TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10233:2013
ISO 9006:1994
NĂNG
LƯỢNG HẠT NHÂN - URANI KIM LOẠI, URANI DIOXIT DẠNG BỘT VÀ VIÊN - XÁC ĐỊNH HÀM
LƯỢNG NITƠ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ĐIỆN CỰC CẢM BIẾN AMONIAC
Uranium metal
and uranium dioxide powder and pellets - Determination of nitrogen content - Method using
ammonia-sensing electrode
Lời nói đầu
TCVN 10233:2013 hoàn toàn
tương đương với ISO 9006:1994;
TCVN 10233:2013 do Ban kỹ thuật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 85 Năng lượng hạt nhân biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
NĂNG LƯỢNG HẠT
NHÂN - URANI KIM LOẠI, URANI DIOXIT DẠNG BỘT VÀ VIÊN - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITƠ
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ĐIỆN CỰC CẢM BIẾN AMONIAC
Uranium metal
and uranium dioxide powder and pellets - Determination of
nitrogen content - Method using ammonia sensing electrode
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
phân tích xác định hàm lượng nitơ trong urani kim loại và urani dioxit dạng bột
và viên.
Tiêu chuẩn này được áp dụng để xác định
nitơ, ở dạng
nitơrua, trong urani kim loại và urani dioxit dạng bột và viên. Nồng độ phát hiện
được của phương pháp này nằm trong
khoáng 9 μg đến 600 μg nitơ trên gam. Có thể có cản trở từ các kim loại có khả
năng tạo thành phức amin, tuy nhiên hàm lượng các kim loại này thường không
đáng kể.
2 Nguyên tắc
2.1 Mẫu được hòa
tan bằng hỗn hợp axit clohydric và hydro peoxit, tạo ra dung dịch urani (VI) và
chuyển nitơ ở dạng nitơrua
thành ion amoni. Kali cacbonat được thêm vào để phản ứng với các
ion amoni tạo thành amoniac và urani (VI) được giữ lại trong dung dịch ở dạng phức
anion cacbonat. Axit etylen diamin tetra axetic (EDTA) được cho vào để tạo phức
amin với các kim loại. Hàm lượng amoniac được đo bằng điện cực cảm biến amoniac
và theo bước tiến hành thêm chuẩn.
2.2 Lấy một phần
mẫu có chứa khoảng 0,5 g urani hòa tan trong axit clohydric và hydro peoxit. Lượng
axit clohydric được giữ ở mức tối thiểu
để đảm bảo độ axit thấp sau khi hòa tan và để giảm thiểu thuốc thử trong mẫu trắng. Nitơ, ở dạng nitơrua,
được chuyển thành ion amoni bằng axit, và hydro peoxit oxy hóa urani sang trạng
thái hóa trị sáu. Ban đầu,
phức chất urani peoxit được tạo thành dưới dạng rắn màu vàng nhạt, tiếp tục đun
nóng để phân hủy phức chất này tạo thành dung dịch màu vàng trong suốt của
urani(VI).
Dung dịch axit được kiềm hóa bằng cách
cho thêm một lượng dư dung dịch kali cacbonat, lượng axit tự do thấp sau khi
hòa tan đảm bảo sự hình thành khí
cacbonic là tối thiểu. Cacbonat dư chuyển ion amoni thành khí amoniac và giữ
urani (VI) trong dung dịch ở dạng phức anion, UO2 (CO3)3-4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ chênh lệch giữa hai giá trị điện áp
nêu trên cho phép xác định hàm lượng amoniac trong dung dịch và từ đó xác định
được hàm lượng nitơ trong mẫu. Amoniac được thêm vào dưới dạng dung dịch chuẩn amoni
clorua, ion amoni chuyển hóa ngay và tạo thành amoniac khi thêm dung dịch kiềm.
Thử mẫu trắng được thực hiện bằng cách sử dụng
cùng một lượng axit clohydric, hydro peoxit và nước dùng để hòa tan phần mẫu thử,
và tuân theo cùng một quy trình đo hàm lượng amoniac.
3 Phản ứng
U4+ + (OO)2- → UO22+
UO22+ + 3CO32-
→
UO2(CO3)34-
NH4+ + OH‾
→ NH3
+ H2O
4 Thuốc thử
Chỉ sử dụng các thuốc thử cấp tinh khiết
phân tích đã được công nhận
và nước cất.
