Mục tiêu
Trang thiết bị và dụng cụ cần được thiết kế,
xây dựng và bố trí sao cho dễ làm sạch và giảm thiểu khả năng nhiễm L.
monocytogenes tại các điểm khu trú, giảm thiểu nhiễm chéo và tái nhiễm.
Lý do cơ bản:
- L. monocytogenes đi vào môi trường
xử lý thực phẩm ăn liền là do sự phân chia không hợp lý các khu vực nguyên
liệu thô, thành phẩm và việc quản lý kém nhân công hoặc vận chuyển thiết bị.
- không thể làm sạch, tẩy trùng các thiết
bị, nhà xưởng do bố trí và thiết kế không tốt, các khu vực không thể tiếp cận
để làm sạch khiến các lớp màng sinh học còn sót lại chứa L. monocytogenes
và các khu vực lưu trữ là nguồn gây nhiễm vào thực phẩm.
- quy trình phun làm sạch làm cho vi sinh
vật liên kết với sol khí phát tán L. monocytogenes vào môi trường chế
biến.
- không có khả năng kiểm soát thông gió phù
hợp nhằm giảm thiểu sự ngưng tụ trên bề mặt của máy chế biến thực phẩm có thể
đưa L. monocytogenes vào nước ngưng tụ và sol khí làm nhiễm bẩn sản
phẩm.
|
4.1. Vị trí
4.1.1. Cơ sở
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
4.1.2. Thiết bị
Nếu có thể, nên thiết kế và đặt các thiết bị
theo phương thức thuận tiện cho việc làm sạch và tẩy trùng có hiệu quả, vì vậy
tránh hình thành màng sinh học chứa L. monocytogenes và các điểm khu
trú.
4.2. Nhà xưởng và các phòng
4.2.1. Thiết kế và bố trí
Nếu có thể, nên thiết kế nhà xưởng và phòng
để cách ly các khu vực nguyên liệu thô và các sản phẩm ăn liền đã chế biến. Có
thể thực hiện theo nhiều cách, bao gồm dòng sản phẩm một chiều (nguyên liệu thô
đến thành phẩm) với dòng không khí được lọc theo hướng ngược lại (thành phẩm
đến nguyên liệu thô) hoặc phân tách bằng vật lý. Áp suất không khí dương cần
được duy trì trên thành phẩm ở cuối của quá trình so với nguyên liệu thô (ví
dụ: duy trì áp suất không khí thấp hơn trong các khu vực nguyên liệu thô và duy
trì áp lực không khí cao hơn trong các khu vực thành phẩm).
Khi có thể, các khu vực làm vệ sinh thiết bị
sản xuất thực phẩm ở giai đoạn thành phẩm nên được đặt trong các phòng tách
biệt với khu vực thành phẩm. Khu vực thành phẩm cần tách biệt với khu vực xử lý
nguyên liệu và khu vực làm sạch thiết bị xử lý nguyên liệu nhằm ngăn ngừa sự
tái nhiễm bẩn vào thiết bị và các dụng cụ sử dụng cho thành phẩm. Các phòng lưu
giữ thực phẩm ăn liền tiếp xúc với môi trường cần được thiết kế sao cho duy trì
được sự khô ráo; các thao tác ướt thường hỗ trợ sự phát triển và lan rộng L.
monocytogenes.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì L. monocytogenes có thể tồn tại
trong môi trường của nhà máy trong thời gian dài, nên sự xáo trộn do thay đổi
cách bố trí có thể đưa L. monocytogenes từ nơi ẩn náu ra môi trường. Nếu
có thể, nên cách li khu vực xây dựng, để tăng cường các hoạt động giám sát môi
trường nhằm phát hiện Listeria spp. trong quá trình xây dựng/nâng cấp
(xem 6.5).
4.2.3. Nhà xưởng tạm thời/lưu động và máy bán
hàng tự động
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev 4-2003).
4.3. Thiết bị
4.3.1. Khái quát
L. monocytogenes có khả năng tồn tại
trong các màng sinh học và lưu trú trong thời gian dài, vì vậy cần thiết kế,
xây dựng và bảo dưỡng các thiết bị chế biến để tránh, ví dụ: các vết gãy, nứt,
hàn thô, các ống và thanh đỡ rỗng, bề mặt tiếp xúc giữa kim loại với nhau và
giữa kim loại với nhựa, mối hàn và vòng đệm bị mòn hoặc các khu vực khác không
thể làm sạch được và tẩy trùng thông thường các bề mặt tiếp xúc với thực phẩm
và các khu vực lân cận.
