Hóa
chất
|
Phần
khối lượng
g/l
|
Magie clorua (MgCl2.6H2O)
Canxi clorua (CaCl2.2H2O)
Dikali hydrophotphat (K2HPO4.2H2O)
Kali cacbonat (K2CO3)
Natri clorua (NaCl)
Kali clorua (KCl)
Axit clohydric (1%, phần khối
lượng)
|
0,17
0,15
0,76
0,53
0,33
0,75
Bổ
sung cho đến khi pH bằng 6,8 ± 0,1
|
6.4.2. Điều chế dung dịch mô
phỏng nước bọt
Hòa tan muối natri và kali vào
khoảng 900 ml nước. Sau đó bổ sung canxi clorua và magie clorua và khuấy cho
đến khi tất cả các thuốc thử thêm vào hòa tan hoàn toàn. Hiệu chuẩn máy đo pH
bằng một dung dịch đệm theo quy định của nhà sản xuất. Sau đó nhúng điện cực
của máy đo pH vào dung dịch mô phỏng nước bọt, khuấy một lúc và bổ sung dung
dịch axit clohydric cho đến khi đạt được pH 6,8 ± 0,1. Cho dung dịch vào bình
định mức 1 000 ml và bổ sung nước đến vạch mức. Bảo quản dung dịch tránh ánh
sáng và phải bảo đảm dung dịch mô phỏng nước bọt có pH trong khoảng 6,8 ± 0,1
trước khi sử dụng.
CHÚ THÍCH Nếu dung dịch mô phỏng
nước bọt được giữ lâu hơn 2 tuần thì nên sử dụng nước đã được đun sôi trong 10
min.
6.5. Dầu ô liu tinh cất có các
đặc tính như sau:
- Chỉ số iot (Wijs) 80
đến 88
- Chỉ số khúc xạ tại 25 oC 1,4665
đến 1,4679
- Độ axit (tính theo % axit oleic) tối
đa 0,5%
- Chỉ số peroxit (tính theo mili
đương lượng oxy trên 1kg dầu) tối đa 10
7. Lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Chuẩn bị mẫu
thử
Cắt hoặc dập một vài miếng mẫu thử
có kích thước 50 mm x 20 mm từ mẫu cần kiểm tra. Các cạnh của mẫu thử phải
nhẵn.
9. Quy trình A
(tiếp xúc trong thời gian dài)
9.1. Ngâm hai tờ giấy làm từ
xơ sợi thủy tinh không nhuộm màu (5.1) vào trong dung dịch thử (6.2, 6.3, 6.4
hoặc 6.5). Lấy các tờ giấy ra sau khi đã bão hòa dung dịch và loại dung dịch dư
bằng cách vắt lên trên miệng của dụng cụ chứa.
9.2. Đặt một tờ giấy làm từ
xơ sợi thủy tinh không nhuộm màu lên tấm thủy tinh (5.4) với mặt nhẵn quay lên
trên. Ngay lập tức đặt mẫu thử (8) lên trên giấy làm từ xơ sợi thủy tinh không
nhuộm màu. Phủ tiếp lên trên bằng một tờ giấy làm từ xơ sợi thủy tinh không
nhuộm màu đã bão hòa thứ hai, với mặt nhẵn của nó tiếp xúc với mẫu thử. Đặt tấm
thủy tinh thứ hai (5.4) lên trên cùng và bọc toàn bộ tổ hợp này bằng màng
polyetylen (5.5) để tránh các cạnh bị khô, đặt lên đó quả nặng có khối lượng 1
kg (5.6) và để trong 24 h ở nhiệt độ (23 ± 2) oC và tránh ánh sáng
chiếu vào trực tiếp.
9.3. Nếu mẫu thử được kiểm
tra có định lượng lớn hơn 140 g/m2 thì phải sử dụng số lượng chẵn
các tờ giấy làm từ xơ sợi được xếp sao cho số lượng các tờ giấy làm từ xơ sợi
thủy tinh tiếp xúc với cả hai mặt của mẫu thử là như nhau.
9.4. Sau khi để yên trong 24
h, mở tổ hợp ra. Đưa các tờ giấy làm từ xơ sợi thủy tinh không nhuộm màu lên 3
đũa thủy tinh từ Ф 8 mm đến Ф 10 mm đặt cạnh nhau, với mặt tiếp xúc với mẫu thử
quay lên trên, che chúng lại nhưng không tiếp xúc để tránh ánh sáng chiếu vào
và để khô gió ở nhiệt độ môi trường. Giấy làm từ xơ sợi thủy tinh không nhuộm
màu được làm bão hòa với dầu ô liu thì không được để khô.
10. Quy trình
B (tiếp xúc trong thời gian ngắn)
10.1. Ngâm hai tờ giấy làm
từ sợi thủy tinh không nhuộm màu (5.1) vào trong dung dịch thử (6.2, 6.3, 6.4
hoặc 6.5). Lấy các tờ giấy ra sau khi bão hòa dung dịch và loại dung dịch dư
bằng cách vắt lên trên miệng của dụng cụ chứa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3. Nếu mẫu thử được kiểm
tra có định lượng lớn hơn 140 g/m2 thì phải sử dụng số lượng chẵn
các tờ giấy làm từ xơ sợi thủy tinh không nhuộm màu (5.1) sao cho tổng định
lượng của chúng vừa lớn hơn định lượng của mẫu thử.