4.1 Nước cất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải sử dụng nước cất này để chuẩn bị cho tất cả các thuốc
thử cũng như
trong các bước tiến hành được quy định tại Điều 7.
4.2 Axit clohydric, ρ = 1,18
g/mL.
4.3 Hydro peoxit 290 g/L dạng
dung dịch.
4.4 Chất tạo phức
Hòa tan 250 g kali cacbonat khan và
2,5 g etylen diamin tetra axetic axit (EDTA), ở dạng muối dinatri, trong nước
và pha loãng thành 1 L.
4.5 Nitơ, dung dịch
chuẩn 1 g/L.
Cân khoảng 5 g amoni clorua và sấy khô
ở 120 °C trong 4 h.
Hòa tan 3,821 g amoni clorua đã được sấy khô trong nước và pha loãng thành 1 L.
4.6 Axit nitric, ρ =1,42 g/mL.
4.7 Axeton
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị, dụng cụ thông thường trong
phòng thí nghiệm, và
5.1 Điện kế
millivolt,
hiển thị số, với
độ chính xác đến 0,1 mV.
5.2 Điện cực cảm
biến amoniac
Khi không sử dụng, điện cực cần được bảo quản
trong một dung dịch gồm 10 mL nước, 2 mL chất tạo phức (4.4) và 50 μL dung dịch
nitơ chuẩn (4.5).
5.3 Máy khuấy từ với thanh khuấy
bọc nhựa.
5.4 Micro pipet dạng
xyranh,
dung tích 500 μL, có thang chia 0,2 μL.
6 Lấy mẫu
6.1 Chuẩn bị mẫu thử
6.1.1 Urani kim loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để yên cho đến khi tất cả các vệt mờ
biến mất và mẫu có mầu bạc.
Gạn bỏ axit dư và rửa kỹ bằng
nước.
Gạn bỏ nước dư, cho toàn bộ mẫu thử ngâm trong
axeton (4.7) và lắc tròn đều. Gạn bỏ axeton.
Làm khô mẫu đã được làm sạch bằng dòng không
khí và sử dụng làm mẫu thử.
Bắt đầu tiến hành thử (xem Điều 7)
ngay sau khi làm khô.
6.1.2 Urani dioxit
dạng viên
Nghiền mẫu trong cối nghiền và sàng
qua lưới cỡ 75 μm. Lặp lại
bước tiến hành này nếu cần thiết cho đến khi phần sàng lớn hơn 1 g. Giữ phần
sàng được để làm mẫu thử.
6.1.3 Urani dioxit dạng bột
Mẫu bột được phân tích mà không cần có
bất kỳ chuẩn bị nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Chuẩn bị dung dịch thử
7.1.1. Cân mẫu thử urani dioxit
có khối lượng từ 0,56 g đến 0,58 g, chính xác đến 0,001 g (xem 6.1.2 hoặc
6.1.3) hoặc mẫu thử urani kim loại có khối lượng từ 0,48 g đến 0,52 g (xem 6.1.1)
và ghi lại là m0.
Cho mẫu vào một cốc thủy tinh 25 mL.
CHÚ THÍCH 1: Dễ dàng tạo mẫu bằng phoi tiện urani kim loại.
Kim loại rắn được hòa tan trong axit nitric và lấy một phần nhỏ phù hợp.
7.1.2 Dùng pipet
thêm 1 mL nước (4.1), 1 mL axit clohydric (4.2) và 0,5 mL dung dịch hydro
peoxit (4.3). Lắc, khuấy và đậy bằng mặt kính đồng hồ. Đun sôi nhẹ cho đến khi
thu được dung dịch có màu vàng trong suốt. Để nguội dung dịch đến nhiệt độ
phòng.
CHÚ THÍCH 2: Dung dịch hòa
tan này phù hợp đối với tất cả các urani nitorua.
7.1.3 Pha loãng
thành 15 mL với chất tạo phức (4.4) và lắc tròn đều. Cho thanh khuấy (5.3) vào
dung dịch và đậy cốc thủy tinh bằng mặt
kính đồng hồ.