Giá đỡ là các thiết bị khác sử dụng để vận
chuyển sản phẩm để hở phải dễ làm sạch, có các tấm chắn ở phía trên bánh xe để
ngăn thực phẩm bị nhiễm bẩn từ bụi của bánh xe.
Các bề mặt lạnh (ví dụ: thiết bị làm lạnh) có
thể trở thành nguồn phát tán vi khuẩn ưa lạnh, đặc biệt là L. monocytogenes.
Nước ngưng tụ từ máng của thiết bị làm lạnh cần được xả trực tiếp qua ống hoặc
đổ hết nước ngưng, thường xuyên làm sạch và tẩy trùng.
Nên thiết kế và lắp đặt lớp cách ly đúng cách
để không biến lớp đó thành nơi cư trú cho L. monocytogenes.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
4.3.3. Đồ đựng chất phế thải và các thứ không
ăn được
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
4.4. Phương tiện
4.4.1. Cung cấp nước
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
4.4.2. Hệ thống thoát nước và rác thải
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969,
Rev. 4-2003).
4.4.3. Làm sạch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.4. Phương tiện vệ sinh cá nhân và khu vực
vệ sinh
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
4.4.5. Kiểm soát nhiệt độ
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
4.4.6. Chất lượng không khí và sự thông gió
Việc kiểm soát sự thông gió để giảm thiểu
ngưng tụ là đặc biệt quan trọng trong việc kiểm soát L. monocytogenes,
vì vi khuẩn này đã bị cách li khỏi các bề mặt trong nhà máy chế biến thực phẩm.
Nếu có thể, các dụng cụ cần được thiết kế sao cho các giọt nước và sol khí từ
các khối ngưng tụ không nhiễm trực tiếp hoặc gián tiếp vào thực phẩm và bề mặt
tiếp xúc với thực phẩm.
4.4.7. Chiếu sáng
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
4.4.8. Bảo quản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Kiểm soát các hoạt
động
Mục tiêu:
Các hoạt động chế biến cần được kiểm soát
nhằm giảm tần suất và mức độ nhiễm bẩn trong thành phẩm, nhằm giảm thiểu sự
phát triển của L. monocytogenes trong thành phẩm và giảm khả năng sản
phẩm bị tái nhiễm khuẩn và/hoặc hỗ trợ L. monocytogenes phát triển
trong quá trình phân phối, buôn bán hoặc sử dụng tại gia đình.
Lý do cơ bản:
Đối với nhiều loại thực phẩm ăn liền, các
quá trình xử lý diệt Listeria 6) có thể đảm bảo giảm nguy cơ nhiễm
khuẩn. Tuy nhiên, không phải tất cả thực phẩm ăn liền đều được xử lý như vậy
và các sản phẩm ăn liền khác có thể tiếp xúc với môi trường và do đó có khả
năng bị tái nhiễm. Phòng ngừa nhiễm bệnh chéo, kiểm soát chặt chẽ thời gian
và nhiệt độ với các sản phẩm thích hợp mà L. monocytogenes có thể sinh
trưởng và phát triển và cản trở sự sinh trưởng L. monocytogenes để
giảm thiểu nguy cơ nhiễm bệnh do Listeria
5.1. Kiểm soát mối nguy từ thực phẩm
Việc kiểm soát L. monocytogenes đối
với nhiều loại thực phẩm ăn liền chủ yếu yêu cầu áp dụng chặt chẽ GHP và các
chương trình hỗ trợ khác. Cùng với chương trình HACCP, các chương trình tiên
quyết này cung cấp mô hình khung hiệu quả cho việc kiểm soát L.
monocytogenes.
Các yếu tố và thuộc tính mô tả dưới đây là
các phần của chương trình GHP điển hình, yêu cầu sự chú ý đặc biệt để kiểm soát
L. monocytogenes và có thể xác định như các điểm kiểm soát tới hạn trong
chương trình HACCP có L. monocytogenes được xác định là mối nguy.
