DA
– PHÉP THỬ ĐỘ KẾT DÍNH CỦA LỚP TRAU CHUỐT
Leather
– Test for adhesion of finish
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui
đinh phương pháp xác định độ kết dính của lớp trau chuốt với da hoặc độ kết
dính giữa hai lớp liền kề của lớp trau chuốt
Phương pháp này có
giá trị đối với tất cả các loại da thành phẩm có bề mặt nhẵn mịn, có thể dán được
vào tấm kết dính mà keo không bị thấm vào trong lớp trau chuốt. Có thể phải thử
sơ bộ để xác định xem các điều kiện này có được đáp ứng không.
Phương pháp thử này
áp dụng được cho các loại da thành phẩm có độ dày lớp phủ trau chuốt ít nhất là
15 µm.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện
dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện
dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa
đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4851 (ISO 3696),
Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm. Yêu cầu kỹ thuật và phương
pháp thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7115 (ISO 2419),
Da – Phép thử cơ lý – Chuẩn bị và ổn định mẫu
TCVN 7117 (ISO 2418),
Da – Phép thử hóa học, cơ lý và độ bền màu - Vị trí lấy mẫu.
3. Thuật ngữ, định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này
sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau.
3.1.
Độ kết dính (adhesion)
Lực cần thiết để kéo da
ra khỏi lớp trau chuốt bề mặt, lực này được tác dụng ổn định, vuông góc với tấm
kết dính cứng mà mặt trau chuốt của da đã được dán.
4. Nguyên tắc
Mặt trau chuốt của một
phần mẫu da được dán với tấm kết dính bằng màng keo dính. Lực được tác dụng lên
đầu không kết dính của mẫu thử để bóc da ra khỏi lớp trau chuốt một khoảng cách
cho trước. Lớp trau chuốt được giữ lại trên tấm kết dính cùng với màng keo dính.
Lực cần thiết được đo và báo cáo là giá trị kết dính của lớp trau chuốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Thiết bị, dụng cụ
và vật liệu
5.1 Thiết bị thử độ bền
kéo, có các đặc tính sau:
a) khoảng lực phù hợp
với mẫu thử dưới điều kiện thử;
b) tốc độ tách rời
đồng nhất của các ngàm kẹp là 100 mm/min ± 5 mm/min;
c) dụng cụ thích hợp để
cố định dụng cụ giữ tấm kết dính (5.3) và móc liên kết (5.4) hoặc kẹp (5.5);
d) thiết bị ghi biểu
đồ lực-khoảng cách trong suốt quá trình thử.
5.2 Tấm kết dính, bao gồm một tấm poly(vinyl
clorua) (PVC) cứng hoặc bất kỳ vật liệu thích hợp khác, có kích thước khoảng 70
mm x 20 mm x 3 mm, để dán mẫu thử da. Tốt nhất là PVC có độ hấp thụ hồng ngoại
(IR) cao.
5.3 Dụng cụ giữ tấm kết
dính
(xem Hình 1), được làm bằng bất kỳ vật liệu thích hợp nào, để giữ tấm kết dính,
mà mẫu thử da được dán vào, trong kẹp dưới của thiết bị thử độ bền kéo. Theo cách
khác, có thể giữ chặt các tấm này bằng cách bắt vít qua các mặt của dụng cụ giữ
tấm, xem Hình 5.
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
1 – Dụng cụ giữ tấm kết dính
(sai
số ± 2 mm đối với kích thước 35 mm, với kích thước khác là ± 1 mm)
5.4 Móc liên kết, được làm bằng dây
thép có đường kính từ 1 mm đến 2 mm, dài ít nhất 200 mm, để gắn đầu không kết
dính của mẫu da với kẹp trên của thiết bị thử độ bền kéo (xem Hình 2 và Hình 4).
Chiều dài của móc liên kết phải đảm bảo góc bóc tách luôn xấp xỉ 900.
