TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10041-18:2016
ISO 9073-18:2007
VẬT LIỆU DỆT - PHƯƠNG PHÁP THỬ CHO VẢI
KHÔNG DỆT - PHẦN 18: XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN VÀ ĐỘ GIÃN DÀI KHI ĐỨT CỦA VẬT LIỆU KHÔNG
DỆT BẰNG PHÉP THỬ KÉO KIỂU GRAB
Textiles
- Test methods for nonwovens - Part 18: Determination of breaking strength and
elongation of nonwoven materials using the grab tensile test
Lời nói đầu
TCVN 10041-18:2016
hoàn toàn tương đương với ISO 9073-18:2007. ISO 9073-18:2007 đã được rà soát và
phê duyệt lại vào năm 2016 với bố cục và nội dung không thay đổi.
TCVN 10041-18:2016 do
Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 38 Vật liệu dệt biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 10041-1:2013
(ISO 9073-1:1989), Phần 1: Xác định khối lượng trên đơn vị diện tích;
- TCVN 10041-2:2013
(ISO 9073-2:1995), Phần 2: Xác định độ dày;
- TCVN 10041-3:2013
(ISO 9073-3:1989), Phần 3: Xác định độ bền và độ giãn dài khi kéo;
- TCVN 10041-4:2013
(ISO 9073-4:1997), Phần 4: Xác định độ bền xé;
- TCVN 10041-5:2015
(ISO 9073-5:2008), Phần 5: Xác định khả năng chống
xuyên thủng cơ học (phương pháp nén thủng bằng bi);
- TCVN 10041-6:2015
(ISO 9073-6:2000), Phần 6: Độ hấp thụ;
- TCVN 10041-7:2015
(ISO 9073-7:1995), Phần 7: Xác định chiều dài uốn;
- TCVN 10041-8:2015
(ISO 9073-8:1995), Phần 8: Xác định thời gian chất lỏng thấm qua (nước tiểu
mô phỏng);
- TCVN 10041-9:2015
(ISO 9073-9:2008), Phần 9: Xác định độ rủ bao gồm hệ số rủ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 10041-11:2015
(ISO 9073-11:2002), Phần 11: Lượng tháo chảy;
- TCVN 10041-12:2015
(ISO 9073-12:2002), Phần 12: Độ thấm hút yêu cầu;
- TCVN 10041-13:2015
(ISO 9073-13:2006), Phần 13: Thời gian chất lỏng thấm qua lặp lại;
- TCVN 10041-14:2015
(ISO 9073-14:2006), Phần 14: Độ thấm ngược của lớp phủ;
- TCVN 10041-15:2016
(ISO 9073-15:2007), Phần 15: Xác định độ thấu khí;
- TCVN 10041-16:2016
(ISO 9073-16:2007), Phần 16: Xác định độ chống thấm nước (áp lực thủy tĩnh);
- TCVN 10041-17:2016
(ISO 9073-17:2008), Phần 17: Xác định độ thấm
nước (tác động phun sương);
- TCVN 10041-18:2016
(ISO 9073-18:2007), Phần 18: Xác định độ bền và độ giãn dài khi đứt của vật
liệu không dệt bằng phép thử
kéo kiểu grab.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHƯƠNG
PHÁP THỬ CHO VẢI KHÔNG DỆT - PHẦN 18: XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN VÀ ĐỘ GIÃN DÀI KHI ĐỨT CỦA
VẬT LIỆU KHÔNG DỆT BẰNG
PHÉP THỬ KÉO KIỂU
GRAB
Textiles
- Test methods for nonwovens - Part 18: Determination of breaking strength and
elongation of nonwoven materials using the grab tensile test
1
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định
quy trình thử kéo kiểu grab (kẹp giữa băng vải) để
xác định độ bền đứt và độ giãn dài khi đứt của hầu hết các vật liệu không dệt.
Tiêu chuẩn này còn bao gồm các hướng dẫn để thử các mẫu thử ướt.
Quy trình thử kéo kiểu
grab được áp dụng cho hầu hết các vải không dệt, nhưng không khuyến nghị
cho các vải không dệt có tỷ lệ phần trăm độ giãn cao.
2
Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn
ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn
không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
TCVN 1748 (ISO 139), Vật
liệu dệt- Môi trường chuẩn để điều hòa và thử
TCVN 3649 (ISO 186), Giấy
và cáctông - Lấy mẫu để xác định chất lượng
trung bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này
áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Phép thử kiểu grab
(grab test)
Phép thử kéo trong đó
chỉ phần chính giữa mẫu thử được kẹp chặt trong các ngàm kẹp của thiết bị thử.
