Thể tích
thử
|
Chất lỏng
thử
|
Chất lỏng nhận đối với chất
lỏng thử
|
Dung dịch chuẩn độ
|
ml
|
c(KCl)
mol/l
|
H2O
ml
|
c(HNO3) = 1 mol/l
ml
|
c(AgNO3)
mol/l
|
0,5 đến 1
|
1
|
100
|
2
|
0,1
|
> 1 đến
10
|
0,1
|
100
|
2
|
0,1
|
> 10 đến
200
|
0,01
|
100
|
2
|
0,1
|
Xả chất lỏng thử (KCl) bằng dụng
cụ đo thể tích có cơ cấu pittông cần thử vào trong dung dịch nhận được axit
hóa, tham khảo hướng dẫn của nhà sản xuất việc sử dụng và các yêu cầu thử
nghiệm đối với các dụng cụ đo thể tích có cơ cấu pittông cụ thể trong TCVN
10505-6 (ISO 8655-6), từ 7.2 đến 7.7.
CHÚ THÍCH Các yêu cầu thử riêng và chi
tiết về quá trình xả đối với pipet pittông đơn kênh có mặt phân cách không khí
được quy định trong TCVN 10505-6:2015 (ISO 8655-6:2002), 7.2.
Sau khi trộn kỹ chất lỏng thử được xả
với dung dịch nhận, chuẩn độ dung dịch thu được bằng dung dịch bạc nitrat 0,1
mol/l, tham khảo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với các thiết bị chuẩn độ
được quy định trong 6.2.
9. Tính toán
Từ các thể tích được xả từ dụng cụ đo
thể tích có cơ cấu pittông cần thử, sai số hệ thống và ngẫu nhiên của phép đo
và, khi thích hợp, độ không đảm bảo đo phải được tính theo các công thức được
nêu trong TCVN 10505-6:2015 (ISO 8655-6:2002), từ 8.4 đến 8.6.
10. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm tối thiểu phải bao gồm các
thông tin được quy định trong TCVN 10505-6:2015 (ISO 8655-6:2002), Điều 9. Báo
cáo thử nghiệm phải nêu phương pháp thử áp dụng và dữ liệu liên
quan đến độ không đảm bảo đo mở rộng.
Phụ lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ 1 đối với phương pháp trắc quang
A.1. Mục đích
Phụ lục này mô tả chi tiết phương pháp
trắc quang để đo các thể tích chất lỏng microlit được xả bằng dụng cụ đo thể
tích có cơ cấu pittông. Ví dụ này sử dụng các lọ tái sử dụng trong máy quang
phổ UV/VIS. Nếu chọn phương pháp này, cách tiến hành phải như sau.
A.2. Tóm tắt
phương pháp
Phương pháp này được dùng để sử dụng
các cuvet đo (lọ) dùng một lần đã được nạp đầy trước, chưa biết chiều dày
cuvet.
Chuẩn bị chất pha loãng có chứa nhóm
mang màu có pic hấp thụ tại bước sóng l2 nhưng hấp thụ rất ít hoặc không
hấp thụ tại bước sóng l1. Dung dịch
nhóm mang màu gốc được chuẩn bị bằng cách hòa tan nhóm mang màu trong nước có pic hấp thụ
tại l1.
Dung dịch chuẩn được chuẩn bị bằng
cách pha loãng chính xác vài mililit dung dịch gốc với chất pha loãng. Xả một
phần dung dịch chuẩn vào lọ, và đo độ hấp thụ tại cả hai bước sóng.
Nạp trước các lọ thủy tinh dùng một
lần với thể tích chính xác chất pha loãng. Để bắt đầu hiệu chuẩn trắc quang,
tháo nắp một trong các lọ này và đưa vào máy quang phổ UV/VIS. Đọc độ hấp thụ
tại cả hai bước sóng. Đối với máy quang phổ UV/VIS, số đọc tại l1 cho giá trị
“0”.
Sau đó xả dung dịch gốc từ dụng cụ đo
thể tích có cơ cấu
pittông cần thử vào lọ. Máy quang phổ UV/VIS được lắp thiết bị trộn có thể trộn
kỹ thể tích chưa biết được thêm vào với chất pha loãng. Sau khi trộn, đọc độ
hấp thụ mới tại l1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3. Thuốc thử
Tất cả hợp phần của các dung dịch
thuốc thử phải có thành phần
và độ tinh khiết cấp phân tích đã được công nhận.
A.3.1. Nước, phù hợp với
Loại 1 theo TCVN 4851 (ISO 3696).
A.3.2. Các dung
dịch thử
Tất cả các phép đo được so sánh với
phép đo hiệu chuẩn của dung dịch chuẩn được chuẩn bị bằng cách sử dụng các thể
tích lớn dung dịch gốc và chất pha loãng. Việc pha loãng phải được thực hiện
với độ chính xác cao, ví dụ sử dụng dụng cụ đo thể tích bằng thủy tinh Loại A
hoặc phương pháp khối lượng.