7.1.4 Amoniac thoát
từ dung dịch ra rất chậm và các phép đo phải được tiến hành trong vòng 30 min
sau khi kiềm hóa dung dịch.
7.2 Tiến hành
thêm chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.2 Nhúng điện cực
vào dung dịch mẫu đã được chuẩn bị ở bước 7.1,
khuấy đều và lấy giá trị điện áp khi nó ổn định, tính bằng mV, với độ chính xác đến
0,1 mV, và ghi là U1.
CHÚ THÍCH 3: Phải khuấy liên tục với tốc độ
ổn định bằng máy khuấy từ trong loạt phép đo. Trở kháng của điện kế millivôn có
thể gây ảnh hưởng
đến kết quả đo. Vì vậy cần sử dụng điện
kế có độ chính xác cao để có thể đạt
được chuẩn cứ 0,2 mV/min hoặc thấp hơn.
7.2.3 Sử dụng micro
pipet dạng xyranh(5.4) để bổ sung dung
dịch nitơ chuẩn (4.5) đến khi sự thay đổi của điện áp nằm trong khoảng từ 17 mV đến
33 mV. Ghi lại thể tích V của dung dịch nitơ chuẩn (4.5), tính bằng microlit.
CHÚ THÍCH 4: Thể tích V μL của
dung dịch nitơ chuẩn chứa V μg
nitơ.
7.2.4 Lấy giá trị
điện áp khi nó ổn định, bằng mV, với độ chính xác đến 0,1 mV, và ghi lại là U2.
7.3 Thử trắng
7.3.1 Xác định giá
trị trắng của
các thuốc thử (có khối lượng
là m2) bằng cách dùng pipet lấy 1 mL nước, 1 mL axit clohydric (4.2)
và 0,5 mL hydro peoxit (4.3) vào một cốc thủy tinh 25 mL. Đun sôi nhẹ để loại hết
hydro peoxit dư rồi để nguội dung dịch đến nhiệt độ phòng.
7.3.2 Thực hiện
theo các bước tiến hành được mô tả trong 7.1.3 và 7.2.
CHÚ THÍCH 5: Dung dịch trắng được đo phải chứa nhiều
hơn 1 μg NH3, nếu không thì không thể xác định được bằng điện cực cảm
biến. Nồng độ
amoniac dưới giá trị này, phương
pháp tính (8.1.1) là không có giá trị vì mối quan hệ giữa giá trị điện áp lấy và nồng
độ amoniac không xác định
được bằng phương trình Nernst. Giá trị
trắng thường nằm trong khoảng từ 2 μg đến 5 μg NH3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Phương pháp tính
8.1.1 Tính tổng hàm
lượng nitơ của dung dịch mẫu thử, m1, hoặc dung dịch trắng, m2,
tính bằng microgam theo công thức dưới đây:
m1 hoặc
Trong đó
m3 là khối lượng của nitơ
trong dung dịch thêm chuẩn, tính bằng microgam;
(U1-U2) là độ
chênh lệch giá trị điện áp trong dung dịch khi thêm V μL dung dịch nitơ chuẩn
(xem 7.2.3);
S là độ dốc điện cực được
xác định theo Phụ lục A.
CHÚ THÍCH 6: Để có độ chính xác cao nhất, tính theo công
thức sau:
m1 hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.2 Tính giá trị
đã được hiệu chính của tổng hàm lượng nitơ của dung dịch mẫu m4, tính bằng
microgam, bằng cách trừ đi giá trị trắng của thuốc thử, m2, như được
xác định theo 7.3.1, từ tổng hàm lượng
nitơ, m1, tính theo
8.1.1, bằng công thức sau:
m4 = m1 - m2
8.1.3 Tính hàm lượng
nitơ của mẫu
WN, tính bằng
microgam trên gam, theo Công thức sau:
Trong đó
m0 là khối lượng của phần
mẫu thử (xem 7.1.1).
8.2 Độ tái lập
8.2.1 Urani kim loại
Độ tái lập (hai lần độ lệch chuẩn) dựa
trên 58 phép xác định tại hàm lượng của nitơ ở mức 40 μg/g ± 12 μg/g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ tái lập (hai lần độ lệch chuẩn) dựa
trên 160 phép xác định tại hàm lượng của nitơ ở mức 63 μg/g ± 14,4 μg/g.
