Nhiệt độ buồng bơm:
|
200°C
|
Nhiệt độ lò:
|
200°C
|
Cột:
|
cột thủy tinh, chiều dài (2,5 - 3,0)
m, đường kính ngoài
1/8”, được nhồi với:
15% Carbowax 20M, TPA trên Chromsorb
WHP 100/120mesh.
hoặc 10% Carbowax 20M, 2%
KOH trên Chromsorb WHP 100/120 mesh
hoặc cột thủy tinh,
chiều dài (4,0 - 5,0) m, đường kính ngoài 1/8” được nhồi với 15 % SP 1200, 1%
H3PO4 trên
Chromsorb WAW 100/120 mesh.
|
Nhiệt độ nhiệt phân:
|
480°C
|
Khí mang:
|
Argon, heli hoặc nitơ với tốc độ dòng khoảng 20
ml/min.
|
Cặp:
|
trực tiếp giữa cột GC và lò nhiệt
phân, hoặc sử
dụng
mặt phân cách được gia nhiệt ở 250 °C.
|
Các thay đổi sau được xem là phù hợp để
xác định các alkyl phenyl N-nitrosamin:
|
Nhiệt độ buồng bơm:
|
150°C.
|
Nhiệt độ lò:
|
khoảng (120-130) °C.
|
Cột:
|
bằng thủy tinh dài 2,0 m, đường kính ngoài
1/4”, đường kính trong 2,0 mm, được nhồi với:
10 % OV-101 trên Chromsorb
WHP 80/100mesh
hoặc: 3 % OV-225 trên Chromsorb WHP
80/100 mesh.
|
Nhiệt độ nhiệt phân:
|
480°C.
|
Nhiệt độ mặt phân cách:
|
250°C.
|
VÍ DỤ 2: Cột mao quản
Nhiệt độ buồng bơm:
200°C
Nhiệt độ lò:
60 °C, 230 °C (10 °C/min).
Cột:
25,0 m silica được nung
chảy 0,53 mm FFAP 1 µm.
Nhiệt độ nhiệt phân:
480°C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
250°C.
Hoặc:
Nhiệt độ buồng bơm:
50°C 1 min, 200 °C (75 °C/min),
Nhiệt độ lò:
40°C 7 min, 60 °C (1 °C/min), 230 °C
(14°C/min).
Cột:
30,0 m silica được nung chảy 0,53 mm, film
SE-54, 2 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
480°C.
Nhiệt độ mặt phân cách:
250°C.
7. Cách tiến hành
7.1. Thôi nhiễm từ núm ty
và ty giả
7.1.1. Cân tối thiểu 40 g
núm ty cho ăn hoặc núm ty được lấy từ
ty giả. Chuyển vào cốc có mỏ chứa nước cất sôi và đun
sôi trong 10 min, sử dụng lượng nước tối thiểu cần thiết để làm ngập núm ty.
Dùng kẹp hoặc kìm gắp để lấy ty giả
ra khỏi nước. Để nguội xuống nhiệt độ phòng và sau đó cắt mỗi núm ty thành hai
phần theo chiều dọc và để khô trong không khí.
7.1.2. Cân ít nhất 10 g núm
ty đã chuẩn bị, chính xác đến 0,1 g và
cho vào bình nón 50 ml. Dùng
pipet
lấy
40,0 ml dung dịch nước bọt nhân tạo (5.8) cho vào bình. Đậy bình bằng nút
thủy
tinh
được mài
nhám
và lắc nhẹ nhàng để bảo đảm toàn
bộ núm ty được ngập trong dung dịch, để bình đã đậy kín trong tủ sấy (6.2)
ở nhiệt độ (40 ± 2) °C trong 24 h (±30 min).
CHÚ THÍCH: Nếu lấy khối lượng
núm ty lớn hơn 10 g, thì trong quá trình phân tích, thuốc thử
và bình chứa sử dụng phải
tăng tỷ lệ, riêng thể
tích của dung dịch chuẩn nội
(5.19) vẫn là 1,0 ml.
