TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10590:2014
ISO 12115:1997
CHẤT DẺO GIA CƯỜNG SỢI – HỢP CHẤT ĐÚC
NHỰA NHIỆT RẮN VÀ PREPREG – XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG CHẢY, ĐỘ CHÍN VÀ THỜI GIAN SỐNG
Fibre-reinforced
plastics – Thermosetting moulding compounds and prepregs – Determination of
flowability maturation and shelf life
Lời nói đầu
TCVN 10590:2014 hoàn toàn
tương đương với ISO 12115:1997 và Bản đính chính kỹ thuật 1:1998.
ISO 12115:1997 đã
được rà soát và phê duyệt lại vào năm 2012 với bố cục và nội dung không thay
đổi.
TCVN 10590:2014 do
Tiểu ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC61/SC13 Composite và sợi gia cường
biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và
Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả năng chảy của một
hợp chất đúc là tính chất mô tả khả năng của hợp chất đó điền đầy vào phần lõm
của khuôn trong quá trình đúc.
Khả năng chảy thay
đổi theo thời gian sống của hợp chất đúc do diễn biến của quá trình làm tăng độ
dày. Quá trình này còn được gọi là quá trình làm chín, thường được mào đầu bởi
một phụ gia, mục đích là để hạn chế sự phân tách rõ rệt giữa các thành phần của
hợp chất đúc và cũng đảm bảo dễ dàng xử lý được dòng hợp chất đúc để nó chảy ra
và điền đầy vào toàn bộ phần lõm của khuôn khi đúc.
Khi khả năng chảy của
một hợp chất đúc được đẩy mạnh đến một giới hạn xác định, hợp chất này được cho
là đã đạt đến trạng thái chín. Điều này có nghĩa hợp chất có thể được xử lý và
đúc một cách thỏa đáng dưới các điều kiện thao tác đã cho.
Độ chín và thời gian
sống được xác định từ phép đo khả năng chảy. Khả năng chảy được đo tại các thời
điểm khác nhau sau thời gian sản xuất của hợp chất đúc và sự thay đổi của khả
năng chảy được lập đồ thị là hàm số theo thời gian. Thời gian sống của hợp chất
đúc được xác định bằng cách đánh giá thông qua thuộc tính dễ dàng xử lý và đúc,
được quyết định bởi khả năng chảy. Kinh nghiệm chỉ ra rằng trong một số trường
hợp thời gian sống cũng có thể phụ thuộc vào đặc tính đóng rắn của hợp chất đúc
[xem TCVN 10589 (ISO 12114)].
Độ chín và thời gian
sống không phải là các thông số bất biến. Ví dụ, đối với một hợp chất đúc cụ
thể, thời gian sống thậm chí có thể không giống nhau ở các điều kiện đúc và ứng
dụng khác nhau.
CHẤT
DẺO GIA CƯỜNG SỢI – HỢP CHẤT ĐÚC NHỰA NHIỆT RẮN VÀ PREPREG – XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG
CHẢY, ĐỘ CHÍN VÀ THỜI GIAN SỐNG
Fibre-reinforced
plastics – Thermosetting moulding compounds and prepregs – Determination of
flowability maturation and shelf life
1. Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phương pháp này
có thể được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của các thành phần riêng biệt của hợp
chất đúc đến thuộc tính đúc bằng cách xác định khả năng chảy của hợp chất này.
Các phương pháp cũng phù hợp với mục đích kiểm soát chất lượng cũng như việc
xây dựng các công thức hợp chất đúc.
Đối tượng áp dụng
chính là các hợp chất đúc trên nền nhựa polyeste không no (UP).
Phương pháp I là phép
thử khả năng chảy tiến hành ở nhiệt độ phòng. Thực hiện phép thử ở nhiệt độ phòng
hạn chế được ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ của hợp chất đúc trong quá
trình thử.
Phương pháp II là
phép thử khả năng chảy tiến hành ở các điều kiện đúc được sử dụng phổ biến.
