|
(5)
|
Đối với các điều kiện
vận hành trong đó sai số của lực động nhỏ hơn 1% phạm vi lực tác dụng (nghĩa
là, các hệ số hiệu chỉnh động lực học ở giữa 0,99 và 1,01), không yêu cầu phải
hiệu chỉnh phạm vi lực động cho thử nghiệm. Đối với các điều kiện vận hành,
trong đó sai số của lực động lớn hơn 1% nhưng nhỏ hơn 10% phạm vi lực tác dụng
(nghĩa là hệ số hiệu chỉnh ở giữa 0,90 và 0,99 hoặc ở giữa 1,01 và 1,10), phải
áp dụng hệ số hiệu chỉnh. Đối với các điều kiện vận hành, trong đó sai số của
lực động vượt quá 10% (nghĩa là hệ số hiệu chỉnh nhỏ hơn 0,90 hoặc lớn hơn 1,10)
thì hệ thống thử nghiệm động lực học phải được xem là không hiệu chuẩn được và
không nên sử dụng hệ thống này cho thử nghiệm. Một khi hệ số hiệu chỉnh được áp
dụng thì sai số của lực động của mẫu thử thực tế sẽ được giảm xuống nhỏ hơn 1%
phạm vi của lực động.
Hệ số hiệu chỉnh có
thể được biểu thị như một đường cong được vẽ theo đồ thị đối với tần số (một ví
dụ lý tưởng được cho trên Hình 3) hoặc như một hàm điều chỉnh thích hợp nhất
trên dải tần được hiệu chuẩn khi tránh được bất cứ tần số cộng hưởng tới hạn
nào của hệ thống được xác định trong 5.1.2.
CHÚ DẪN:
x tần số
y hệ số hiệu chỉnh
Hình
3 - Ví dụ về một kết quả hiệu chuẩn của phương pháp A
6.3. Đường bao biến
dạng đàn hồi - phương pháp B
Tính toán sai số chỉ
thị, ei, tại mỗi tần số theo
công thức (6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(6)
Các sai số chỉ thị
được xác định khi sử dụng hai DCD được vẽ đồ thị đối với tần số để xác định
phạm vi hiệu chuẩn trên đó có thể sử dụng hệ thống thử nghiệm động lực học cho
thử nghiệm thực tế (xem các Hình 4 và 5). Phạm vi hiệu chuẩn của hệ thống thử
nghiệm là phạm vi trong đó không có các sai số của lực động nào vượt quá 1%
phạm vi lực tác dụng. Nếu độ chênh lệch về biến dạng đàn hồi giữa hai DCD là
nhỏ thì chúng sẽ có thể có các đường cong dạng tương tự nhau (dạng lý tưởng) được
chỉ dẫn trên Hình 4, trong đó cả hai sai số có thể là tăng hoặc giảm với tần số
tăng. Nếu có độ chênh lệch lớn giữa các biến dạng đàn hồi của chúng thì một DCD
có thể có sai số tăng với tần số tăng và DCD kia có thể có sai số giảm với tần
số tăng (vẫn là dạng đường cong lý tưởng) như đã chỉ dẫn trên Hình 5. Các giới
hạn của tần số thử thực tế được xác định sao cho sai số không vượt quá 1% phạm
vi lực động. Không cho phép thực hiện thử nghiệm thực tế ở bất cứ tần số nào ở
đó sai số của mỗi DCD vượt quá 1% phạm vi lực động.
CHÚ DẪN:
x tần số
y sai số chỉ thị, %
---- DCD có biến dạng
đàn hồi nhỏ hơn
- - DCD có biến dạng
đàn hồi lớn hơn
Hình
4 - Đường bao hiệu chuẩn điển hình cho một thay đổi nhỏ của biến dạng đàn hồi
giữa hai DCD có biến dạng đàn hồi thấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
x tần số
y sai số chỉ thị, %
--- DCD có biến dạng
đàn hồi nhỏ hơn
- - DCD có biến dạng
đàn hồi lớn hơn
Hình
5 - Đường bao hiệu chuẩn điển hình cho một thay đổi lớn của biến dạng đàn hồi
giữa hai DCD
7. Báo cáo
7.1. Thông tin chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Các chỉ thị của
lực và phạm vi chỉ thị được kiểm định;
b) Dải tần số trên đó
thực hiện việc kiểm định;
c) Hệ thống thử
nghiệm, bao gồm nhà sản xuất, số hiệu mẫu (model), số loạt và các bộ phận nhận
dạng cho tất cả các bộ phận cấu thành của hệ truyền lực.