7.1.3. Gạn dung dịch trong bình vào ống
đong 50 ml, đậy kín bằng nút thủy tinh nhám. Rửa
núm ty bằng 4,0 ml dung dịch nước bọt nhân tạo (5.8) và đổ sang ống
đong. Pha loãng bằng nước cất đến 50,0 ml và trộn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.5. Dung dịch còn lại
(40,0 ml) là Dung dịch A.
7.2. Phân lập
N-nitrosamin trong Dung dịch A
7.2.1. Dùng pipet lấy 1,0 ml
dung dịch chuẩn nội (5.19) và 1,0 ml dung dịch natri hyđroxit (5.13)
cho vào dung dịch A (7.1.5) được đựng trong ống đong.
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng Phương
pháp A hoặc Phương pháp B để làm sạch dung dịch thử.
Phương pháp A
7.2.2. Thêm 25 g Kieselguhr
hoặc vật liệu tách phù hợp (5.10) vào cột thủy tinh đường kính trong 26 mm
(6.3) được đậy kín đáy bằng bông thủy tinh (6.9). Phủ lên đầu cột
bằng thủy tinh được nung chảy (5.16) hoặc một lớp cát dày khoảng 1 cm (5.22).
Khi nhồi đầy cột, nhẹ nhàng gõ ngoài
thành cột để chất nhồi được
đồng đều hơn.
7.2.3. Đậy nút và lắc ống
đong chứa dung dịch (7.2.1) và từ từ rót vào cột (7.2.2)
Kieselguhr đã chuẩn bị, hoặc cột tương tự.
Phân bố mẫu dưới dạng pha
tĩnh trên vật liệu nền
xốp trong khoảng 10 min đến 15 min. Vẫn còn một khoảng khô có chiều rộng khoảng 50
mm đến 70 mm ở phần dưới cột.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Trong quá trình rửa giải bằng
điclometan, khoảng khô bị thu
hẹp lại còn 15 mm đến 30 mm. Quan sát dễ dàng quá trình này do sự thấm ướt khác
nhau của mẫu và thấm ướt
điclometan của Kieselguhr, hoặc vật liệu
tương tự. Điều này rất quan trọng để khoảng khô không bị kiệt dung môi, mặt khác mẫu thử có thể chứa nước.
Phương pháp B
7.2.5. Đậy nắp và lắc ống đong chứa
dung dịch (7.2.1) và đổ từ từ vào phễu chiết (6.10).
7.2.6. Thêm tối thiểu 20 ml
điclometan (5.9) và lắc mạnh trong 1 min. Để các pha lỏng tách pha và, nếu cần thiết,
ly tâm để phá vỡ nhũ tương hình thành. Lấy lớp bên dưới và đổ qua 30 g natri sulfat đã được
làm sạch trước hoặc phễu lọc chiết pha thích hợp (5.20) vào bình K-D, hoặc
dụng cụ tương tự (6.5).
7.2.2. Lặp lại quy trình
trong 7.2.6 hai lần nữa.
7.2.8. Rửa natri sulfat hoặc
phễu lọc tách pha thích hợp (5.20) bằng 25 ml điclometan (5.9) và
cho vào bình K-D hoặc dụng
cụ tương tự (6.5).
Làm giàu N-nitrosamin trong dung dịch
A
7.2.9. Cho 2 ml n-hexan
(5.11) và hai hoặc ba hạt chống sục (5.15) vào bình K-D hoặc dụng cụ tương tự (6.5) chứa dịch chiết từ
Phương pháp A hoặc Phương pháp B. Gắn bộ làm mát không khí vào bình K-D hoặc dụng
cụ tương tự (6.5). Cô đặc dung dịch còn 4 ml đến 6 ml trong nồi cách thủy (6.6) hoặc dụng
cụ tương tự, bắt đầu ở (40 ± 2) °C và tăng chậm đến (60 ± 2) °C (khoảng 2 °C/min)
để tránh làm mất mẫu. Để nguội dung dịch và rửa thành bình bay hơi và hệ thống
cô đặc bằng khoảng 2 ml điclometan (5.9).