Ngoài ra có thể sử dụng tấm được tạo thành cho các phép thử tiếp theo.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện
dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn
không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 10589:2014 (ISO
12114:1997), Chất dẻo gia cường sợi – Hợp chất đúc nhựa nhiệt rắn và prepreg
– Xác định đặc tính đóng rắn.
ISO 472:1988, Plastics
– Vocabulary (Chất dẻo – Từ vựng).
ISO 8605:1989, Textile
glass reinforced plastics – Sheet moulding compound (SMC) – Basis for a
specification (Chất dẻo gia cường sợi thủy tinh dệt – Hợp chất đúc
dạng tấm (SMC) – Cơ sở của yêu cầu kỹ thuật).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này,
áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong ISO 472, ISO 8605 và ISO 8606 cùng
với các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1. Khả năng chảy (flowability)
Khả năng phụ thuộc
vào thời gian của hợp chất đúc nhựa nhiệt rắn để chảy và điền đầy vào phần lõm
của khuôn dưới các điều kiện cho trước.
3.2. Độ chín (maturation)
Quá trình tăng độ đặc
của hợp chất đúc nhựa nhiệt rắn đến mức đã cho của khả năng chảy mà không tách
rời đáng kể các thành phần.
3.3. Trạng thái chín (matured state)
Mức tăng độ đặc mà ở
đó khả năng chảy của hợp chất nhựa nhiệt rắn đạt đến mức hợp chất có thể được
xử lý và đúc một cách thỏa mãn trong các điều kiện thao tác cho trước.
3.4. Thời gian sống (shelf life)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5. Đơn vị cơ sở (elementary unit)
Lượng nhỏ nhất sẵn có
mang tính thương mại của một sản phẩm đã cho. Mô tả (hình dáng, kích thước,
khối lượng v.v...) của một đơn vị cơ sở thường sẽ được định nghĩa trong yêu cầu
kỹ thuật của sản phẩm. Ví dụ, các đơn vị cơ sở có thể được cung cấp ở dạng cuộn
hoặc kiện.
CHÚ THÍCH Đối với một
sản phẩm đã cho, kích thước, khối lượng hoặc thể tích một đơn vị cơ sở có thể
thay đổi do kỹ thuật sản xuất mà không tạo ra thay đổi cần thiết đối với tính
chất của sản phẩm hoặc theo cách mà các tính chất này thay đổi trong đơn vị cơ
sở.
4. Quy định chung
4.1. Phương pháp I
Phương pháp này yêu
cầu mẫu thử chưa bị nén ép chịu một tải trọng không đổi tác dụng bởi một chày
ép. Mẫu thử được làm cho chảy ra xung quanh và sự thay đổi chiều cao của chày
ép khi lún xuống được xác định (xem Hình 1).
Các hợp chất đúc gia
cường sợi thể hiện sự thay đổi khả năng chảy trong suốt quá trình chảy là do
thuộc tính phi Niutơn. Vì vậy, cần có hai giá trị để biểu thị khả năng chảy của
hợp chất đúc trong đó, một giá trị biểu thị khả năng chảy tức thời và một giá
trị biểu thị thay đổi khả năng chảy do thuộc tính phi Niutơn của hợp chất.
Chuyển động thẳng
đứng của chày ép phụ thuộc vào khả năng chảy của hợp chất đúc và tải trọng tác
dụng. Một hợp chất đúc coi là đã được thử đúng nếu sau thời gian tác dụng tải
trọng khoảng 45 s, khả năng chảy của hợp chất làm chày ép bị lún xuống khoảng
30 % đến 70 % so với độ dày ban đầu của mẫu thử. Do vậy, tải trọng thử phải
được chọn để đáp ứng điều kiện này.
Bằng cách thực hiện
phép thử tại các khoảng thời gian thích hợp sau khi sản xuất, quá trình tăng độ
đặc chín có thể được phân tích, đặc biệt tại điểm mà quá trình này ổn định và
tại điểm mà hợp chất dừng khả năng đúc được mà không có thay đổi đáng kể trong
các điều kiện đúc, chênh lệch giữa hai điểm này là thời gian sống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2. Phương pháp II
Phương pháp này yêu
cầu mẫu thử được đúc trong khuôn đúc nóng trong một máy ép dưới điều kiện sản
xuất thông thường. Phương pháp được dùng để xác định lực cần thiết làm mẫu thử
chảy ra và điền đầy vào khuôn trong một khoảng thời gian.
