TCVN
10623:2014
ISO
11494:2014
ĐỒ TRANG SỨC - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG PLATIN
TRONG HỢP KIM PLATIN DÙNG LÀM ĐỒ TRANG SỨC - PHƯƠNG PHÁP ICP-OES SỬ DỤNG YTRI
NHƯ NGUYÊN TỐ NỘI CHUẨN
Jewellery
- Determination of platinium in platinium jewelelry alloys - ICP-OES method
using yttrium as internal standard element
Lời nói đầu
TCVN 10623:2014 hoàn
toàn tương đương ISO 11494:2014.
TCVN 10623:2014 do
Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 174, Đồ trang sức biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công
bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Jewellery
- Determination of platinium in platinium jewelelry alloys - Inductively
coupled plasma (ICP) solution-spectrometric method using yttrium as internal
standard element
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này mô tả
phương pháp xác định platin trong hợp kim platin làm đồ trang sức, thích hợp
nhất trong phạm vi độ tinh khiết nêu tại TCVN 10616 (ISO 9202), bằng phương
pháp quang phổ phát xạ quang học plasma cảm ứng (ICP-OES).
Phương pháp này áp
dụng cho hợp kim platin làm đồ trang sức có thể chứa bạc, indi, iridi, gali,
đồng, cobalt, nickel, thiếc và rutheni. Tuy nhiên, những liệt kê này không phải
là đầy đủ, luôn cẩn thận để xem xét các tác động gây nhiễu.
Phương pháp này được
khuyến nghị sử dụng đối với việc xác định hàm lượng trong hợp kim quy định tại
TCVN 10616 (ISO 9202) đến 990 ‰.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu dưới đây
là rất cần thiết đối với việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu có ghi
năm công bố, áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu không có năm công bố,
áp dụng phiên bản mới nhất kể cả các sửa đổi (nếu có).
TCVN 9877 (ISO
11596), Đồ trang sức - Phương pháp lấy mẫu các hợp kim kim loại quý làm đồ
trang sức và các sản phẩm liên quan.
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1. Xếp đồng hạng (bracketing)
Sự vận hành phân tích
mẫu chuẩn và mẫu thử theo trình tự sau: mẫu chuẩn thấp - mẫu - mẫu chuẩn cao -
mẫu - mẫu chuẩn thấp - mẫu - mẫu chuẩn cao - mẫu - mẫu chuẩn thấp - mẫu - mẫu
chuẩn cao.
4. Nguyên lý
Hòa tan ít nhất hai
mẫu được cân chính xác vào nước cường toan và định mức tới một khối lượng được
cân chính xác. Những phần nhỏ mẫu được cân chính xác (phần dung dịch lấy ra) của
các dung dịch mẫu này được trộn lẫn với nội chuẩn và định mức đến một thể tích
đo chuẩn.
Sử dụng ICP-OES đo
hàm lượng platin của dung dịch mẫu bằng cách so sánh tỷ số của cường độ quang
phổ phát xạ của platin (vạch khuyến nghị là 265,95; 214,42; 299,80 hoặc 306,47
nm) và vạch ytri thích hợp với các tỷ số đối với các dung dịch chứa platin và
ytri có khối lượng đã biết, sử dụng phương pháp xếp đồng hạng.
Một số sửa đổi nhỏ
được quy định khi hợp kim chứa rutheni, rhodi, iridi, hoặc vonfram.
5. Thuốc thử
Trong quá trình phân
tích, nếu không có thỏa thuận nào khác, chỉ sử dụng thuốc thử có độ tinh khiết
phân tích được thừa nhận và chỉ dùng nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương
đương. Tất cả các thuốc thử không có platin.
5.1. Axit clohydric (HCl); khoảng 30 %
đến 37 % HCl (khối lượng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Platin tinh
khiết
Hàm lượng platin nhỏ
nhất phải là 999,9 ‰. Nếu sử dụng hàm lượng nhỏ hơn (999,5 ‰), cần áp dụng một
số điều chỉnh thích hợp.
5.4. Dung dịch nội
chuẩn
Hợp chất ytri như
ytri clorit (YCl3.6H2O) hoặc
ytri oxit (Y2O3) trong
lớp phân tích.
5.5. Đồng tinh khiết
Hàm lượng đồng nhỏ
nhất phải là 999,9 ‰ và không chứa platin.
5.6. Axit octophotphoric
(H3PO4),
85 % (khối lượng).
5.7. Nước cường toan
Trộn lẫn ba thể tích
axit clohydric (5.1) và một thể tích axit nitric (5.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Thiết bị thông
thường của phòng thí nghiệm.