Chuẩn bị tổ hợp như mô tả trong 9.2
với từng tờ giấy làm từ sợi thủy tinh được bão hòa và làm ráo riêng biệt, sau
đó được xếp sao cho số lượng các tờ giấy làm từ xơ sợi thủy tinh tiếp xúc với
cả hai mặt của mẫu thử là như nhau.
10.4. Sau khi để yên trong
10 min, mở tổ hợp ra. Đưa các tờ giấy làm từ xơ sợi thủy tinh không nhuộm màu
lên 3 đũa thủy tinh từ Ф 8 mm đến Ф 10 mm đặt cạnh nhau, với mặt tiếp xúc với
mẫu thử quay lên trên, che chúng lại nhưng không tiếp xúc để tránh ánh sáng
chiếu vào và để khô gió ở nhiệt độ môi trường. Giấy làm từ xơ sợi thủy tinh
không nhuộm màu được làm bão hòa với dầu ô liu thì không được để khô.
11. Giấy so
sánh
11.1. Dung dịch cho giấy so sánh
Chuẩn bị dung dịch gốc như nhau
(1000 mg/l).
Hòa tan 1 g chất tăng trắng huỳnh
quang (6.1) vào trong 800 ml nước cất hoặc nước khử ion (6.2) và bổ sung nước
đến 1 lít. Sử dụng dung dịch gốc này để chuẩn bị các dung dịch có nồng độ chuẩn
sau:
Bảng
1 – Nồng độ chuẩn của các dung dịch gốc
Cấp
đánh giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FWA
mg/l
1
125
ml dung dịch gốc pha loãng đến 1 lít
125
2
31
ml dung dịch gốc pha loãng đến 1 lít
31
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
4
3
ml dung dịch gốc pha loãng đến 1 lít
3
Dung dịch gốc và dung dịch pha
loãng phải thường xuyên được pha mới.
11.2. Chuẩn bị giấy so sánh được
làm trắng bằng chất huỳnh quang
Sử dụng giấy làm từ xơ sợi thủy
tinh (5.1 và 5.2) để làm giấy so sánh và được xử lý như sau:
Cắt các mẫu hình tròn có đường kính
30 mm từ giấy làm từ xơ sợi thủy tinh. Cho 100 μl dung dịch chuẩn có nồng độ
xác định vào mặt kính đồng hồ đường kính 40 mm (5.3). Đặt các mẫu giấy hình
tròn, làm từ xơ sợi thủy tinh lên mặt kính đồng hồ có dung dịch chuẩn và để cho
dung dịch chuẩn này thấm đều vào giấy làm từ xơ sợi thủy tinh (có thể bằng cách
sử dụng một cái chày). Đặt mẫu hình tròn đã được thấm dung dịch lên tờ giấy làm
từ xơ sợi thủy tinh kích thước 90 mm x 60 mm. Để khô các tờ giấy chuẩn đã được
chuẩn bị trong chỗ tối và đánh dấu theo cấp độ đánh giá tương ứng với dung dịch
FWA.
Đối với phép thử độ bền màu trong
dầu ô liu, sử dụng giấy so sánh được xử lý nghiêm tiếp trong dầu ô liu (6.5).
Để loại dầu thừa, ép nhanh các giấy so sánh vào giữa hai tờ giấy lọc khô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự dây màu của giấy làm từ xơ sợi
thủy tinh ở mặt tiếp xúc với mẫu được so sánh với giấy so sánh đã được chuẩn bị
theo 11.2 dưới đèn cực tím (5.7). Sử dụng tia cực tím ở trong khoảng bước sóng
UV-A để chiếu vào mẫu. Khi sử dụng nhiều lớp giấy làm từ xơ sợi thủy tinh thì
chỉ đánh giá lớp tiếp xúc với mẫu thử.
Có sự phân biệt giữa năm cấp đánh
giá khác nhau: Cấp 1 biểu thị độ bền màu kém; cấp 5 biểu thị độ bền màu tốt.
Cấp độ đánh giá của giấy so sánh gần giống nhất với giấy làm từ xơ sợi thủy
tinh bị dây màu được lấy là cấp độ đánh giá của giấy được thử.
Sự phát huỳnh quang không rõ (các
đốm sáng nhỏ) có thể xuất hiện trên giấy làm từ xơ sợi thủy tinh mà không phải
do chất làm trắng huỳnh quang truyền sang. Hiện tượng này có thể được tạo ra do
các thành phần trong giấy, từ các cạnh của mẫu thử hoặc bụi trong không khí và
đó không phải là sự phai màu của chất tăng trắng huỳnh quang. Bởi vậy, sự phát
huỳnh quang nhỏ hơn tương đương với cấp độ 4 được coi là không có sự phai màu
của chất làm trắng huỳnh quang và được đánh giá là cấp 5.
Nếu hai mặt của mẫu thử cho kết quả
khác nhau thì báo cáo riêng kết quả của từng mặt.
CHÚ THÍCH Trong trường hợp giấy
hoặc cáctông chỉ có một mặt tiếp xúc với thực phẩm (ví dụ để bao gói thực phẩm)
và biết được mặt tiếp xúc đó thì chỉ tiến hành đánh giá với mặt đó.
13. Báo cáo
thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các
thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Kết quả thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Quy trình A hoặc B;
e) Dung dịch thử và các lưu ý có
liên quan khi đánh giá;
f) Ngày thử;
g) Bất kỳ sai khác nào so với tiêu
chuẩn này.