Một khối lượng hợp
chất đúc dạng tấm đã cho được cắt theo kích thước yêu cầu hoặc hợp chất đúc
dạng khối được cho vào giữa phần lõm của khuôn. Sau đó hợp chất đúc được làm
cho chảy ra và được đóng rắn tại áp lực và nhiệt độ yêu cầu. Lực đóng khuôn
được chọn sao cho thời gian điền đầy phần lõm của khuôn mất 10 s ± 5 s.
Quan trọng là quá
trình đóng rắn không được ảnh hưởng đến khả năng chảy của hợp chất đúc trong
suốt thời gian mà hợp chất đó điền đầy vào khuôn. Do đó, đối với hợp chất đóng
rắn nhanh, thời gian điền đầy là 10 s có thể quá lâu và có thể yêu cầu thời
gian điền đầy 5 s.
Trong quá trình đúc,
lực đóng khuôn và áp lực trong hợp chất đúc tại tâm và mép của phần lõm được đo
bằng các cảm biến và được ghi là hàm số theo thời gian (xem Hình 2). Việc đánh
giá khả năng chảy (nghĩa là có chấp nhận được hay không) được thực hiện sau đó
từ các đường cong thu được.
Việc so sánh các đánh
giá khả năng chảy từ các phép thử khác nhau yêu cầu các điều kiện đúc ổn định.
Đối với kết quả có thể so sánh, mọi thay đổi bất kỳ về điều kiện đúc phải được
hạn chế đối với lực đóng khuôn.
CHÚ THÍCH Mục đích
của phương pháp này là đưa ra thông tin đầy đủ nhất về khả năng chảy của một
hợp chất đúc trong quá trình điền đầy vào phần lõm của khuôn. Tuy nhiên, bằng
cách lựa chọn để thỏa mãn một số thông tin, cũng có thể giảm số lượng cảm biến
sử dụng.
Đầu ra của cảm biến
có thể được ghi lại trên thiết bị ghi đồ thị hoặc máy tính.
5. Thiết bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.1. Thiết bị tác
dụng tải trọng không đổi lên mẫu thử (xem Hình 3).
Thiết bị bao gồm một
đế, một quả nặng, và một hệ đòn bẩy được thiết kế để truyền lực tạo ra bởi quả
nặng lên chày ép để tác động vào mẫu thử. Thiết bị này phải không có ma sát, và
chày ép phải được gắn để chuyển động theo chiều thẳng đứng.
Đường kính của chày
ép là 300 mm. Bên dưới chày ép đặt một tấm đệm đường kính 30 mm và cao 3 mm.
Lực sinh ra chỉ bởi chày ép (khối lượng của chày ép) là 11,0 N.
Thiết bị này phải
được thiết kế sao cho có thể tác dụng các lực 390 N, 1000 N và 2000 N lên mẫu
thử và tốc độ mà chày ép lún vào mẫu thử khi bắt đầu phép thử là 1,5 mm/s ± 0,2 mm/s.
5.1.2. Thiết bị đo
dịch chuyển,
có độ chính xác trong khoảng ±
0,1 mm hoặc tốt hơn, được lắp để ghi lại khoảng cách giữa chày ép và tấm đệm
khi mẫu thử chịu tải trọng.
5.1.3. Đồng hồ bấm
giây,
hoặc thiết bị tính thời gian khác phù hợp.
5.1.4. Bộ gá chày ép, dùng để chuẩn bị
mẫu thử từ hợp chất đúc dạng khối.