Hoặc:
5.5 Kẹp vít phòng thí
nghiệm ngàm phẳng,
(xem Hình 3), phù hợp để kẹp mẫu thử bằng cách gắn kết phù hợp để nối kẹp phòng
thí nghiệm với ngàm kẹp trên của thiết bị thử độ bền kéo, xem Hình 5. Chiều dài
của phần kết nối này phải xấp xỉ 250 mm để bảo đảm góc bóc tách khoảng 90o.
Mặt khác, lắp trực tiếp thiết bị kẹp ngàm phẳng với máy đo độ bền kéo, sao cho góc
bóc tách luôn duy trì ở 90o trong suốt quá trình thử.
5.6 Đục, phù hợp để tạo lỗ
có đường kính từ 2 mm đến 3 mm trên mẫu da, nếu sử dụng móc liên kết (5.4).
5.7 Keo dính, phù hợp để dán mẫu da
lên tấm kết dính. Loại keo dính được cho là kết quả tái lập, thỏa mãn là:
- Keo xyanoacrylat
một thành phần, là loại keo dính liền, đóng rắn và kết dính trong thời gian rất
ngắn để tránh keo thấm vào trong lớp trau chuốt, và
- Keo polyuretan hai
thành phần, gồm có nhựa và một chất đóng rắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Ví dụ về
keo dính phù hợp có bán sẵn trên thị trường được nêu trong Phụ lục A.
Kích
thước tính bằng milimét
Hình
2 – Móc liên kết
Hình
3 – Kẹp hàm phẳng
5.8 Đèn hồng ngoại
hoặc tủ sấy,
có khả năng gia nhiệt tấm kết dính (5.2) để keo dính được hoạt hóa. Chỉ sử dụng
đèn (tủ sấy) khi sử dụng keo dính hai thành phần.
5.9 Quả nặng, khối lượng khoảng
4,5 kg, có đáy phẳng.
5.10 Dung môi làm sạch, hexan hoặc hỗn hợp ankan
có nhiệt độ sôi trong khoảng từ 40 oC đến 80 oC (ví dụ
ete dầu hỏa), để làm sạch bề mặt của tấm kết dính và mặt trau chuốt của mẫu da
trước khi dán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.12 Thiết bị làm ướt
mẫu thử, bao gồm các dụng cụ được qui định trong 5.12.1 đến 5.12.3. Chỉ sử
dụng thiết bị này khi thử mẫu da ướt.
5.12.1 Bình hút ẩm
chân không,
hoặc bình chứa bằng thủy tinh khác phù hợp để hút chân không.
5.12.2 Bơm chân không, có khả năng hút chân
không bình hút ẩm (5.12.1) đến khoảng 5 kPa (50 mbar) trong khoảng 4 min.
5.12.3 Cốc có mỏ, đựng đầy nước cất ở
khoảng 20 oC, trong đó có thể nhúng ngập hoàn toàn mẫu thử (da được
dán với tấm kết dính).
5.13 Thang xám để đánh
giá sự thay đổi màu,
phù hợp với TCVN 5466 (ISO 105-A02). (Chỉ sử dụng khi đánh giá sự thay đổi màu sắc
của bề mặt da sau khi trải qua phép thử và đánh bóng lại).
5.14 Nước khử khoáng, Loại 3 theo TCVN
4851 (ISO 3696).
6 Chuẩn bị mẫu thử
6.1 Từ mảnh da để thử, sử
dụng dụng cụ cắt (5.11) để cắt một lần thành các dải mẫu có kích thước 100 mm ±
2 mm x 10 mm ± 1 mm.
Lấy ít nhất bốn mẫu da,
hai mẫu có chiều dài song song với sống lưng và hai mẫu có chiều dài vuông góc
với sống lưng, đối với mỗi vị trí mẫu da và mỗi cách điều hòa mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Đối với một
số loại da mũ giày, có thể sử dụng kích cỡ mẫu thử rộng hơn và tương ứng với
tấm kết dính rộng hơn. Nếu sử dụng mẫu thử có kích cỡ khác, thì phải nêu trong
báo cáo thử nghiệm.