7.2.10. Tháo bộ làm mát không
khí ra khỏi bình K-D, hoặc
dụng cụ tương tự (6.5). Từ từ thổi nitơ (5.14) qua dung dịch
trong bộ cô để dung dịch giảm xuống còn khoảng 1 ml. Để cân bằng với
nhiệt độ phòng và sau đó chuyển sang ampun có viền mép (6.7) và đậy bằng
septa và vòng bích (6.7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Phân lập các
chất có khả năng chuyển hóa thành N-nitrosamin ở dạng
N-nitrosamin trong Dung dịch B
7.3.1. Dùng pipet lấy 1,0 ml
dung dịch axit clohyđric (5.12) vào Dung dịch B (7.1.4) và lắc
để trộn
(giá
trị pH của dung dịch khoảng 1,4). Để yên ở chỗ tối 30 min.
7.3.2. Dùng pipet cho thêm
2,0 ml dung dịch natri hyđroxit (5.13) để kiềm hóa dung dịch và 1,0 ml
dung dịch chuẩn nội (5.19) và lắc.
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng
phương pháp C hoặc Phương
pháp D để làm sạch dung dịch thử.
Phương pháp C
7.3.3. Chuẩn bị 8 g
Kieselguhr, hoặc vật liệu tách phù hợp khác (5.10) và cột như mô tả
trong 7.2.2, sử dụng cột thủy tinh có đường kính trong 15
mm (6.4).
7.3.4. Đưa dung dịch (7.3.2)
lên cột này như mô tả trong 7.2.3.
7.3.5. Rót từ 25 ml đến 30
ml điclometan (5.9) lên cột và thu lại dịch chiết (khoảng 15 ml) như mô
tả trong
7.2.4.
Phương pháp D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.7. Thêm tối thiểu 10 ml
điclometan (5.9) và lắc mạnh trong 1 min. Thu lớp hữu cơ bên dưới vào
bình K-D, hoặc dụng cụ tương tự, như mô tả trong 7.2.6.
7.3.8. Lặp lại quy trình trong 7.3.7
hai lần nữa.
7.3.9. Rửa natrisulfat hoặc phễu
lọc tách pha (5.20) như mô tả trong 7.2.8 và cho vào
bình K-D, hoặc dụng cụ tương tự (6.5).
Làm giàu các hợp chất có khả năng chuyển
hóa thành N-nitrosamin dưới dạng
N-nitrosamin trong Dung dịch B
7.3.10. Cô đặc dịch chiết từ
Phương pháp C hoặc Phương
pháp D đến thể tích cuối cùng khoảng 1 ml như mô tả trong 7.2.9
và 7.2.10.
7.4. Thử mẫu trắng
Phép thử này được thực hiện bằng cách
tiến hành tất cả các quy trình từ 7.1.2 đến 7.3.9 mà không có núm
ty và không có bước thôi nhiễm (7.1.2).
7.5. Sắc ký
Bơm từ 1 µl đến 10 µl dịch chiết vào
GC/detector phát quang hóa học ở các điều kiện tối ưu (6.13). Cũng phân tích một
thể tích tương tự
đối với dung dịch chuẩn (5.18) và dung dịch chuẩn nội (5.19).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Giải thích kết quả
8.1. Hàm lượng
N-nitrosamin của Dung dịch A
8.1.1. Tính toán hàm lượng của từng N-nitrosamin sử dụng Công thức
(1) và (2).