Bộ gá được thiết kế
để mở rộng mặt phẳng đáy của chày ép, có thể lắp vừa với chày ép (xem Hình 4),
dùng để chuẩn bị mẫu thử hợp chất đúc dạng khối. Hợp chất này được phủ bằng
giấy nhôm, được đặt bên trong phần gá hình giày, được nén và làm cho chặt đến
độ dày nhất định bằng chày ép. Nếu sử dụng bộ gá này thì sự dịch chuyển của
chày ép phải được giới hạn một cách chính xác, tốt nhất là bằng phương pháp
chặn cơ học tác động lên chày ép hoặc hệ đòn bẩy.
5.2. Phương pháp II
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2. Khuôn sắc cạnh
được gia nhiệt (xem
Hình 5 và 6), có chiều rộng 200 mm và chiều dài tối thiểu 590 mm, được gắn với
máy ép. Khuôn này phải có ba cảm biến, một cảm biến ở giữa và hai cảm biến ở
hai đầu phần lõm của khuôn. Các cảm biến này phải được đặt bằng với mặt phẳng
phía trong của khuôn.
Phải gắn một cảm biến
dịch chuyển ở phía ngoài khuôn để đo sự dịch chuyển theo phương thẳng đứng lên
đến 20 mm của đỉnh khuôn.
Phép đo sự dịch
chuyển phải chỉ ra độ dày của hợp chất đúc trong phần lõm của khuôn. Khoảng
trống sắc cạnh này phải được điều chỉnh đến xấp xỉ 0,05 mm.
Để đo áp lực, thường
sử dụng các cảm biến áp điện.
Khuôn này cũng có thể
được sử dụng để đánh giá thuộc tính của các hợp chất đúc nhựa nhiệt rắn theo
phương pháp II trong TCVN 10589 (ISO 12114). Trong trường hợp đó, một cảm biến
nhiệt độ sẽ được lắp gần tâm của khuôn và đặt lại cảm biến áp lực ở giữa như
quy định trong TCVN 10589 (ISO 12114).
5.2.3. Thiết bị ghi
tín hiệu ra của cảm biến, để ghi
- lực đóng khuôn;
- áp lực tại tâm và
hai đầu phần lõm của khuôn;
- sự dịch chuyển của
đỉnh khuôn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các cảm biến này và
thiết bị ghi phải có khả năng hoạt động trong các khoảng sau:
- áp lực thủy lực
(lực đóng khuôn): 0 đến 280 bar;
- áp lực phần lõm của
khuôn: 0 đến 150 bar;
- dịch chuyển của
đỉnh khuôn: 0 đến 20 mm.
6. Lấy mẫu
Đối với hợp chất đúc
khuôn dạng tấm, lấy một mẫu phòng thí nghiệm qua toàn bộ chiều rộng của cuộn. Ở
mỗi cạnh chiều rộng lấy lùi vào 5 cm để tránh ảnh hưởng mép biên.
Đối với hợp chất đúc
dạng khối, lấy một mẫu phòng thí nghiệm từ chính giữa của đơn vị cơ sở. Khi lấy
mẫu phòng thí nghiệm, không bóc lớp bảo vệ ra và ngay lập tức đặt mẫu vào túi
phù hợp để tránh mất mát chất bay hơi hoặc hấp thụ ẩm.
Mẫu phòng thí nghiệm
phải có kích thước đủ để có thể chuẩn bị được số lượng mẫu thử theo yêu cầu (xem
8.1).
7. Điều hòa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Mẫu thử
8.1. Quy định chung
Đối với cả hai phương
pháp, lấy ba mẫu thử từ mẫu phòng thí nghiệm đã được điều hòa.
CHÚ THÍCH Yêu cầu kỹ
thuật của sản phẩm hoặc người đề nghị phân tích có thể yêu cầu việc xác định được
tiến hành trên các mẫu thử bổ sung hoặc tại các vị trí nhất định trong đơn vị
cơ sở hoặc mẫu phòng thí nghiệm .
Nếu điều kiện thử
được quy định trong yêu cầu kỹ thuật của vật liệu thì các điều kiện này phải
được sử dụng khi có thể.
8.2. Phương pháp I
8.2.1. Mẫu thử hợp
chất đúc dạng tấm
Đối với từng mẫu thử,
cắt một lớp của mẫu hợp chất đúc phòng thí nghiệm với kích thước tối thiểu 45
mm đường kính hoặc 50 mm cạnh vuông. Bóc lớp bảo vệ và ngay lập tức gói mẫu thử
bằng màng nhôm.