6.2. ICP-OES, có khả năng đo đồng
thời vạch phát xạ platin và vạch phát xạ của ytri nội chuẩn với độ phân giải
quang học nhỏ nhất 0,02 nm.
6.3. Cân phân tích có độ chính xác đến
0,01 mg.
7. Lấy mẫu
Phương pháp lấy mẫu
phải được thực hiện theo TCVN 9877 (ISO 11596).
8. Cách tiến hành
CẢNH BÁO: Các biện
pháp bảo đảm an toàn và sức khỏe cần được đề cập tới.
8.1. Dung dịch nội
chuẩn
Hòa tan 680 mg YCl3.6H2O (5.4)
trong 200 ml nước và pha loãng bằng nước đến 1000 ml. Hoặc hòa tan 250 mg Y2O3 trong hỗn hợp 25 ml
nước và 25 ml axit nitric sau đó pha loãng bằng nước đến 1000 ml. Tùy theo độ
nhạy của thiết bị, nồng độ này có thể thay đổi để có được hiệu quả tối ưu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. Dung dịch hiệu
chuẩn
8.2.1. Cân 100 mg platin với
độ chính xác tới 0,01 mg, cho vào bình định mức 100 ml, thêm 40 ml dung dịch
nước cường toan (5.7). Đun nóng từ từ cho đến khi mẫu tan hoàn toàn. Để nguội.
Thêm 100 ml nước và lắc đều. Cân dung dịch platin ban đầu này.
Cân 4,5; 5,5; 6,5;
7,5; 8,25; 8,5; 8,75; 9,25; 9,5 và 9,75 g dung dịch chuẩn platin ban đầu với độ
chính xác tới 0,001g, mỗi lượng cân cho vào một bình định mức 100 ml. Thêm vào
10 g dung dịch nội chuẩn (8.1) chính xác đến 0,001 g. Thêm vào 10 ml HCl (5.1) và
định mức đến 100 ml bằng nước. Lắc đều dung dịch.
Khi có mặt những
nguyên tố khác (ví dụ: bạc), có thể cần làm tăng nồng độ HCl lên mức lớn nhất 50
ml. Nồng độ axit của dung dịch hiệu chuẩn và của dung dịch mẫu thử phải luôn
không đổi.
8.2.2. Một lựa chọn khác:
cân 45; 55; 65; 75; 82,5; 85; 87,5; 92,5; 95 và 97,5 mg platin với độ chính xác
tới 0,01 mg, mỗi lượng cân cho vào một bình định mức 1000 ml và hòa tan trong
hỗn hợp của 100 ml HCl (5.1) và 30 ml HNO3 (5.2). Thêm 100 g
dung dịch nội chuẩn (8.1) chính xác đến 0,01 g. Thêm vào 100 ml HCl (5.2) và
định mức đến 1000 ml bằng nước. Lắc đều dung dịch.
Khi có mặt nguyên tố
khác (ví dụ: bạc), có thể cần làm tăng nồng độ HCl lên mức lớn nhất 500 ml.
Nồng độ axit của dung dịch hiệu chuẩn và của dung dịch mẫu thử phải luôn không
đổi.
CHÚ THÍCH: Tùy thuộc
vào dải hàm lượng platin có trong mẫu, không nhất thiết phải có tất cả chuẩn.
8.3. Dung dịch mẫu
thử
8.3.1. Cân 100 mg mẫu thử
với độ chính xác 0,01 mg, hòa tan và xử lý mẫu như đã trình bày trong 8.2.1.
Cân 10 g dung dịch mẫu thử ban đầu này chính xác đến 0,001 g cho vào bình định
mức 100 ml và thêm vào 10 g dung dịch nội chuẩn (8.1) chính xác đến 0,001 g.
Thêm 10 ml HCl (5.1) và định mức đến 100 ml bằng nước. Lắc đều dung dịch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.2. Một lựa chọn khác:
cân 100 mg mẫu thử với độ chính xác 0,01 mg vào bình định mức 1000 ml, hòa tan
và xử lý mẫu như mô tả trong 8.2.2.
Khi có mặt những
nguyên tố nhất khác (ví dụ: bạc), có thể cần thiết tăng nồng độ HCl lên mức lớn
nhất 500 ml. Nồng độ axit của dung dịch hiệu chuẩn và của dung dịch mẫu thử
phải luôn không đổi.
CHÚ THÍCH: Chú ý đến
khả năng những mẫu nhỏ hơn sẽ bị ảnh hưởng nhiều bởi sự biến đổi bất thường độ
đồng đều trong vật liệu lấy mẫu.