(2)
trong đó:
M là lượng
N-nitrosamin thôi nhiễm từ mẫu vào dung dịch thử nước bọt tính bằng µg/kg, được
hiệu chỉnh bằng so sánh với tỉ lệ thu hồi chuẩn nội NDiPA được thêm vào;
F là hệ số được tính
toán từ Công thức (2);
(2)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là
diện tích
pic
của chuẩn nội NDiPA được thu hồi
từ Dung dịch thử A
C là nồng độ của
N-nitrosamin xác định được trong dung dịch chuẩn tính bằng µg/l;
G là phần vật liệu mẫu được
cân, tính bằng g;
ANASTD là diện tích pic
của N-nitrosamin xác định được trong dung dịch chuẩn;
là diện tích
pic khi bơm trực tiếp chuẩn nội NDiPA, tính bằng µl;
ANASTD là thể tích của
chuẩn N-nitrosamin được bơm vào, tính bằng µl;
là thể tích của
chuẩn nội NDiPA, tính bằng µl.
8.1.2. Tính toán tổng hàm lượng
N-nitrosamin bằng cách cho thêm vào một lượng từng N-nitrosamin riêng lẻ phát
hiện được. Nếu không nhận được pic đặc trưng cho mỗi N-nitrosamin riêng
lẻ, nghĩa Ià
3 lần
chỉ nhận được tín hiệu nhiễu của đường chuẩn, thì phải báo cáo là “không
phát hiện được” hoặc “ND” và giá trị được xử lý bằng “không”.
CHÚ THÍCH: Sản phẩm sẽ phù hợp với Chỉ thị
93/11/EEC nếu có tổng hàm lượng
N-nitrosamin phát hiện được ít hơn 0,01 mg/kg
elastome
hoặc
cao su, sau khi áp dụng
dung sai phân tích trong Điều 9.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.1. Tính toán hàm lượng từng N-nitrosamin riêng lẻ
phát hiện được bằng sử dụng Công thức (2) và (3). Hàm lượng của từng N-nitrosamin
xác định
được,
được tính trong Dung dịch A phải được trừ từ các giá trị thu được.
(3)
Trong đó
M là hàm lượng
N-nitrosamin thôi nhiễm từ mẫu vào dung dịch thử nước bọt tính
bằng µg/kg, được hiệu chỉnh bằng cách
so sánh với tỉ lệ thu hồi
chuẩn nội NDiPA được thêm
vào;
F là hệ số được
tính toán từ Công thức (2);
ANA là diện tích pic
của N-nitrosamin thôi nhiễm xác định được từ mẫu vào dung dịch thử nước bọt
(Dung dịch B);
là diện tích pic
của dung dịch chuẩn nội NDiPA được thu hồi
từ Dung dịch thử B.
8.2.2. Tính toán tổng hàm lượng
các chất có khả năng chuyển hóa thành
N-nitrosamin
bằng
cách cho thêm vào
một
lượng từng
chất
có khả năng chuyển hóa thành N-nitrosamin riêng lẻ phát hiện được,
được hiệu chỉnh đối với lượng
của từng N-nitrosamin được tính trong dung dịch A. Nếu không nhận được pic đặc
trưng cho mỗi N-nitrosamin riêng lẻ, nghĩa là 3 lần chỉ nhận được
tín hiệu nhiễu của đường chuẩn, thì phải báo cáo là “không phát hiện được” hoặc “ND”
và giá trị được xử lý bằng “không”.
CHÚ THÍCH: Sản phẩm sẽ phù hợp
với Chỉ thị 93/11/EEC
nếu có tổng hàm lượng các chất có khả năng chuyển hóa thành
N-nitrosamin phát hiện được ít hơn 0,1 mg/kg elastome hoặc cao su, sau khi áp dụng
dung sai phân tích trong Điều 9.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Bất kỳ kết quả phân tích nào thu được trong
Điều 8
lớn
hơn giới hạn quy định trong 8.1.2 và phải áp dụng
dung sai phân tích trong 9.2 để tính được kết quả phân tích.
9.2. Dung sai phân tích
cho N-nitrosamin:
0,01 mg/kg.