Tất cả các dung dịch phải được trộn
kỹ, ví dụ lộn ngược 10 lần để đảm bảo độ lặp lại và độ chính xác của các kết
quả.
A.3.3. Dung dịch
gốc
Hòa tan thuốc nhuộm Ponceau S trong nước.
Các nồng độ khác được quy định phụ thuộc vào dung tích danh định hoặc dung tích
được chọn của dụng cụ đo thể tích có cơ cấu pittông cần đo. Có thể sử dụng nồng
độ dung dịch gốc đã biết lớn hơn trong khoảng đo thể tích 5:1. Chọn nồng độ các
dung dịch gốc sao cho độ hấp thụ của các mẫu được pha loãng nằm trong phạm vi
tuyến tính của máy quang phổ UV/VIS.
VÍ DỤ Đối với 5 ml chất pha loãng cho
mỗi mẫu và các lọ 18 mm, Bảng A.1 đưa ra nồng độ dung dịch gốc yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các dung dịch pha loãng của Ponceau S và một số
thuốc nhuộm khác thay đổi màu nhẹ khi để trong ánh sáng phòng thông thường. Độ
hấp thụ có thể giảm nhẹ (đến 0,2 %), nhưng sau đó sẽ khôi phục lại sau 10 min
trong bóng tối. Để
việc thực hiện đạt độ chính xác cao nhất, phải để tất cả các mẫu pha loãng cân
bằng trong bóng tối trước khi đọc.
Bảng A.1 - Các
dung dịch gốc của thuốc nhuộm Ponceau S
Dung dịch
gốc
Thể tích
lựa chọn
Độ hấp thụ
danh định của dung dịch gốc
Dung dịch
cuối
Thuốc nhuộm
Ponceau S
Số
ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ml
g
1
50 đến 200
21,67
1 000
0,476
2
10 đến 50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 000
1,86
3
2 đến 10
418
500
4,58
4
0,5 đến 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
2,44
A.3.4. Chất pha
loãng
Chất pha loãng là dung dịch đệm
phtalat 0,02 mol/l (pH 6,0) và
thêm đồng clorua và EDTA để tạo ra pic hấp thụ tại 730 nm. Chuẩn bị dung dịch
đệm bằng cách pha loãng 4,08 g kali hyđro phtalat trong khoảng 800 ml nước và
thêm 13,3 ml NaOH 1,0 mol/l. Sau đó cho thêm 3,74 g tetranatri EDTA và 1,12 g
CuCl2-2H2O và hòa tan
trong dung dịch. Nếu cần thiết, điều chỉnh pH đến pH 6,0 bằng HCl 1 mol/l hoặc NaOH 0,1
mol/l. Sau đó lọc dung dịch qua phễu lọc 0,2 ml và thêm nước đến 1
000 ml. Chất pha
loãng
có thể bảo quản được
đến một tháng
khi được giữ lạnh.
A.3.5. Dung dịch
chuẩn
Chuẩn bị dung dịch chuẩn cho mỗi nồng
độ của dung dịch gốc. Độ hấp thụ của một dung dịch chuẩn phải nằm dưới ngưỡng
trên của phạm vi tuyến tính. Các dung dịch chuẩn phải được đậy chặt nắp để ngăn
sự thay đổi về nồng độ do bay hơi. Có thể chuẩn bị mới các dung dịch chuẩn cho
mỗi lần hiệu chuẩn để tránh sự biến chất trong quá trình bảo quản.
Bảng A.2 nêu các mức pha loãng cần thiết
để chuẩn bị các chuẩn. Trong bảng này, dung dịch chuẩn Số 1 được chuẩn bị bằng
cách pha loãng dung dịch gốc số 1 từ Bảng A.1, vv...
Bảng A.2 -
Các dung dịch chuẩn
Dung dịch
chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pha loãng lần thứ hai a
Tỷ lệ pha loãng
Số
Dung dịch gốc
ml
Chất pha
loãng
ml
Pha loãng 1
ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ml
R
1
5
125
-
-
3,846 x 10-2
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 000
-
-
9,901 x 10-3
3
2
1 000
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
5
1 000
5
100
2,369 x 10-4
a Sự pha
loãng lần thứ hai phải
được tính đến khi tính toán độ
không đảm bảo đo.
Tỉ lệ pha loãng R được tính
theo công thức
(A.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vs là thể tích
dung dịch gốc
VD là thể tích chất pha
loãng.