8.4. Chuẩn bị dung
dịch hợp kim platin có chứa rutheni, rhodi, iridi hoặc vonfram
Hợp kim platin chứa
nhiều hơn 5 % các nguyên tố nêu trên, có thể cần một sự hòa tan bằng áp lực
hoặc triển khai một giai đoạn hợp kim hóa sơ bộ với một lượng đồng không chứa
platin gấp 10 lần (5.5).
Khi vonfram có mặt,
phải cho thêm 200 µl axit octophotphoric (5.6).
Các dung dịch hiệu
chuẩn và dung dịch mẫu thử phải được ma trận hóa tương ứng.
8.5. Đo phổ
Bộ phận xử lý dữ liệu
của thiết bị ICP-OES được sử dụng để thiết lập một chương trình đo trong đó
cường độ của các vạch phổ phát xạ của platin và của nguyên tố nội chuẩn ytri có
thể đo cùng một lúc. Chỉnh đặt thiết bị phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất
và chọn vị trí hiệu chỉnh nền thích hợp. Phải sử dụng vòi đốt, buồng phun, các
ống dẫn mẫu sạch và plasma phải ổn định trước khi sử dụng, theo khuyến nghị của
nhà sản xuất thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6. Tính toán và
biểu thị kết quả
8.6.1. Nếu dung dịch được
chuẩn bị phù hợp với 8.2.1 và 8.3.1, sử dụng 8.6.3 để tính toán hoặc nếu dung
dịch được chuẩn bị phù hợp 8.2.2 và 8.3.2, sử dụng 8.6.4 để tính toán.
8.6.2. Phương pháp nội chuẩn
hóa dựa trên mối quan hệ tuyến tính giữa tỷ số cường độ IPt/IY và tỷ số nồng độ CPt/CY hoặc, tốt hơn, tỷ số
khối lượng mPt/mY. Việc sử dụng cùng
một khối lượng ytri (dung dịch nội chuẩn) để chuẩn bị tất cả các dung dịch,
không cần thiết các dung dịch đo phải có một thể tích chính xác. Độ chính xác
của bình định mức 100 ml là thỏa mãn. Lợi thế quan trọng khác của việc luôn
luôn dựa vào cùng một khối lượng nội chuẩn là khối lượng mà tất cả các phép
tính có thể thực hiện với mPt thay vì mPt/mY, danh định.
Nói chung, bộ phận xử
lý dữ liệu cung cấp các thương số từ các phép đo riêng biệt được lưu trữ đồng thời
của cường độ platin và ytri.
Nếu giá trị trung
bình, , của 5 thương số cường độ (Q1, Q2, Q3, Q4, Q5)
thuộc từng dung dịch được tính theo công thức (1):
(1)
Giá trị trung bình
này phải có một RSQ từ Q không lớn hơn 0,2 %.
8.6.3. Về các sai lệch từ
khối lượng danh định, tính theo gam, mIS, của dung dịch nội
chuẩn (mIS = 10,000g), mỗi một số
thương cường độ thuộc về một dung dịch đo phải được hiệu chỉnh bởi khối lượng
tương ứng thực tế của dung dịch nội chuẩn WIS,n, tính bằng gam, được
dùng để chuẩn bị dung dịch đo này. Số thương hiệu chỉnh, QC, được tính theo công
thức (2):
(2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3)
Trong đó:
WPt,SS khối lượng platin
dùng để chuẩn bị dung dịch platin ban đầu, tính bằng miligam;
mSS,Pt khối lượng của dung
dịch platin được chuẩn bị ban đầu, tính bằng gam;
WSS,Pt,n khối lượng của dung
dịch platin ban đầu dùng để chuẩn bị dung dịch hiệu chuẩn n, tính bằng gam.
Hai điểm hiệu chuẩn
gần nhất với hàm lượng mẫu platin, tương đương với khối lượng thấp a và khối lượng
cao b, được sử dụng để xác định khối lượng platin trong dung dịch mẫu thử theo
công thức (4);
(4)
Trong đó:
a khối lượng của
platin trong dung dịch hiệu chuẩn được sử dụng như “mẫu chuẩn thấp”, theo công
thức (3), tính bằng miligam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
QCa tỷ số cường độ được
hiệu chỉnh IPt/IY của “mẫu chuẩn thấp”;
QCb tỷ số cường độ được
hiệu chỉnh IPt/IY của “mẫu chuẩn cao”;
QCs tỷ số cường độ được
hiệu chỉnh IPt/IY của dung dịch đo mẫu
thử.