CHÚ
THÍCH Thông thường, độ bền kéo kiểu grab được
xác định bằng cách sử dụng một dải vật liệu rộng 100 mm. Tải trọng kéo tác dụng
lên phần chính giữa của mẫu thử 100 mm. Điều này được thực hiện bằng cách dùng
các má kẹp rộng 25 mm để kẹp từng đầu mẫu thử.
3.2
Độ giãn dài
(elongation)
Sự biến dạng theo hướng
của tải trọng do lực kéo gây ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3
Lực kéo đứt
(breaking force)
Lực tối đa tác dụng
lên vật liệu khi vật liệu bị đứt.
CHÚ THÍCH Các vật liệu
dễ đứt thường bị đứt ở lực tối đa. Các vật liệu dẻo thường chịu
được lực tối đa trước khi đứt
3.4
Độ bền kéo
(tensile strength)
Độ bền của vật liệu
khi chịu ứng suất kéo hoặc ứng suất
nén.
CHÚ
THÍCH Độ bền kéo đo ứng suất một vật liệu có thể chịu mà không bị đứt hoặc bị
xé.
4
Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép thử này được thực
hiện để mô phỏng ứng suất mà một bác sĩ y khoa tác dụng lên phần khuỷu
tay của áo choàng phẫu thuật hoặc các điểm chịu
áp lực tương tự. Ứng suất lên khuỷu tay
của áo choàng phẫu thuật không lặp lại bởi phép thử kéo băng vải vì,
trong phép thử kéo kiểu grab, vật liệu tiếp giáp sẽ tạo ra độ bền bổ sung.
Quy trình thử kiểu
grab được áp dụng để xác định độ bền thực tế của vật liệu không dệt. Không có
mối liên hệ trực tiếp giữa phép thử kiểu grab và phép thử băng vải.
5 Vật
liệu và thuốc thử
5.1 Nước
cất, để làm ướt mẫu thử.
5.2 Chất
làm ướt không ion, để làm ướt mẫu thử.
5.3 Dụng
cụ chứa, để làm ướt mẫu thử.
6
Thiết bị, dụng cụ
6.1 Thiết
bị thử kéo, với tốc độ kéo giãn không đổi và được thiết kế để
vận hành ở vận tốc (300 ± 10) mm/min. Sự xác nhận về đo lường thiết bị thử phải
được tuân theo Điều 7, Hình 2 và Phụ lục A của TCVN ISO 10012:2007 (ISO
10012:2003).
Thiết bị này phải được
hiệu chuẩn và được cung cấp kèm theo giấy chứng nhận chỉ rõ thiết bị đáp ứng các
yêu cầu quy định của TCVN ISO 10012:2007 (ISO 10012:2003). Phải duy trì sự hiệu
chuẩn này theo các yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Nếu xuất hiện
sự trượt mẫu thử trong khi thử, có thể thay đổi chiều rộng má kẹp có hướng song
song từ 25 mm thành 50 mm.
7
Cách tiến hành
7.1
Đưa các mẫu thử từ môi trường thông thường
sang môi trường có độ ẩm cân bằng để thử trong môi trường chuẩn
theo quy định trong TCVN 1748 (ISO 139). Các mẫu được thử trong môi trường ướt
phải được ngâm trong nước ở nhiệt độ phòng cho đến
khi ướt hoàn toàn. Để làm ướt hoàn
toàn một mẫu thử, cần
cho thêm không quá 0,05 % chất làm ướt không ion vào nước. Phép
thử với mẫu thử bất kỳ phải được hoàn thành
trong vòng 2 min sau khi lấy mẫu
thử ra khỏi nước.
7.2
Đặt khoảng cách giữa các kẹp (chiều dài
thử) ở (75 ± 1) mm.
7.3
Đặt thiết bị thử đến vận tốc kéo giãn là
(300 ±10) mm/min, trừ khi có quy định khác.
7.4
Lựa chọn dải lực của thiết bị thử để lực
đứt nằm trong khoảng từ 10 % đến 90 % của toàn bộ thang đo lực. Hiệu chuẩn hoặc
kiểm tra thiết bị thử trong dải lực này.
7.5
Lấy mẫu theo TCVN 3649 (ISO 186) và, nếu
không có quy định khác, lấy cỡ mẫu thử số 5 là cỡ mẫu thử nhỏ nhất.