A.4. Thiết bị,
dụng cụ
Tất cả các thiết bị, dụng cụ phải được
chọn sao cho có thể đạt được độ không đảm bảo đo theo yêu cầu. Ví dụ về
việc tính độ không đảm bảo đo mở
rộng của phương pháp trắc quang được nêu trong ISO/TR 16153 [1].
Tất cả các thiết bị, dụng cụ phải phù
hợp với các tiêu chuẩn quốc tế hoặc quốc gia và có số đọc, độ chính xác, độ tái
lập và độ ổn định phù
hợp, nhất quán với độ không đảm bảo đo mở rộng theo yêu cầu.
A.4.1. Máy quang phổ UV/VIS, có độ chính
xác và độ tuyến tính phù hợp
Việc lựa chọn máy quang phổ UV/VIS phụ
thuộc vào độ không đảm bảo đo được yêu cầu bởi người sử dụng. Các yêu cầu về tính năng đối
với máy quang phổ UV/VIS điển hình và tham chiếu được liệt kê trong Bảng A.3.
Bảng A.3 -
Yêu cầu về tính năng của các máy quang phổ UV/VIS
Thông số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy quang
phổ UV/VIS loại tham chiếu a
Độ tái lập trắc quang tại A =
0
< 0,001
< 0,000
3
Độ tái lập trắc quang tại A =
0,5
< 0,0015
< 0,000
5
Độ tái lập trắc quang tại A =
1
< 0,0015
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ tái lập trắc quang tại A =
1,5
< 0,0020
< 0,000
7
Độ tái lập của bước sóng
< 0,5 nm
< 0,2 nm
Độ ổn định trắc quang
< 0,001
h-1
< 0,000
2 h-1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.2. Lọ và ngăn
giữ
Ví dụ nêu trên sử dụng lọ hình trụ có
đường kính trong 18 mm làm cuvet đo của máy quang phổ. Có thể sử dụng lọ khác có độ rõ nét
quang học phù hợp. Dung dịch chuẩn phải được đọc tại cùng nhiệt độ như dung
dịch chưa biết. Thực hiện điều này bằng cách để cả hai cân bằng trong ngăn mẫu
của máy
quang
phổ. Ngăn giữ phải cố định lọ trong chùm ánh sáng sao cho lọ không dịch
chuyển được trong
suốt
quá trình đo và trộn.
A.5. Độ tuyến
tính của hệ thống
A.5.1. Nguyên tắc
chung
Phương pháp này dựa trên sự tuyến tính
kết hợp của máy quang phổ UV/VIS và hệ thống nhuộm màu, vì vậy, chúng phải được
đo khi phương pháp được công nhận. Có thể đo độ tuyến tính bằng cách đánh dấu
các độ pha loãng liên tiếp của mẫu, bắt đầu tại giới hạn trên của phạm vi độ
hấp thụ. Chất pha loãng phải giống như chất pha loãng được sử dụng để chuẩn bị
dung dịch chưa biết và dung dịch chuẩn.
A.5.2. Quy
trình đo độ tuyến tính
Quy trình sau phải được sử dụng để đo
độ tuyến tính
a) Thêm vào hai phần thể tích của dung
dịch gốc Số 1 (xem Bảng A.1) 25 phần thể tích chất pha loãng, sẽ được dung dịch
có độ hấp thụ khoảng 1,6.
b) Sử dụng dụng cụ thủy tinh Loại A,
đo chính xác 2 phần thể tích dung dịch này, thêm 1 phần thể tích chất pha loãng
và trộn kỹ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Để nhiệt độ của các dung dịch pha
loãng cân bằng trong bóng tối và đọc các độ hấp thụ này trong máy quang phổ
UV/VIS bằng cách nhỏ liên tục dung dịch pha loãng vào cuvet 10 mm có chất lượng
quang học cao được đặt cố định trong máy quang phổ UV/VIS.
e) Vẽ đồ thị tỉ lệ độ hấp
thụ (độ hấp thụ đo được được chia bởi độ hấp thụ của dung dịch được pha loãng
lần đầu) so với tỉ lệ pha loãng. Đồ thị nhận được phải tuyến tính.
f) Xác định độ lệch theo tỉ lệ phần
trăm lớn nhất của bất kỳ một điểm dữ liệu nào từ sự hồi quy tuyến tính. Nếu độ
lệch không được hiệu chỉnh sẽ cho độ
không đảm bảo do không tuyến tính.
Trong trường hợp độ không đảm bảo đo
do không tuyến tính không được chấp nhận đối với các ứng dụng đã đưa ra, chuẩn
bị nhiều nồng
độ dung dịch gốc hơn, với độ hấp thụ gần tương đương nhau, có thể hạn chế
dải động của hệ thống và cho độ tuyến tính tốt hơn.
