể được đánh giá là 1/10000 hoặc
100 ppm (phần triệu). Thuật ngữ nồng độ hữu hiệu được sử dụng vì chỉ số
ERIC chỉ là tương đối, không phải tuyệt đối. Hệ số hấp thụ ánh sáng được xác định
theo phương pháp này phụ thuộc nhiều vào loại mực, kích cỡ hạt mực, sự phân tán
hoặc sự kết tụ của mực.
Mực có độ phân tán cao sẽ cho hệ số hấp
thụ ánh sáng trên bề mặt lớn hơn so với cùng lượng mực như vậy nhưng có sự kết
tụ. Đánh giá bằng mắt giấy trắng được làm từ bột giấy tái chế cũng cho thấy số
lượng lớn của các hạt mực được phân tán có tác động hơn là một vài hạt mực được
kết tụ. Vì lý do này,
phương pháp ERIC đưa ra mối tương quan
với việc quan sát bằng mắt tốt hơn so với các phương pháp khác, ví dụ như phân
tích hình ảnh của
các đốm nhìn thấy.
Trong trường hợp các hạt mực nhỏ hơn
micron, đánh giá lượng mực còn lại bằng phép đo quang học trong vùng hồng ngoại
chính xác hơn và tốn ít thời gian hơn so với xác định bằng phương pháp phân
tích hình ảnh [4]. Phép phân
tích hình ảnh thích hợp với các hạt mực có kích cỡ lớn hơn hoặc bằng 5 mm, trong khi đó
phương pháp ERIC nhạy với hạt nhỏ hơn 10 mm. Điều này do sự tăng theo số mũ số lượng các hạt xuất
hiện với kích cỡ thu nhỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] JORDAN, B.D. and POPSON, S.J.
“Measuring the concentration of residual ink in recycled newsprint” Journal of pulp
and paper science, 20
(6): 161 (June 1994).
[2] TREPANIER, R.J., JORDAN, B.,
NGUYEN, N. and PATSCHKA, H.J. “High-magnification image analysis with novel background reflectance
technique for measuring residual ink in sheets” Journal of pulp and paper science, 23
(3): J129 (1997).
[3] JORDAN, B. and O’NEILL, M.
“The kubelka-munk absorption coefficients of several carbon blacks and
water-based printing inks” Journal of
pulp and paper science, 20
(12): 371 (December 1994).
[4] CARRE, B. GALLAND, G. and SAINT
AMAND, F.J. “Control of detachment and removal of ink by image analysis” Centre
technique de I’Industrie des
papiers (CTP), Grenoble, France, doc. # 1670, (9 March 1994).
[5] TAPPI T 567 pm-97, Determination
of effective residual ink concentration by infrared reflectance
measurement.
[6] BEN, Y. and DORRIS, G.M.,
“Irreversible ink redeposition during repulping. Part II: ONP/OMG Furnishes”, Journal of pulp
and paper science, 26 (8): 289 (August 2000).
[7] CHAPMAN, JOHN B. and WALMSLEY.
MICHAEL R.W. “Light absorbing characteristics of laser inks in bleached
eucalypt sheets” Australian pulp and paper institute, University of Waikato,
Hamilton, New Zealand.
[8] CARRE, B. GALLAND, G. and SAINT
AMAND, F.J. “Estimation of
ink detachment and removal”
Progress in paper recycling, 80 (November 1994).
[9] CARRE, B. GALLAND, G., VERNAC, Y.
and SUTY, H. “The effect of hydrogen peroxide bleaching on ink detachment
during pulping and kneading” TAPPI Recycling Symposium, February 1995, New Orleans, LA, USA.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[11] GALLAND, G., VERNAC, Y. and
CARRE, B. “The advantages
of combining neutral and alkaline deinking, Part II: Comparison of various
processes for deinking mixtures containing waterbased printed paper in the CTP
pilot plant” Pulp and Paper Canada, 98.7 (1997).
[12] HAYNES, R.D. “Evaluation of
deinking chemicals based on ink
removal and water quality using lock cycle testing”, TAPPI
Recycling Symposium, April 1997, Chicago, IL, USA.
[13] HAYNES, R.D. “Pulper
chemistry: The key to improved deinking on North America” TAPPI
Recycling Symposium, March 1998, New Orleans, LA, USA.
[14] HAYNES, R.D. “The impact of
pulper chemistry on contaminant removal and water quality” TAPPI Recycling
Symposium, March 1999, Atlanta, GA, USA.
[15] HAYNES, R.D. “The impact of the
summer effect on ink detachment and removal” TAPPI Recycling Symposium, March 1999,
Atlanta, GA, USA.
[16] HAYNES, R.D. “Measuring ink
content: From pulper to deinked pulp” TAPPI Recycling Symposium, March 2000,
Washington D.C, USA.
[17] POPSON, S.J., MALTHOUSE, D.D.,
CRAWFORD, T.C., POPSON, M.T and CRAWFORD, P.M. “Measurement and control of the
optical properties of paper” Ninth edition, Technidyne Corporation, New Albany,
IN, USA.
[18] SAFADI, T. and FABRIS, I. “Innovative
testing club ERIC 950
Evaluation” PIRA Reference M456,
April 1995, PIRA International, Leatherhead, Surrey, UK.
1) Được cung cấp bởi phòng thí nghiệm được Ban kỹ thuật ISO/TC6 ủy
quyền theo các điều khoản của ISO 2469.