6.2 Nếu sử dụng hệ thống
móc liên kết để bóc lớp trau chuốt, thì sử dụng đục (5.6), để tạo các lỗ có
đường kính từ 2 mm đến 3 mm tại mỗi đầu tại đường tâm của mỗi dải, cách đầu khoảng
5 mm.
Hoặc:
6.3 Đối với keo dính
hai thành phần, dán mẫu da lên tấm kết dính.
6.3.1 Làm sạch bề mặt tấm kết
dính (5.2) mà mẫu da được dán lên và mặt trau chuốt của da bằng một mảnh vải
sạch đã được làm ướt bằng dung môi làm sạch (5.10).
CẢNH BÁO Sử dụng hệ thống
thông gió phù hợp, tránh để da tiếp xúc với dung môi và đeo kính bảo vệ mắt.
6.3.2 Cẩn thận bôi đều một
lớp mỏng keo dính vào bề mặt được làm sạch của tấm kết dính và sau đó để ở
nhiệt độ phòng ít nhất 30 min. Tấm kết dính có bôi keo dính phải được sử dụng
trong vòng 8 h sau khi bôi keo. Đối với da có mặt cật thô, phải bôi vài lớp keo
dính, để bảo đảm lấp đầy các đường rãnh trên da.
6.3.3 Gia nhiệt màng keo
trên tấm kết dính bằng cách sử dụng đèn IR hoặc đặt trong tủ sấy 10 min ở 85 oC.
Ngay sau khi gia nhiệt, đặt mẫu da với mặt trau chuốt úp xuống màng keo dính với
phần da thừa ra ngoài khoảng 15 mm tính từ mỗi đầu tấm, và sau đó đặt quả nặng (5.9)
lên da trong ít nhất 2 h.
Hoặc:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.1 Làm sạch bề mặt tấm kết
dính (5.2) mà mẫu da được dán lên và mặt trau chuốt của da bằng mảnh vải đã
được làm ướt bằng dung môi (5.10).
CẢNH BÁO Sử dụng hệ thống
thông gió phù hợp, tránh để da tiếp xúc với dung môi và đeo kính bảo vệ mắt.
6.4.2 Bôi một lớp mỏng keo
dính (5.7) vào bề mặt được làm sạch của tấm kết dính. Chú ý bôi đều theo hướng
dẫn của nhà sản xuất. Sau khoảng 1 min, cẩn thận đặt mẫu da với mặt trau chuốt úp
xuống keo dính với phần da thừa ra ngoài khoảng 15 mm tính từ mỗi đầu tấm, và
sau đó đặt quả nặng (5.9) lên da trong ít nhất 15 min.
CẢNH BÁO Tránh để keo
dính xyanoacrylat lỏng tiếp xúc với da.
CHÚ THÍCH Đặc biệt
khi thử độ kết dính của lớp trau chuốt của da được in đậm, trước khi đặt quả nặng
lên mẫu thử, dùng dụng cụ lăn tay lăn lên mặt trên của da đồng thời tác dụng lực
nén vừa phải để đảm bảo kết dính được đồng đều.
6.5 Có thể khó để có được
độ kết dính mong muốn với một số loại da, đặc biệt là với keo dính polyuretan.
Để tránh điều này, qui trình hay được sử dụng để đạt được độ kết dính tốt là
mài rất nhẹ bề mặt trau chuốt bằng giấy cát mịn (P600), ví dụ mài qua lại hai
lần, sau đó làm sạch bằng dung môi. Không được mài sâu vào lớp trau chuốt.
6.6 Để tránh nhận được
kết quả sai (cao) do keo dính dính vào thành của mẫu da, phải tránh để keo dính
bị thừa sang bên cạnh. Nếu thấy keo dính chảy xuống các thành của mẫu thử và
vào trong mép cắt, phải loại bỏ mẫu thử và chuẩn bị mẫu thử mới.