Nếu có yêu cầu, có thể xây
dựng thuật toán để cho phép việc bù đối với sự không tuyến tính, hoặc có thể
chuẩn bị dung dịch chuẩn cho mỗi dung tích của pipet để giảm thiểu các vấn đề
về độ tuyến tính của hệ thống.
A.6. Quy
trình thử
A.6.1. Nguyên tắc
chung
Sử dụng quy trình dưới đây để có đủ
các điểm dữ liệu tại mỗi thể tích nhằm đáp ứng các yêu cầu thí nghiệm. Trong quy
trình được mô tả dưới đây, mỗi điểm dữ liệu yêu cầu sử dụng một dụng cụ chứa
mẫu. Có thể thêm nhiều dung dịch gốc vào dụng cụ chứa mẫu nếu dải động của hệ
thống đủ rộng để cho độ tuyến tính phù hợp và phải sửa đổi việc tính toán để
phản ánh sự thay đổi thể tích của chất pha loãng đối với mỗi điểm dữ liệu.
Dung dịch chuẩn phải được đọc tại cùng
thời gian với các số đọc của dung dịch chưa biết, trừ khi thu thập được dữ liệu
phù hợp chứng minh được sự ổn định của cả các thuốc thử và máy quang
phổ UV/VIS. Bảo đảm không có bọt khí trong lọ tại thời điểm lấy số đọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nạp chính xác các dụng cụ chứa mẫu (ví
dụ các lọ thủy tinh 15 ml) với thể tích VD chất pha loãng.
Trong ví dụ được nêu trong A.3.3, VD là 5 ml.
Có thể chuẩn bị trước các dụng cụ chứa này và
đậy nắp.
Tất cả các dụng cụ chứa
mẫu, ví dụ lọ, phải được lấy từ cùng một lô sản phẩm để bảo đảm sự đồng nhất về
độ hấp thụ giữa các lọ. Nếu cần thiết, độ tái lập kết quả của các lọ phải được
thử và được tính đến trong độ không đảm bảo đo.
A.6.3. Điều chỉnh
điểm “0” của máy quang phổ UV/VIS
Đặt lọ chứa dung dịch đệm 0,02 M pH
6,0 (xem A.3.4) vào máy quang phổ UV/VIS và điều chỉnh điểm “0” tại bước sóng
520 nm và 730 nm.
A.6.4. Độ hấp thụ
của dung dịch chuẩn
Không làm xáo trộn lọ trong máy quang
phổ UV/VIS, lấy dung dịch đệm ra, ví dụ sử dụng pipet chuyển Pasteur,
tráng lọ ít nhất ba lần bằng dung dịch chuẩn, và nạp dung dịch chuẩn vào lọ.
Đọc độ hấp thụ AS1
và AS2 tại bước sóng 520 nm và 730 nm tương ứng.
Lấy các lọ ra khỏi máy quang phổ UV/VIS và
loại bỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tháo nắp ra khỏi lọ chứa chất pha
loãng, đặt vào máy quang phổ UV/VIS và đọc độ hấp thụ AD1 và AD2 tại bước sóng
520 nm và 720 nm tương ứng.
A.6.6. Xả mẫu thử
Sử dụng dụng cụ đo thể tích có cơ cấu
pittông cần thử để xả một lượng dung dịch gốc vào trong lọ chứa chất pha
loãng được đặt trong máy quang phổ UV/VIS.
Lưu ý các yêu cầu xả áp dụng cho mỗi
dụng cụ đo thể tích có cơ cấu
pittông được quy định trong TCVN 10505-6:2002 (ISO 8655-6:2002), từ 7.2
đến 7.7.
Khởi động cơ cấu trộn để trộn kỹ hỗn
hợp.
A.6.7. Độ hấp thụ của
hỗn hợp
Đo độ hấp thụ AU của hỗn hợp
nhận được sau khi trộn tại bước sóng 520 nm.
A.7. Tính toán
các thể tích xả
Tính các thể tích chưa biết VU được xả bằng
các dụng cụ đo thể tích có cơ cấu pittông được thử theo công thức
được suy từ định luật Beer-Lambert như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
VU là thể tích
chưa biết của dung dịch gốc được xả bởi các dụng cụ đo thể tích bằng pittông
được thử;
VD là thể tích của chất
pha loãng trong các lọ mẫu;
VU là độ hấp
thụ của hỗn hợp dung dịch gốc và chất pha loãng được đo tại bước sóng 520 nm;
VD1 là độ hấp thụ của
chất pha loãng tại bước sóng 520 nm;
VD2 là độ hấp thụ
của chất pha loãng tại bước sóng 730 nm;
R là tỉ lệ pha loãng của
dung dịch gốc với chất pha loãng được dùng để tạo thành dung dịch chuẩn;
AS1 là độ hấp
thụ của dung dịch chuẩn tại bước sóng 520 nm;
AS2 là độ hấp
thụ của dung dịch chuẩn tại bước sóng 730 nm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(tham khảo)
Ví dụ 2 đối với phương pháp trắc quang
B.1. Mục đích
Phụ lục này mô tả chi tiết phương pháp
trắc quang đối với việc đo các thể tích microlít của chất lỏng được xả bằng các
dụng cụ đo thể tích có cơ cấu pittông. Ví dụ này sử dụng cuvet dòng hoặc cuvet
thông thường có chiều dày 10
mm trong máy quang phổ UV/VIS. Nếu chọn phương pháp này thì cách tiến hành phải
như sau.