7.6
Cầm mẫu thử cẩn thận tại các mép để
tránh làm thay đổi trạng thái tự nhiên của diện tích thử vật liệu vải không dệt.
7.7
Từ từng mẫu, chuẩn
bị năm mẫu thử theo hướng máy và năm mẫu thử
theo hướng ngang đối với từng điều kiện thử (khô và ướt nếu cần thiết).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.9
Lắp mẫu thử vào các kẹp (ngàm kẹp) ở
ngàm kẹp trên và ngàm kẹp dưới sao cho kẹp 25 mm phía trước, ở
chính giữa ngang qua chiều rộng của mẫu thử.
Lắp cẩn thận mẫu thử
sao cho loại bỏ tất cả các đoạn chùng trên vật liệu, nhưng phải cẩn thận sao
cho mẫu thử không bị kéo căng trước. Đặt mẫu thử vào các ngàm kẹp phía trên và
phía dưới của thiết bị thử kéo có thể là một nguyên nhân gây sai số trong khi
thực hiện phép thử này. Phép đo độ giãn dài được tính từ điểm đường cong lực rời
đường thẳng zero. Lắp mẫu thử cẩn thận và có phương
pháp vào các ngàm kẹp có thể giảm bớt một số lỗi do kỹ thuật viên gây ra.
7.10
Đánh dấu một vạch ngang qua mẫu thử ở
mép trong phía trước của từng ngàm kẹp,
để kiểm tra sự trượt của mẫu thử. Khi xuất
hiện sự trượt, vạch dấu sẽ dịch chuyển ra khỏi mép ngàm
kẹp và các kết quả của mẫu thử này phải bị loại bỏ.
7.11
Khởi động thiết bị để “máy chạy” và kéo đứt mẫu thử.
7.12
Đọc lực kéo đứt, và độ giãn dài nếu có
yêu cầu, từ bộ phận được cung cấp cho mục đích này. Ghi riêng các kết quả theo
hướng máy và hướng ngang. Đối với hầu hết các thiết bị thử, các dữ liệu sẽ nhận
được khi sử dụng giao diện máy tính.
Nếu một mẫu thử trượt
trên các ngàm kẹp, hoặc bị đứt tại mép hoặc trong ngàm kẹp, hoặc nếu vì bất kỳ
lý do gì, kết quả giảm xuống rõ rệt so với giá trị trung bình của bộ mẫu thử
thì loại bỏ kết quả và thử trên mẫu thử khác. Tiếp tục thao tác này cho đến khi
đạt được số lượng yêu cầu của mẫu thử đứt được chấp nhận. Quyết
định loại bỏ mẫu thử đứt phải dựa trên sự quan sát mẫu thử trong khi thử, và dựa
trên sự biến đổi vốn có của vật liệu. Trong trường hợp không có các tiêu chí
khác để loại bỏ mẫu thử bị đứt tại ngàm kẹp, bất kỳ sự đứt nào xuất hiện trong
khoảng 5 mm của ngàm kẹp mà kết quả có giá trị nhỏ hơn 50 %
giá trị trung bình của tất cả các mẫu đứt khác thì phải loại bỏ. Không được loại
bỏ các trường hợp đứt khác, trừ khi được biết
là do lỗi.
7.13
Nếu một vật liệu cho thấy bất kỳ sự trượt nào trên các ngàm
kẹp, hoặc nếu quá 25 % mẫu thử đứt tại một điểm trong khoảng 5 mm tính từ mép của
ngàm kẹp, có thể áp dụng một trong các sửa đổi được liệt kê ở
dưới. Nếu thực hiện bất kỳ sự sửa đổi nào thì ghi lại phương pháp sửa đổi trong
báo cáo thử nghiệm.
- Dán thêm miếng đệm
cao su vào các má kẹp.
- Có thể cắt rãnh hoặc
khía má kẹp để giữ vật liệu tốt hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đôi khi rất khó xác định
được lý do chính xác của việc đứt gần mép ngàm kẹp. Nếu có một vết đứt như vậy
được tạo ra do ngàm kẹp thì phải loại bỏ các kết quả. Tuy nhiên, nếu vết đứt chỉ
do sự phân bố ngẫu nhiên các chỗ yếu thì kết quả này được thừa nhận. Trong một
số trường hợp, cũng có thể do nguyên nhân từ sự tập trung ứng suất trên diện
tích tiếp giáp với các ngàm kẹp, bởi vì
các ngàm kẹp ngăn mẫu thử không có
chiều rộng lại khi tác dụng lực. Trong những trường hợp như vậy, vết đứt gần
mép của ngàm kẹp là không thể tránh được và phải được chấp nhận như một đặc
tính của vật liệu cụ thể và của phương pháp thử.