7 Điều hòa mẫu thử
7.1 Trước khi thử, trừ
các mẫu để thử ướt, phải điều hòa tất cả các mẫu thử ít nhất 16 h trong môi
trường chuẩn theo TCVN 7115 (ISO 2419).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu da để thử ướt, để
yên mẫu thử ít nhất 16 h đối với keo dính polyuetan hai thành phần và ít nhất 1
h đối với keo dính xyanoacrylat một thành phần trước khi dán da vào tấm kết
dính, và sau đó điều hòa như sau:
Ngâm toàn bộ mẫu thử vào
nước khử khoáng (5.14) trong cốc có mỏ (5.12.3). Đặt cốc có mỏ vào bình hút ẩm chân
không (5.12.1) và hút chân không bình hút ẩm đến xấp xỉ 5 kPa trong khoảng 4
min. Giữ chân không khoảng 2 min và sau đó xả. Lặp lại quá trình hút chân không/xả
áp suất thêm hai lần nữa. Để mẫu thử ngâm trong nước ở 20 oC ± 2 oC
trong thời gian sao cho phép thử kết dính được tiến hành ít nhất 30 min, nhưng
không lâu hơn 120 min, sau thời gian mẫu thử được ngâm lần đầu trong nước. Khi
lấy mẫu ra để thử, ngay lập tức dùng giấy thấm để thấm khô mẫu.
8 Cách tiến hành
8.1 Cố định dụng cụ giữ
tấm kết dính (5.3) trong kẹp bên dưới của thiết bị thử độ bền kéo (5.1).
8.2 Đẩy mẫu thử đã được
điều hòa (tấm kết dính có dán mẫu da) vào trong dụng cụ giữ cho đến khi một đầu
của tấm ngang bằng với một đầu của dụng cụ giữ.
8.3 Hoặc: Gắn một đầu của móc
liên kết (5.4) trong kẹp trên của thiết bị thử độ bền kéo và gắn đầu còn lại
vào mẫu da bằng cách móc vào trong lỗ ở đầu mẫu thử (xem Hình 4).
Hoặc: Gắn một đầu của bộ
phận gắn (xem 5.5) hoặc hai móc liên kết (5.4) trong kẹp trên của thiết bị thử độ
bền kéo và gắn các đầu khác với ngàm kẹp vít phòng thí nghiệm hàm phẳng (5.5)
có thể kẹp chắc được đầu mẫu thử (xem Hình 5).
Đối với một số loại
da, có thể sử dụng hệ thống kẹp hàm phẳng để ngăn mẫu thử bị xoắn khi lớp trau
chuốt bong ra. Với kẹp hàm phẳng, độ căng đồng đều trên toàn bộ chiều rộng của
mẫu. Lớp trau chuốt càng bị bóc đều càng tốt trên toàn bộ chiều rộng.
CHÚ THÍCH Sau khi cố
định bộ phận gắn với kẹp trên của thết bị đo độ bền kéo, phái đưa về “0” (hoặc
trừ bì) để tính khối lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
4 – Cách bố trí mẫu thử và các kẹp để thử với hệ thống móc liên kết
(sai
số ± 1 mm đối với kích thước 10 mm, các kích thước khác là ± 2 mm)
Hình
5 – Cách bố trí mẫu thử và các kẹp để thử với hệ thống kẹp hàm phẳng
8.4 Đặt thiết bị thử độ bền
kéo với tốc độ tách rời đồng nhất của các ngàm kẹp là 100 mm/min ± 5 mm/min, và
ghi lại biểu đồ lực-khoảng cách để bóc lớp trau chuốt ra khỏi da một khoảng từ
30 mm đến 35 mm. Dừng và trả lại vị trí hàm kẹp của thiết bị thử độ bền kéo để
mẫu da có thể rời ra.
Tác dụng một lực để
mẫu da bong ra tại góc khoảng 90 0 so với tấm kết dính cứng.