B.2. Tóm tắt
phương pháp
Phương pháp này được thiết kế để sử
dụng cuvet dòng trong máy quang phổ UV/VIS. Tất cả các phép đo được thực hiện
bức xạ để tránh phát sinh sai số do độ không đảm bảo của chiều dày cuvet hoặc
nồng độ của các dung dịch mẫu. Phương pháp này phù hợp trong các
môi trường mà cân vi lượng không thực hiện được do sức đẩy hoặc dao động của
không khí.
Dung dịch nhóm mang màu gốc được chuẩn
bị bằng cách hòa tan một lượng thích hợp nhóm mang màu vào nước. Một hoặc nhiều chuẩn pha
loãng được chuẩn bị từ dung dịch gốc này sử dụng dụng cụ đo thể tích bằng thủy
tinh Loại A phù hợp với TCVN 7151 (ISO 648) và TCVN 7153 (ISO 1042). Khi thực
hiện pha loãng, các thể tích của dung dịch gốc và chất pha loãng phải đủ sao
cho độ không đảm bảo đo trong việc pha loãng là nhỏ tương ứng
với các nguồn không đảm bảo khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ hấp thụ của dung dịch chuẩn được
đọc trong cuvet dòng trong máy quang phổ UV/VIS, sau đó đọc từ mỗi dụng cụ chứa
mẫu. Theo định luật Beer-Lambert, có thể tính các thể tích chưa biết từ thể tích chất
pha loãng, tỉ lệ pha loãng được sử dụng để tạo dung dịch chuẩn và độ hấp thụ đo được.
B.3. Thuốc thử
Tất cả các hợp phần của dung dịch
thuốc thử phải có thành phần và độ tinh khiết cấp phân tích được công nhận.
B.3.1. Dung dịch
thử
Các dung dịch thử phải được chuẩn bị
theo A.3.2.
B.3.2. Dung dịch
gốc
Chọn nồng độ phù hợp, theo A.3.3 và
Bảng B.1 sao cho độ hấp thụ của mẫu được pha loãng tốt nhất nằm trong giới hạn
từ 0,3 đến 1,5 trong cuvet dòng của cuvet có chiều dày 10 mm.
Bảng B.1 -
Dung dịch gốc đối với phương
pháp trắc quang cuvet dòng
Dung dịch
gốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thể tích
được chọn
ml
Độ hấp thụ
danh định của dung dịch gốc
Trên chiều
dày cuvet 10 mm
Dung dịch
cuối
ml
Thuốc nhuộm
Ponceau S
g
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
39
1 000
0,856
2
10 đến 50
152
1 000
3,34
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
752
500
8,25
4
0,5 đến 2
2 000
100
4,39
B.3.3. Chất pha loãng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị chất pha loãng bằng cách hòa
tan 4,08 g kali hyđro phtalat và 13,3 ml NaOH 1,0 mol/l trong nước và làm đầy
đến 1 l.
Sau khi chuẩn bị, nếu cần thiết, điều
chỉnh pH bằng cách cho thêm NaCl hoặc NaOH và lọc chất pha loãng qua phễu lọc 0,2 mm. Chất pha loãng có
thể lưu giữ được đến một tháng khi được bảo quản lạnh.
B.3.1. Dung dịch
chuẩn
Dung dịch chuẩn phải được chuẩn bị
theo A.3.5
B.4. Thiết bị,
dụng cụ
Tất cả các thiết bị phải được chọn sao
cho có thể đạt được độ không đảm đo theo yêu cầu. Ví dụ về việc tính độ không
đảm bảo đo mở rộng của
phương pháp trắc quang được nêu trong ISO/TR 16153 [1]
Tất cả các thiết bị, dụng cụ phải phù
hợp với các tiêu chuẩn quốc tế hoặc quốc gia và có số đọc, độ chính xác, độ tái
lập và độ ổn định phù hợp, nhất quán với độ không đảm bảo đo mở rộng.
B.4.1. Máy quang
phổ UV/VIS
Nếu có thể, máy quang phổ UV/VIS phải
được đặt chương trình để lập số đọc tuần tự
tại hai bước sóng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tại 650 nm, khi thuốc nhuộm không
hấp phụ.