Khối lượng platin
cuối cùng của dung dịch mẫu tương ứng với giá trị trung bình của 5 chu trình đo
và sự ước tính kiểu này, , và được tính theo
công thức (5):
(5)
RSD của mPt không được vượt quá
0,30%.
Đồng thời đã được xác định từ 5 lần xác định riêng lẻ
của dung dịch mẫu thử, hàm lượng platin của mẫu thử, XPt, được biểu thị ra
phần nghìn, được tính theo công thức (6):
(6)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mSS,Sa khối lượng của dung
dịch mẫu thử được chuẩn bị ban đầu tính bằng gam;
WSS,Sa khối lượng dung dịch
mẫu thử ban đầu được dùng để chuẩn bị dung dịch đo mẫu tính bằng gam.
CHÚ Ý: Để tuân thủ
tiêu chuẩn này, các cách tính toán khác phải được cho phép.
8.6.4. Một lựa chọn khác, về
các sai lệch từ khối lượng danh định, tính theo gam, mIS, của dung dịch nội
chuẩn (mIS = 100,00g), mỗi một số
thương cường độ thuộc về một dung dịch đo phải được hiệu chỉnh bởi khối lượng
tương ứng thực tế của dung dịch nội chuẩn WIS,n, tính bằng gam, được
dùng để chuẩn bị dung dịch đo này. Số thương hiệu chỉnh, QC, được tính theo công
thức (7):
(7)
Để xác định hàm lượng
platin của mẫu thử sử dụng số thương cường độ được hiệu chỉnh, yêu cầu các khối
lượng chính xác của platin, tính bằng gam, trong các dung dịch hiệu chuẩn mPt,Cs,n, được tính theo công thức
(8):
mPt,Cs,n = WPt,SS,n (8)
Trong đó:
WPt,Cs,n khối lượng của platin
sử dụng để chuẩn bị dung dịch hiệu chuẩn platin, tính bằng miligam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(9)
Trong đó:
a khối lượng của
platin trong dung dịch hiệu chuẩn được sử dụng như “mẫu chuẩn thấp”, theo công
thức (8), tính bằng miligam;
b khối lượng của
platin trong dung dịch hiệu chuẩn được sử dụng như “mẫu chuẩn cao”, theo công
thức (8), tính bằng miligam;
QCa tỷ số cường độ được
hiệu chỉnh IPt/IY của “mẫu chuẩn thấp”;
QCb tỷ số cường độ được
hiệu chỉnh IPt/IY của “mẫu chuẩn cao”;
QCs tỷ số cường độ được
hiệu chỉnh IPt/IY của dung dịch đo mẫu
thử.
Khối lượng platin
cuối cùng của dung dịch mẫu tương ứng với giá trị trung bình của 5 chu trình đo
và sự ước tính kiểu này, , và được tính theo
công thức (10):
(10)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng thời đã được xác định từ 5 lần xác định riêng lẻ
của dung dịch mẫu thử, hàm lượng platin của mẫu thử, XPt, được biểu thị ra
phần nghìn, được tính theo công thức (11):
(11)
Trong đó:
WSa khối lượng của mẫu
thử được dùng để chuẩn bị dung dịch mẫu thử, tính bằng miligam;
CHÚ Ý: Để tuân thủ
tiêu chuẩn này, các cách tính toán khác phải được cho phép.
9. Độ lặp lại
Hai lần xác định song
song giống nhau phải cho kết quả sai lệch nhỏ hơn 3 ‰ đối với platin. Nếu sai
lệch lớn hơn so với quy định này, phải tiến hành phân tích lại.
10.
Báo cáo thử
Báo cáo thử nghiệm
phải bao gồm các thông tin sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Phương pháp lấy
mẫu;
c) Viện dẫn tiêu
chuẩn này, TCVN 10623 (ISO 11494);
d) Hàm lượng platin
của mẫu tính bằng phần nghìn (‰), dưới dạng các giá trị đơn và giá trị trung
bình;
e) Bất kỳ sai lệch
nào so với phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này;
f) Vạch phổ platin và
vạch phổ nội chuẩn sử dụng;
g) Bất kỳ điều gì
không bình thường quan sát thấy trong quá trình xác định;
h) Ngày tháng năm thử
nghiệm;
i) Nhận diện phòng
thí nghiệm thực hiện thử nghiệm này.
j) Tên, chữ ký của
người quản lý phòng thí nghiệm và của người thực hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 10616 (ISO
9202), Đồ trang sức - Độ tinh khiết của hợp kim kim loại quý.