Dung sai phân tích cho các chất có khả
năng chuyển hóa thành N-nitrosamin: 0,1 mg/kg.
CHÚ THÍCH: Dung sai phân
tích được yêu cầu có tính đến các
thay đổi vốn có
trong phép đo được chỉ ra bởi các
phép
thử
liên phòng thí nghiệm.
9.3. Các sản phẩm được cho là
phù hợp với Chỉ thị 93/11/EEC nếu kết quả phân tích tính được nhỏ
hơn các giới hạn được quy định trong 8.1.2 và 8.2.2.
Kết quả phân tích N-nitrosamin, 0,018
mg/kg
Hiệu chỉnh phân tích 0,01 mg/kg
Kết quả phân tích được tính = 0,018
mg/kg - 0,01 mg/kg = 0,008 mg/kg.
Điều này được cho là phù hợp với Chỉ
thị 93/11/EEC (giới hạn N-nitrosamin, 0,01 mg/kg).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1. Nếu tổng hàm lượng N-nitrosamin biểu kiến xác
định được trong dung dịch thử nước bọt lớn hơn, hoặc bằng
với các giới hạn được quy định trong 8.1.2 và 8.2.2, các N-nitrosamin
phát hiện được và khối lượng của chúng phải được xác nhận lại bằng một trong
các cách sau:
a) Cho một phần dung dịch thử còn lại vào
một lọ thủy tinh nhỏ trong suốt với
UV và
cho bức xạ UV đi qua (3 h, bước
sóng 366nm) cùng với một dung dịch chuẩn được chuẩn bị tương tự (5.19)
trong một lọ riêng. Trong phân tích GC, các pic tương ứng với sự có mặt của
N-nitrosamin sẽ không xuất hiện hoặc phân hủy. Tuy nhiên, nếu pic mẫu không bị khử
sau khi chiếu xạ, pic cơ bản sẽ ở vị trí sai và không yêu cầu khảo sát thêm sự có mặt
của N-nitrosamin.
b) Sử dụng ít nhất một cột khác với
pha tĩnh có độ phân cực khác;
hoặc
c) bằng phổ khối lượng.
10.2. Nếu xuất hiện một số
pic không tương ứng với N-nitrosamin
sau khi thực hiện các quy trình trên, tính toán lại tổng hàm lượng N-nitrosamin bao gồm chỉ các pic đó
tùy thuộc vào N-nitrosamin.
11. Báo cáo thử nghiệm
11.1. Các tiến hành phân tích phòng thí nghiệm phải được báo cáo
với kết quả thử chính xác, rõ ràng và không mập
mờ và tất cả các thông
tin liên quan khác phải phù hợp với EN 45001. Tốt nhất là bao gồm cả kết quả
phân tích và kết quả tính toán đối với từng N-nitrosamin và tổng hàm lượng N-nitrosamin
và các chất có khả năng chuyển hóa thành nitrosamin.
11.2. Báo cáo thử nghiệm phải
bao gồm ít nhất các thông tin sau:
a) Tên và địa chỉ của phòng thử nghiệm
và vị trí phép thử được
thực hiện nếu khác với địa chỉ phòng thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Mô tả và nhận dạng mẫu phòng thí nghiệm;
d) Mô tả quy trình lấy mẫu, nếu có liên
quan;
e) Ngày nhận mẫu phòng thí nghiệm, và
ngày thực
hiện
thử và
f) Nhận dạng yêu cầu thử hoặc mô tả quy trình phân tích.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] Bestimmung von Nitrosaminen in bestimmten Bedarfsgegenständen
(Babysauger),
Bundesgesundheitsblatt
27, Nr. 5, Mai 1984, Seiten 160 bis 162 (Germany).
[2] Directive 93/11/EEC Commission
Directive 93/11/EEC of 15 March 1993 concerning the release of the
N-nitrosamines and N-nitrosatable substances from elastome or rubber teats and soothers.