Lấy một mẫu thử ở
giữa, một từ bên phải và một từ bên trái của mẫu phòng thí nghiệm, lưu ý đến
diện tích gia công khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho khoảng 20 g hợp
chất đúc ở giữa hai tấm màng nhôm và phân bố càng đều càng tốt trên toàn bộ
diện tích tròn đường kính xấp xỉ 40 mm. Sau đó ép chặt mẫu thử thật đều đến độ
dày 3 mm. Bề mặt của mẫu thử sau khi nén phải có đường kính 45 mm hoặc lớn hơn.
Màng nhôm bảo vệ không được dày hơn 20 m.
8.3. Phương pháp II
8.3.1. Mẫu thử hợp
chất đúc dạng tấm
Bóc tấm bảo vệ và xếp
các lớp lên nhau. Cắt chồng các lớp này với chiều rộng là 200 mm và chiều dài
hoặc là 140 mm ± 10 mm hoặc 280 mm ± 10 mm, với độ chính xác khoảng ± 10 mm để đảm bảo rằng mẫu thử có khối
lượng không đổi. Chiều dài và độ dày của từng mẫu thử phải sau cho sau khi đúc,
độ dày tấm được tạo thành xấp xỉ 4 mm. Chọn trước chiều dài (140 mm hoặc 280
mm) và số lượng lớp.
8.3.2 Mẫu thử hợp
chất đúc dạng khối
Tạo hình bằng tay
lượng hợp chất đúc thích hợp để có được mẫu thử kích thước 200 mm x 140 mm hoặc
200 mm x 280 mm. Cân từng mẫu thử để tạo được tấm có chiều dày khoảng 4 mm.
9. Cách tiến hành
9.1. Phương pháp I
9.1.1. Nhiệt độ thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.2. Chuẩn bị thiết
bị, dụng cụ
Điều chỉnh thiết bị,
dụng cụ để có một tải trọng lựa chọn (xem 5.1.1) và đặt cảm biến dịch chuyển
như quy định trong 5.1.2.
9.1.3. Thử
Đặt mẫu thử vào chính
giữa bên dưới chày ép. Tác dụng tải trọng và bật đồng hồ tính thời gian, tại
cùng thời điểm đó, đo chiều cao chày ép H0 được chỉ bởi cảm biến
dịch chuyển (xem Hình 1). Chiều cao H0 xác định vị trí của chày ép khi bắt đầu tác
dụng tải trọng và tương ứng với độ dày của mẫu thử. Đây là giá trị tham chiếu
đối với việc xác định phần trăm khoảng cách chuyển động của chày ép khi nó lún
xuống. Ghi lại chiều cao của chày ép sau 15 s (H15) và sau 45 s (H45) hoặc sau khoảng
thời gian lâu hơn nếu có yêu cầu.
9.2. Phương pháp II
Chọn và ghi lại các
điều kiện thử. Điều chỉnh trước việc kiểm soát máy ép khuôn. Đối với phép thử
thông thường, nhiệt độ của thành bên trong khuôn là 140 oC 2 oC. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp, có thể yêu cầu nhiệt độ khác và nếu có sẽ được thỏa thuận
giữa các bên liên quan và được nêu trong báo cáo thử nghiệm.
Lực đóng phải được
chọn từ một dãy các giá trị được xác định bởi biểu thức
30 kN + n 40
kN
trong đó n = 1,
2, 3, ...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khởi động hệ thống
ghi.
Đặt mẫu thử chính xác
vào tâm phần lõm của khuôn và ngay lập tức đóng khuôn. Đỉnh của khuôn phải tiếp
xúc với mẫu thử trong khoảng 5 s sau khi đưa vào. Nếu chỉ xác định khả năng
chảy thì tắt hệ thống ghi sau khoảng 20 s. Đợi quá trình đóng rắn hoàn thành và
mở khuôn.
10.