Chương trình sau đó trừ đi hai số đọc
để được kết quả ít bị ảnh hưởng bởi sự có mặt không chủ ý của các phần tử
nhỏ trong các dung dịch.
Nếu máy đo quang phổ UV/VIS không được
đặt chương trình, phải lấy số đọc tại hai bước sóng và thực hiện trừ thủ công.
B.4.2. Cuvet dòng
Độ hấp thụ của tất cả các mẫu phải
được đọc trong cuvet dòng của chiều dày cuvet 10 mm với thể tích không nhiều
hơn 1 ml, bảo đảm rằng cuvet dòng không bị nhiễu trong quá trình đọc mẫu.
Mẫu phải được kiểm soát nhiệt độ trong
khoảng 0,2 °C tại thời
điểm đọc.
Sử dụng bể cách thủy nối với ngăn giữ
cuvet được bọc để có thể kiểm
soát nhiệt độ của cuvet. Để đẩy nhanh nhiệt độ đạt đến cân bằng, có thể hút mẫu
vào cuvet qua chiều dài của ống thép không gỉ có đường kính nhỏ, ví dụ, chiều dài 30 cm
với ống có đường kính trong 0,1 cm, được bọc và được kiểm soát nhiệt độ bởi
cùng loại nước khi tuần hoàn qua lớp bọc của cuvet dòng. Thể tích tổng của
cuvet dòng nối với ống đầu vào và phễu lọc đầu vào không được nhiều hơn 2 ml.
B.4.3. Điều hòa mẫu
Có thể hút mẫu vào cuvet dòng bằng bơm nhu động
nối với đầu ra của cuvet. Nhiệt độ mẫu phải được đặt thấp hơn một chút so với
nhiệt độ phòng để ngăn không khí xâm nhập vào dung dịch và tạo thành bọt bám
vào thành cuvet dòng, gây ra số đọc sai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể sử dụng phễu lọc bằng vải dệt
và thép không gỉ có đường kính lỗ 60 mm để lọc mẫu khi mẫu được hút vào cuvet. Khi
hút 5 ml mẫu mới, có từ 1 % đến 5 % mẫu cũ vẫn còn trong cuvet trộn với mẫu
mới. Thể tích yêu cầu của mẫu mới để phun đủ phải được xác định bằng thực
nghiệm. Sự có mặt của phần mẫu cũ có thể dẫn đến việc đánh giá không đúng về độ
chính xác của kết quả.
B.5. Độ tuyến
tính của hệ thống
Sử dụng quy trình trong A.5 để đo độ
tuyến tính; tuy nhiên thể tích của dung dịch gốc phải được điều chỉnh trong
trong điểm a) như sau.
a) Thêm vào 1 phần thể tích
dung dịch gốc Số 1 (xem Bảng
A.1), 25 phần thể tích chất pha loãng, sẽ được dung dịch có độ hấp thụ khoảng
1,5.
Sau đó thực hiện quy trình theo A.5.2
từ b) đến f).
B.6. Quy
trình thử
B.6.1. Mục đích
Sử dụng quy trình dưới đây để nhận
được đủ các điểm dữ liệu tại mỗi thể tích để đáp ứng các yêu cầu thí nghiệm.
Mỗi điểm dữ liệu sử dụng một dụng cụ chứa mẫu.
B.6.2. Chuẩn bị mẫu
thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng dụng cụ đo thể tích có cơ cấu
pittông cần thử, xả một lượng dung dịch gốc phù hợp vào mỗi dụng cụ chứa mẫu.
Lưu ý các yêu cầu xả áp dụng cho mỗi
dụng cụ đo thể tích có cơ cấu
pittông được quy định trong TCVN 10505-6:2015 (ISO 8655-6:2002) từ 7.2 đến 7.7.
Sau khi trộn kỹ, các mẫu thử được để cân
bằng trong bóng tối đến nhiệt độ bằng nhiệt độ của dung dịch chuẩn (xem B.4.3).
B.6.3. Điều chỉnh
điểm “0” của máy quang phổ UV/VIS
Xả kỹ cuvet dòng bằng chất pha loãng
đến khi độ hấp thụ không thay đổi thêm.
Đặt đường nền của máy quang phổ UV/VIS
sao cho số đọc tại cả hai bước sóng 520 nm và 650 nm là “0”.
B.6.4. Độ hấp thụ của
dung dịch chuẩn và mẫu thử
Hút dung dịch chuẩn vào cuvet dòng và
đo độ hấp thụ.