Quan sát xem lớp trau
chuốt bong ra như thế nào. Báo cáo ngoại quan của da và màng sau khi thử, đặc biệt
là cách mà lớp trau chuốt đã bị bong ra, ví dụ, dưới dạng một màng mịn hoặc các
lớp riêng biệt. Cũng ghi lại chi tiết của bất kỳ lỗi nào trong mẫu thử mà không
ghi lại được bằng biểu đồ lực- khoảng cách, ví dụ keo bị rời ra khỏi tấm kết
dính hoặc da bị rách. Nếu xảy ra lỗi kết dính, thì không được sử dụng giá trị
kết dính đối với việc xác định cụ thể đó để tính giá trị kết dính trung bình.
Nếu lỗi kết dính xảy ra đối với tất cả các mẫu thử, loại bỏ kết quả và lặp lại
phép thử, sử dụng phương pháp kết dính khác.
Nếu mặt trau chuốt hầu
như vẫn được giữ lại trên da, thay đổi phương pháp kết dính và lặp lại với một
mẫu thử mới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5 Xoay ngược hướng mẫu
thử trong dụng cụ giữ. Lặp lại quy trình bóc theo hướng đối diện theo 8.2, 8.3
và 8.4.
Độ kết dính của lớp
trau chuốt với da có thể thay đổi theo hướng của nang lông, và theo hướng đánh
bóng trong da cải tạo mặt cật. Do đó, cần đo độ kết dính của lớp trau chuốt
theo cả hai hướng của mỗi mẫu da.
8.6 Đối với mỗi biểu đồ
lực-khoảng cách, được chỉ ra dưới dạng biểu đồ trong Hình 6, xác định lực trung
bình trong quá trình bong lan truyền của lớp trau chuốt trên khoảng 30 mm của mẫu
da, nghĩa là giá trị kết dính. Ghi lại giá trị kết dính, biểu thị bằng niutơn trên
10 mm (nghĩa là chiều rộng của mẫu), được làm tròn đến 0,1 N/10 mm.
Nếu chiều rộng của mẫu
da lớn hơn 10 mm, thì phải ghi vào trong báo cáo thử nghiệm.
CHÚ DẪN
1 Khoảng cách xấp xỉ
30 mm
A Giá trị kết dính
X Khoảng cách
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
6 – Đánh giá bằng biểu đồ lực-khoảng cách
Ghi lại lực được bắt
đầu sau lực lớn nhất đầu tiên (pic tăng vọt ban đầu). Ghi tất cả các pic, nhưng
trừ
10 % độ chuyển dịch
đầu tiên và 10 % độ chuyển dịch cuối cùng không sử dụng để tính toán. Lực kết
dính được tính từ giá trị trung bình của các pic lực và các phần lõm.
CHÚ THÍCH Nếu các pic
lực không xuất hiện, tổng khoảng cách dịch chuyển (trừ 10 % độ chuyển dịch đầu tiên
và 10 % độ chuyển dịch cuối cùng) được chia làm 9 phần có khoảng cách bằng nhau.
Lực kết dính được tính từ giá trị trung bình của các lực khi bắt đầu mỗi phần.
8.7 Đối với mỗi điều kiện
mẫu thử (khô, ướt, vv…), tính và ghi lại giá trị trung bình của tất cả các giá
trị kết dính nhận được.
8.8 Nếu có yêu cầu, đánh
giá sự khác nhau về màu sắc giữa bề mặt mà từ đó lớp trau chuốt được lấy ra, và
bề mặt đó sau khi được đánh bóng, và da thành phẩm ban đầu, sử dụng thang xám (5.13)
theo TCVN 5466 (ISO 105-A02).
CHÚ THÍCH Nếu da chưa
được nhuộm, hoặc được nhuộm màu nhưng không phù hợp với màu của lớp trau chuốt,
màu sắc của bề mặt da mà từ bề mặt đó lớp trau chuốt đã được lấy ra sẽ khác nhiều
hơn hoặc ít hơn so với da thành phẩm ban đầu.