8.2.3 Urani dioxit dạng
viên
Độ tái lập (hai lần độ lệch chuẩn) dựa
trên 45 phép xác định tại hàm lượng của nitơ ở mức 6 μg/g ± 6 μg/g.
8.3 Độ chệch
Chất so sánh chuẩn không có sẵn để xác
nhận độ chính xác của phương pháp.
Kiểm tra với urani nitơrua bổ sung chỉ
ra rằng phép đo có độ chệch
không đáng kể.
9 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải
bao gồm các thông tin sau:
a) xác định mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) mọi phương pháp và kết quả được sử
dụng;
d) mọi điểm bất thường được
ghi nhận trong quá trình thử;
e) mọi thao tác không quy định trong
tiêu chuẩn này hoặc được coi là tùy chọn.
Phụ lục A
(quy định)
Xác định độ dốc điện cực
A.1 Cách tiến
hành
A.1.1 Dùng pipet lấy
10 mL chất tạo phức (4.4) vào một cốc thủy tinh 25 mL. Thêm 2 μL dung dịch nitơ
chuẩn (4.5) bằng micro pipet dạng xyranh(5.4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.2 Nhúng điện cực
cảm biến amoniac vào dung dịch, khuấy đều và lấy giá trị điện áp khi nó ổn định,
tính bằng mV, với độ chính xác đến 0,1 mV, ghi lại Ub.
A.1.3 Thêm theo lũy
kế 10 μL, 50 μL, 200 μL và 1 000 μL dung dịch nitơ chuẩn khuấy đều
và lấy giá trị điện áp Ui, khi nó ổn định, tính bằng mV, chính xác đến
0,1 mV, sau mỗi lần thêm. Các dung dịch tạo thành sau mỗi lần thêm có nồng độ
nitơ tương ứng, ci, 0,999 μg/mL, 4,975 μg/mL, 19,61 μg/mL
và 90,91 μg/mL, có tính đến độ pha loãng.
A.2 Biểu thị kết quả
A.2.1 Xác định độ
dốc điện cực bằng cách sử dụng phương pháp tính hồi quy tuyến tính, thực hiện
phép tính logarit (log10) của bốn giá
trị nồng độ nitơ,
tính bằng microgam trên mL, ci, biểu diễn trên trục X và các giá trị điện
áp đo Ui tương ứng, tính bằng mV, biểu diễn trên trục giá trị Y. Lấy
độ dốc điện cực S, độ chính xác đến
0,01 mV.
A.2.2 Tính giá trị trắng
của nồng độ nitơ cbi, tính bằng
microgam trên mililit, tương ứng với bốn nồng độ thu được, ci, theo công
thức sau:
Trong đó
ci là nồng độ thu được
sau khi thêm chuẩn lần thứ I;
Ui là điện áp lấy, sau khi
thêm chuẩn lần thứ i, mV;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S là độ dốc điện cực đã được xác định.
Xác định nồng độ trung bình của bốn
giá trị trắng đối với nồng độ nitơ, tính bằng
microgam trên mililit.
A.2.3 Hiệu chỉnh 4
nồng độ thu được (A.1.3) bằng cách thêm giá trị trắng trung bình đối với mỗi
nồng độ. Xác định lại độ dốc điện cực như được mô tả trong A.2.1.
A.2.4 Lặp lại các
bước được mô tả trong A.2.2 và A.2.3 cho đến khi lấy được các giá trị độ dốc điện
cực khác nhau không quá 0,01 mV.
A.2.5 Lấy độ dốc điện
cực với độ chính xác đến 0,1 mV.
CHÚ THÍCH 8: Nếu trong quá
trình đo mẫu thời gian đáp ứng của điện cực tăng đáng kể thì phải thay
màng điện cực và phải tiến hành xác định lại độ dốc điện cực.
CHÚ THÍCH 9: Một cách tiến hành khác tốt
hơn nếu có sẵn một máy tính chạy chương
trình hồi quy phi tuyến. Với 5 cặp
số liệu thực nghiệm (0, U), (c1, U1), (c2, U2), (c3, U3) và (c4, U4) thỏa mãn phương trình Nernst biểu diễn
dưới dạng sau:
U = E0 + S log (c +
cb)
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ba thông số E0, S và cb được xác định đồng thời sau đó.