Biểu thị kết quả
10.1. Phương pháp I
Xác định từ đường
cong ghi được (xem Hình 5) các thông số sau:
a) Phần trăm giảm độ
dày mẫu thử (Qt) đối với từng phép đo chiều cao chày ép,
biểu thị bằng phần trăm độ dày mẫu thử ban đầu, theo công thức
Qt
= x 100
trong đó
H0 là độ dày ban đầu của
mẫu thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị tại Q45 nhỏ hơn 30 % hoặc lớn
hơn 70 % phải được loại bỏ và phép thử được lặp lại với tải trọng khác cho phù
hợp (xem 4.1).
b) Sự phân bố phi
Niutơn DQ do thuộc tính phi Niutơn của hợp chất đúc được tính bằng phần trăm theo
công thức
DQ
= Q45 - Q15
trong đó
Q45 là phần trăm giảm độ
dày của mẫu thử tại 45 s;
Q15 là phần trăm giảm độ
dày tại 15 s.
c) Giá trị trung bình
và độ lệch chuẩn được tính từ mỗi bộ kết quả thu được từ cùng tải trọng và giá
trị của t.
10.2. Phương pháp II
Xác định từ đường
cong ghi được (xem Hình 2) các thông số sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Kết thúc thời gian
điền đầy khuôn tE là
thời gian mà tại đó áp lực ở mép khuôn đạt đến 95 % giá trị (ổn định) cuối của
nó.
c) Áp lực hợp chất
đúc PM, là áp lực tại tâm phần lõm của khuôn tại thời gian tE.
d) Độ dày ban đầu của
mẫu thử Ho, tương đương với giá
trị đọc của cảm biến dịch chuyển trong vị trí đóng khuôn tại thời gian to.
e) Độ dày cuối của
mẫu thử H, là độ dày của mẫu thử đúc tại thời gian tE.
f) Gradient áp lực,
là chênh lệch giữa áp lực tại thời gian t0 và áp lực lớn nhất
tại tâm phần lõm của khuôn, chia cho khoảng thời gian tăng, tính theo công thức
PG
=
trong đó
pmax là áp lực lớn nhất ở
tâm phần lõm của khuôn;
pto là áp lực ở tâm tại
thời gian to;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
to là thời gian bắt đầu
chảy.
g) Thời gian điền đầy
khuôn tF được tính theo công
thức
tF = tE - to
h) Áp lực tích phân
P, được tính đối với áp lực ở phần lõm của khuôn trong khoảng thời gian giữa t0 và tE.
11.
Độ chụm
Độ chụm của phép thử
này chưa biết vì chưa có số liệu thử liên phòng thí nghiệm.
12.
Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm
phải bao gồm các thông tin sau.
a) Mô tả và nhận biết
đầy đủ hợp chất đúc được sử dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Điều kiện thử được
sử dụng;
d) Từng kết quả riêng
lẻ, giá trị trung bình của chúng và độ lệch chuẩn;
1) Đối với phương
pháp I
(i) phần trăm giảm độ
dày mẫu thử,
(ii) sự phân bố phi
Niutơn, tính bằng phần trăm;
2) Đối với phương
pháp II
(i) thời gian điền
đầy khuôn,
(ii) áp lực hợp chất
đúc,
(iii) độ dày ban đầu
và độ dày cuối của mẫu thử,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(v) áp lực tích phân;
e) Chi tiết quá trình
không đề cập trong tiêu chuẩn này mà ảnh hưởng đến kết quả thử.
Ho Độ dày tại tải trọng
ban đầu
Ht Độ dày sau thời gian
t
Hình
1 – Đường cong khả năng chảy điển hình thu được theo phương pháp I
Hình
2 – Đường cong điển hình nhận được theo phương pháp II
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
3 – Thiết bị tác dụng tải trọng không đổi vào mẫu thử
Hình
4 – Bộ gá chày ép
Kích
thước tính bằng milimét
Các
cảm biến áp lực P1, P2, P3
P1
phải được đặt ở chính giữa
Hình
5 – Phần lõm của khuôn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
6 – Khuôn thử có cảm biến