9 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải
bao gồm các thông tin sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) mô tả loại da được
thử;
c) keo dính đã sử
dụng;
d) số lượng mẫu da
được thử, vị trí lấy da và chi tiết qui trình điều hòa đã sử dụng;
e) giá trị kết dính
trung bình xác định được, tính bằng niutơn trên 10 mm; Nếu được yêu cầu, giá
trị độ kết dính từ tất cả các mẫu da được thử trong cùng điều kiện và cho mỗi
hướng thử;
f) bất kỳ sai khác
nào so với quy trình tách lớp trau chuốt ra khỏi da (xem 8.4);
g) nếu có yêu cầu, cấp
số khác biệt về màu sắc giữa da còn nguyên lớp trau chuốt và da sau khi đã tách
lớp trau chuốt và được đánh bóng;
h) chi tiết của bất
kỳ sai khác nào so với qui trình này.
Phụ lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguồn cung cấp thiết
bị, dụng cụ
Ví dụ về nguồn cung cấp
thiết bị, dụng cụ được nêu dưới đây.Thông tin này nhằm tạo thuận lợi cho người
sử dụng tiêu chuẩn và không phải là chỉ định của ISO.
A.1 Tấm nhựa cứng PVC,
kích thước 70 mm x 20 mm x 3 mm, được sử dụng làm tấm kết dính, có thể được lấy
theo lô 100 hoặc 1 000 từ EMPA Testmaterials, Mövenstrasse 12 - CH-9015 St.
Gallen, Switzerland.
A.2 Keo xyanoacylat một
thành phần loại dính liền. Ví dụ, Keo đa năng Loctite® 401.
A.3 Keo polyuetan hai
thành phần, có các thành phần phản ứng tại 80oC là sản phẩm keo dính phù hợp. Ví
dụ một lượng nhỏ Desmocoll®400 (nhựa thông) và Desmodur® L
75 (làm cứng) có thể mua được từ Jaekle Chemie GmbH & Co. KG,
Matthiasstrasse 10 – 12, D-90431 Nuernberg, Germany.
Phụ lục B
(tham khảo)
Dữ liệu độ chụm từ
các thử nghiệm cộng tác liên phòng thí nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành thử bởi Ủy
ban Thử nghiệm Da của VGCT, Germany, năm 2003: 6 phòng thí nghiệm, phương pháp môi
trường chuẩn với keo dính một thành phần và hai thành phần. Xem Bảng B.1.
Bảng
B.1 – Dữ liệu độ chụm của thử nghiệm vòng tròn liên phòng thí nghiệm
Mẫu
Giá
trị kết dính của lớp trau chuốt
N/10
mm
Độ
lệch chuẩn
Da
A
8,8
1,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,5
0,6
B.2 So sánh qui trình
chuẩn bị mẫu
Được tiến hành bởi trường
thuộc da Reutlingen (LGR), Đức, năm 2004: Phương pháp môi trường chuẩn, keo
dính hai thành phần, Xem Bảng B.2.
Bảng
B.2 – Trung bình của 20 giá trị kết dính cho 5 mẫu thử song song và 5 mẫu thử
vuông góc với sống lưng
Mẫu
Phương
pháp chuẩn
Với
bề mặt được mài
Giá
trị kết dính trung bình của lớp trau chuốt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ
lệch chuẩn
Giá
trị kết dính trung bình của lớp trau chuốt
N/10
mm
Độ
lệch chuẩn
Da
C
3,2
0,2
2,9
0,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,7
0,4
4,3
0,6
Da
E
8,2
0,7
8,3
0,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8,8
1,1
9,0
1,3
Da
G
13,3
0,7
13,0
0,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,9
0,5
7,5
0,5
Da
I
9,8
1,2
9,3
0,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10450:2014 (ISO 11644:2009) về Da - Phép thử độ kết dính của lớp trau chuốt
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10450:2014 (ISO 11644:2009) về Da - Phép thử độ kết dính của lớp trau chuốt
3.838