d) Khối lượng của các
bộ phận trong hệ truyền lực giữa cảm biến tải trọng và mẫu thử;
e) Hình học, vật
liệu, biến dạng đàn hồi và bộ phận nhận dạng duy nhất cho mỗi cơ cấu hiệu chuẩn
động lực học được sử dụng, bao gồm cả nhà sản xuất và số loạt;
f) Tiêu chuẩn dùng
cho hiệu chuẩn tĩnh hệ thống thử nghiệm [nghĩa là TCVN 10600-1 (ISO 7500-1)],
cấp đạt được và ngày hiệu chuẩn tĩnh;
g) Nhiệt độ môi
trường xung quanh tại thời điểm hiệu chuẩn;
h) Tên của tổ chức
thực hiện hiệu chuẩn;
i) Ngày hiệu chuẩn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Kết quả của hiệu
chuẩn động lực học
Báo cáo phải bao gồm
các kết quả hiệu chuẩn sau:
a) Đối với phương
pháp A, dải tần số có hiệu lực trong đó không cần phải có hệ số hiệu chỉnh, nếu
thích hợp, hệ số hiệu chỉnh thu được và dải tần số có hiệu lực của nó;
b) Đối với phương
pháp B, dải tần số trong đó tất cả các sai số chỉ thị động lực học nhỏ hơn 1% phạm
vi lực;
c) Bất cứ sự quan
trắc nào, lời ghi chú hoặc kiến nghị có liên quan đến kiểm tra động lực học.
7.3. Hiệu chuẩn lại
Báo cáo phải bao gồm
hướng dẫn về hiệu chuẩn lại như đã cho trong Phụ lục A.
Phụ lục A
(Quy định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo phải bao gồm
hướng dẫn sau cho người sử dụng về hiệu chuẩn lại máy thử.
a) Hiệu chuẩn động
lực học được yêu cầu ở các khoảng thời gian không vượt quá 12 tháng.
b) Hiệu chuẩn động
lực học lại được yêu cầu nếu có bất cứ thay đổi nào có thể có ảnh hưởng đáng kể
tới chỉ thị lực động, ví dụ, nếu máy đã được di chuyển hoặc có thay đổi về lắp
đặt. Đối với các hiệu chuẩn theo phương pháp A, cần hiệu chuẩn động lực học lại
nếu hệ truyền lực đã thay đổi. Đối với các hiệu chuẩn theo phương pháp B, cần
hiệu chuẩn động lực học lại nếu biến dạng đàn hồi của hệ truyền lực hoặc của
mẫu thử nằm ngoài phạm vi hiệu chuẩn có hiệu lực. Thay đổi vị trí con trượt của
đầu kéo cũng có thể ảnh hưởng đến đặc tính động lực học của máy. Nếu không thể
chứng minh được rằng ảnh hưởng của bất cứ thay đổi nào về vị trí con trượt của
đầu kéo là không đáng kể thì máy cũng có thể cần phải hiệu chuẩn lại.
CHÚ THÍCH: Đã chứng
minh được rằng lắp đặt hệ thống thử nghiệm là một đóng góp chủ yếu vào các sai
số quán tính. Vật liệu, chiều dày và biến dạng của sàn cũng có ảnh hưởng quan
trọng. Để hiệu chuẩn, các trang thiết bị, phụ tùng cho lắp đặt hệ thống thử
nghiệm được xem là bao gồm sàn trên đó đặt hệ thống và bất cứ kết cấu nào giữa
sàn và chân của hệ thống thử nghiệm (ví dụ, các đệm cao su và các vật liệu giảm
chấn khác).
Phụ lục B
(Tham khảo)
Hướng dẫn về đánh giá
dải thông của dụng cụ đo trong hệ thống thử nghiệm
Để đánh giá dải thông
cho vận hành của dụng cụ đo trong hệ thống thử nghiệm, có thể thực hiện phép đo
đáp ứng của dụng cụ đo đối với thay đổi từng bước của tín hiệu vào. Có thể tạo
ra sự thay đổi từng bước (khi không có mẫu thử) bằng cách đóng một mạch shunt
đặt qua cầu đo của cảm biến tải trọng và ghi lại sự thay đổi đột ngột của tín
hiệu lực. Cần thiết phải bắt được đáp ứng ở một tốc độ lấy mẫu đủ cao để bảo
đảm có thể thực hiện được phép đo chính xác thời gian tăng. Dải thông, w tính
bằng hertz (Hz) được tính toán sau đó theo công thức (B.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó t10 - 90 là thời gian tăng,
tính bằng giây giữa các giá trị thay đổi từng bậc 10% và 90%.
CHÚ THÍCH: Để có
thông tin chi tiết hơn, xem tài liệu tham khảo [2]
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] http://dfv.wikidot.com
(có hiệu lực từ 11/04/2012)
[2] ASTM E 1942-98,
Standard guide for evaluating data acquisition systems used in cyclic fatigue
and fracture mechanics testing.
[3] Dixon, M.J. Dynamic
force measurement. In: B.F.DYSON, M.S. OVEDAY and M.G.GEE, eds.Materials
Metrology and Standard for Structural Performance. London: Chapman and
Hall, 1995, Chapter 4.
[4] KUMME, R. Investigation
of the comparison method for the dynamic calibration of force tranducers, Measurement,
23 (1998), pp. 239-245.
[5] KUMME, R.
Dissertation, Technische Universität Braunschweig, 1996 (PTB - Bericht MA-48),
ISBN 3-89429-744-1, 170 p.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66