8
Tính toán
8.1 Lực
kéo đứt
Tính
giá trị trung bình của lực kéo đứt quan sát được đối với tất cả các mẫu thử có
thể chấp nhận. Đó là, lực tối đa tác dụng lên mẫu thử khi đọc trực tiếp từ thiết
bị thử.
8.2 Phép
đo độ giãn dài biểu kiến tại điểm đứt
(trừ khi quy định một số lực khác)
Đo độ giãn dài biểu
kiến của các mẫu thử có thể chấp nhận tại lực kéo đứt. Đo sự
gia tăng về chiều dài từ lúc bắt đầu đường cong lực-kéo giãn tới điểm tương ứng
với lực kéo đứt, hoặc lực được quy định khác. Tính độ giãn dài biểu kiến là sự
gia tăng tỷ lệ phần trăm về chiều dài dựa trên chiều
dài thử.
8.3 Các
mẫu thử ướt
Nếu các phép thử được
thực hiện trên các mẫu thử ướt, phải tính các kết quả theo cách tương tự như đối
với các mẫu thử khô (cụ thể: giá trị trung bình của lực kéo đứt và độ giãn dài
biểu kiến trung bình tại lực kéo đứt).
9
Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Loại và kích thước mẫu thử;
c) Các đặc tính của
thiết bị thử kéo được sử dụng;
d) Kích thước của các
má kẹp sử dụng;
e) Loại cảm biến tải
trọng được sử dụng để thực hiện phép thử;
f) Nếu sử dụng phần mềm
để tính các kết quả, ghi lại tên và phiên bản phần mềm;
g) Các điều kiện
phòng thí nghiệm khi thực hiện phép thử (nhiệt độ và độ ẩm);
h) Liệu có hay không
các mẫu thử được điều hòa trước phép thử và trong bao lâu;
i) Số lượng các mẫu
được thử đối với từng điều kiện thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k) Tỷ lệ phần trăm
trung bình độ giãn dài biểu kiến khi đứt của các mẫu thử được chấp nhận đối với
từng điều kiện thử, nếu có yêu cầu;
l) Lực tối đa có
thể đạt được trong dải lực được sử dụng để thử;
m) Kiểu sửa đổi được
sử dụng trên các ngàm kẹp, nếu cần thiết.
Phụ lục A
(tham khảo)
Các nguyên nhân có thể gây
ra độ chụm thấp trong phép thử kéo kiểu grab
Dưới đây là một số
nguyên nhân gây ra độ chụm thấp giữa và trong các phòng thử nghiệm khi thực hiện
phép thử này. Tất cả các thay đổi này phải được ghi lại trong báo cáo thử
nghiệm
- Sử dụng các nhãn hiệu
và model khác của thiết bị thử kéo (năm sản xuất và loại thiết bị);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sử dụng phần mềm
khác để tính các kết quả (bao gồm tên và phiên bản);
- Sử dụng các điều kiện
phòng thí nghiệm khác (điều quan trọng của việc duy trì
độ ẩm không đổi 65 % hoặc 50 % và ghi trong báo cáo
thử nghiệm chỉ rõ cái nào được sử dụng);
- Sử dụng thời gian
điều hòa sơ bộ khác đối với các mẫu thử (điều quan trọng của việc sử dụng thời
gian điều hòa sơ bộ chuẩn, và ghi rõ thời gian hoặc khoảng thời gian sử dụng).
Dưới đây là một số
nguyên nhân lỗi do kỹ thuật:
- Không kiểm tra lại
mức zero sau khi thay đổi cảm biến tải trọng, hoặc các điều kiện thiết bị khác;
- Không duy trì sự hiệu
chuẩn đúng và kịp thời của các thiết bị và tất cả các cảm biến tải trọng;
- Không đào tạo đúng
và duy trì sự đào tạo, được kiểm tra nhờ phép thử sự thành thạo định kỳ.
MỤC
LỤC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Phạm vi áp dụng
2
Tài liệu viện dẫn
3 Thuật
ngữ và định nghĩa
4 Nguyên
tắc
5
Vật liệu và thuốc thử
6 Thiết
bị, dụng cụ
7 Cách
tiến hành
8 Tính
toán
9
Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66