Sau đó hút hết mẫu thử vào cuvet dòng
và đo độ hấp thụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.7. Tính toán
các thể tích xả
Tính các thể tích chưa biết VU được xả bằng
các dụng cụ đo thể tích có cơ cấu
pittông theo công thức được suy từ định luật Beer-Lambert như sau.
trong đó
VD là thể tích của chất
pha loãng được sử dụng trong lọ mẫu;
VU là độ hấp
thụ của mẫu thử
AS là độ hấp
thụ của chuẩn
R là tỉ lệ pha loãng
của gốc với chất pha loãng, mà được sử dụng để chuẩn bị dung dịch chuẩn.
Đạo hàm của công thức này được quy
định trong ISO/TR 16153[1]).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C
(tham khảo)
Ví dụ về phương pháp chuẩn độ
C.1. Mục đích
Phụ lục này mô tả chi
tiết phương pháp chuẩn độ đối với việc đo các thể tích chất lỏng ≥ 500 ml được xả bằng dụng
cụ đo thể tích có cơ cấu
pittông. Ví dụ này sử dụng phương pháp chuẩn độ tự động, thực hiện chuẩn độ
động học và nhận biết điểm tương đương. Nếu chọn phương pháp này, cách tiến
hành phải như sau.
C.2. Tóm tắt
phương pháp
Dung dịch kali clorua có nồng độ chưa
biết được chuẩn bị và được xả bằng dụng cụ đo thể tích có cơ cấu pittông cần
thử. Dung dịch này được xả mà không cần pha loãng. Cho thêm axit nitric hoặc
axit sulfuric để điều
chỉnh chính xác
giá trị pH. Thêm nước vào sao cho màng ngăn của cuvet tham chiếu ngập trong
nước trong khi đang được khuấy.
Máy chuẩn độ thực hiện chuẩn độ bằng
phương pháp động học; điều này có nghĩa là các nấc chuẩn độ là nhỏ trong vùng
điểm uốn. Thời gian hoàn thành quy trình chuẩn độ không được quá 5 min. Có thể
thêm hoạt chất bề mặt không có clorua để tạo kết tủa tốt hơn và giữ điện cực
sạch hơn. Máy chuẩn độ tính toán điểm uốn và có thể tính thể tích “chưa biết”
được xả bằng các dụng cụ đo thể tích có cơ cấu pittông cần thử.
Dụng cụ đo thể tích có cơ cấu
pittông cần thử có thể là một bộ phận của máy chuẩn độ, ví dụ buret pittông.
Trong trường hợp này, cần phải biết nồng độ của dung dịch kali clorua. Việc
tính toán phải phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các hợp phần của dung dịch thử
phải có thành phần và độ tinh khiết cấp phân tích được công nhận.
C.3.1. Dung dịch
thử
Dung dịch thử phải được chuẩn bị theo
Bảng 1. Đối với dung dịch KCl 0,1 mol/l, hòa tan 7,455 1 g KCl (cấp phân
tích) trong khoảng 800 ml nước và làm đầy đến 1 l. Trong trường hợp có
khối lượng KCl khác, nồng
độ của dung dịch phải được tính theo công thức sau:
c(KCl) = (khối
lượng của KCl, tính bằng
gam) trên (74,551 x thể tích
tính bằng lít) (C.1)
Tất cả các dung dịch phải được chuẩn
bị bằng sử dụng dụng cụ
đo thể tích bằng
thủy tinh Loại A hoặc dụng cụ đo thể tích có cơ cấu pittông theo 6.2.3.
C.3.2. Dung dịch
chuẩn độ
Thuốc thử chuẩn độ là dung dịch AgNO3, c(AgNO3) = 0,1
mol/l.
Nồng độ phải được kiểm tra bằng cách
xác định độ chuẩn bằng dung dịch chuẩn. Không được xác định độ chuẩn bằng dung
dịch thử. Phải sử dụng dung dịch chuẩn riêng biệt. Việc xác định độ chuẩn này
nên được thực hiện mười lần. Độ lệch chuẩn của 10 lần chuẩn độ này phải nhỏ hơn
sai số ngẫu nhiên cho phép lớn nhất được quy định trong Bảng 1 của TCVN
10505-3:2015 (ISO 8655-3:2002).
C.3.3. Dung dịch hỗ
trợ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Vết chất hoạt
động bề mặt không có clorua sẽ cải thiện độ chính xác của chuẩn độ,
làm cho các điện cực sạch hơn và kích cỡ phần tử chất kết tủa nhỏ hơn.
C.4. Thiết bị,
dụng cụ
Tất cả các thiết bị, dụng cụ phải được
chọn sao cho có thể đạt được
độ không đảm đo theo yêu cầu.
Tất cả các thiết bị, dụng cụ phải phù
hợp với các tiêu chuẩn quốc tế hoặc quốc gia và có số đọc, độ chính xác, độ
tái lập và độ ổn định phù hợp, nhất quán với độ không đảm bảo đo mở rộng.
C.4.1. Máy chuẩn độ
Máy chuẩn độ phải có thể
- thực hiện chuẩn độ động học
- kiểm soát việc chuẩn độ trôi
- tính điểm tương đương,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bao gồm đầu chuẩn độ không có sự khuếch
tán trở lại.
Nên sử dụng các dung tích xylanh buret
như sau để chuẩn độ nhằm tránh việc xylanh buret nạp lại trong quá trình chuẩn
độ trong vùng điểm uốn:
Bảng C.1- Dung
tích xylanh buret
Thể tích
điểm tương đương
ml
Dung tích
xy lanh khuyến nghị
ml
0,5 đến 3
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
8 đến 18
20
18 đến 48
50
Phương pháp chuẩn độ phải hoàn toàn
được phê duyệt để đảm bảo các kết quả là chính xác.
C.4.2. Điện cực và
các thiết bị phụ trợ
Điện cực phải là một điện cực chỉ thị bạc và một
điện cực so sánh. Điện cực bạc có thể có lớp phủ sulfit. Điện cực so sánh
phải được nạp dung dịch KNO3 (ví dụ 1 mol/l). Chất điện phân so
sánh có thể chứa vết
KCl (tối đa
0,001 mol/l). Thường sử dụng điện cực kết hợp, một điện cực chỉ thị và một điện
cực so sánh trong một dụng cụ dò.
CHÚ THÍCH Lớp phủ cho điện thế của điện cực ổn
định hơn và thời gian đáp ứng ngắn hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.5. Độ tuyến
tính của hệ thống
C.5.1. Độ tuyến
tính của máy chuẩn độ
Thông thường độ tuyến tính của máy
chuẩn độ được cung cấp bởi nhà sản
xuất và được ghi trong giấy chứng nhận của máy chuẩn độ. Nếu yêu cầu thực hiện
phép thử độ tuyến tính, phương pháp thử phải giống như quy trình thử.
C.5.12. Độ tuyến
tính của quy trình chuẩn độ
Độ tuyến tính là chỉ một yếu
tố trong việc công nhận một quy trình chuẩn độ. Quy trình chuẩn độ đầy đủ
phải được phê duyệt trước khi sử dụng để bảo đảm kết quả là chính xác.
C.6. Quy
trình thử
C.6.1. Nguyên tắc
chung
Phải sử dụng kỹ thuật phòng thí nghiệm
tốt khi thực hiện chuẩn độ.
C.6.2. Chuẩn bị các
mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.6.3. Chuẩn độ
Nhúng điện cực và đầu ống xả chuẩn độ
vào dung dịch và bắt đầu chuẩn độ. Các thông số đầu vào phải là: nhận dạng mẫu,
nồng độ KCl và AgNO3.
C.6.4. Đánh giá
chuẩn độ
Kết quả chuẩn độ có thể được tính từ đạo
hàm bậc một hoặc bậc hai của đường cong chuẩn độ. Với mọi cấp đạo hàm, nhiễu
của đường cong bị nhân đôi. Quan trọng là nhận được đường cong hoàn chỉnh.
Hình C.1 nêu đường cong chuẩn độ điển
hình khi xác định KCl bằng dung
dịch AgNO3. Do điện thế
là không cần thiết đối với việc tính toán kết quả, việc luôn có cùng điện thế
tại điểm bắt đầu hoặc kết thúc là không quan trọng. Quan trọng là sự chênh
lệch giữa các giá trị đo ban đầu và cuối, tính bằng milivol.
Điện thế của điểm tương đương không được thay đổi
quá giới hạn quy định (nghĩa là ít hơn ± 20 mV).
CHÚ DẪN
X milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình C.1 -
Đường cong chuẩn độ điển hình
C.6.5. Tính toán
các thể tích xả
Tính các thể tích chưa biết VU được xả bằng
dụng cụ đo thể tích có cơ cấu
pittông cần thử theo công thức sau:
VU = EQ x [c(AgNO3 / c(KCl)] (C.2)
trong đó
EQ là điểm
tương đương, tính bằng mililít;
c(AgNO3) là nồng độ
AgNO3 tính bằng
mol trên lít;
c(KCl) là nồng độ
KCl, tính bằng
mol trên lít.
Ví dụ về việc xác định độ không đảm
bảo đo sử dụng phương pháp chuẩn độ được nêu trong Thư mục tài liệu tham khảo
[2].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1 ] ISO/TR 16153, Pittông-operated volumetric instruments -
Determination of uncertainty for volume measurements made using the photometric
method
[2] Determination of uncertainty
for volume measurements made using the titration method. To be obtained
from: Secretariat of ISO/TC 48, Theodor-Heuss-Allee 25, 60486 Frankfut,
Germany. Also available in American Laboratory, Oct. 2004, pp. 14-22.