5.2. Các khía cạnh then chốt của hệ thống
kiểm soát vệ sinh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đánh giá nguy cơ nhiễm L.
monocytogenes trong thực phẩm ăn liền được FDA/FSIS và FAO/WHO thực hiện
cho thấy nhiệt độ bảo quản tác động lớn đến nguy cơ nhiễm bệnh do Listeria,
đối với các loại thực phẩm ăn liền có thể là môi trường tốt cho L.
monocytogenes phát triển. Vì vậy, cần phái kiểm soát thời gian/nhiệt độ bảo
quản.
Giám sát và kiểm soát nhiệt độ bảo quản lạnh
là các biện pháp kiểm soát then chốt. Nhiệt độ sản phẩm không nên vượt quá 6 oC
(tốt nhất trong khoảng từ 2 oC đến 4 oC). Bảo quản không
đúng nhiệt độ khuyến cáo có thể giúp L. monocytogenes phát triển, làm
giảm thời hạn sử dụng của sản phẩm
Hạn sử dụng cũng là yếu tố quan trọng gây
nguy cơ cho thực phẩm, hỗ trợ cho L. monocytogenes phát triển. Hạn sử
dụng của thực phẩm phải phù hợp với nhu cầu kiểm soát tăng trưởng của L.
monocytogenes. Vì L. monocytogenes có thể phát triển ở nhiệt độ lạnh,
nên hạn sử dụng cần dựa trên các nghiên cứu phù hợp đánh giá sự sinh trưởng của
L. monocytogenes trong thực phẩm. Các nghiên cứu về hạn sử dụng và thông
tin khác là công cụ quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi để lựa chọn thời hạn sử
dụng. Nếu tiến hành các nghiên cứu đó thì cần tính đến thực tế là không thể duy
trì nhiệt độ thấp thích hợp trong suốt chuỗi thực phẩm cho đến khi được tiêu
thụ. Sử dụng không đúng nhiệt độ có thể giúp L. monocytogenes phát
triển, nếu có, trừ khi các yếu tố nội tại phù hợp được áp dụng để ngăn ngừa sự sinh
trưởng. Nên tính cả yếu tố này khi thiết lập hạn sử dụng.
5.2.2. Các khâu chế biến đặc biệt
Các quá trình xử lý diệt Listeria cần
được đánh giá xác nhận để đảm bảo rằng các biện pháp xử lý hiệu quả và có thể áp
dụng phù hợp [xem Điều 5 của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003)].
Đối với một số loại thực phẩm, các thông số
đơn như pH nhỏ hơn 4,4, hoạt độ của nước nhỏ hơn 0,92 hoặc làm đông lạnh có thể
ngăn ngừa sự phát triển của L. monocytogenes. Đối với một số loại thực
phẩm khác, có thể kết hợp nhiều thông số. Cần thực hiện đánh giá để đảm bảo
hiệu quả của các thông số khi sử dụng kết hợp các thông số hoặc các điều kiện
kìm hãm vi khuẩn là đáng tin cậy.
Các sản phẩm có thể có L. monocytogenes
phát triển đã qua xử lý diệt Listeria vẫn có thể bị nhiễm bẩn hoặc tái
nhiễm trước khi đóng gói. Trong các trường hợp này, cần áp dụng các biện pháp
kiểm soát bổ sung, nếu cần, (ví dụ: làm đóng băng sản phẩm, rút ngắn hạn sử
dụng, chế biến lại sản phẩm) để giới hạn mức độ ngăn ngừa L. monocytogenes
phát triển. Ngoài ra, có thể cần xử lý diệt Listeria sau khi đóng gói
(ví dụ: đun nóng, xử lý ở áp suất cao, bức xạ, nếu đã được chấp nhận).
Đối với thực phẩm ăn liền dạng tươi (ví dụ:
rau diếp) hỗ trợ L. monocytogenes phát triển, các sản phẩm có thể đã bị
nhiễm, thì có thể áp dụng các biện pháp kiểm soát đặc biệt, nếu cần, để giới
hạn mức độ ngăn ngừa sự sinh trưởng của L. monocytogenes (ví dụ: rửa
bằng axit).
5.2.3. Yêu cầu về vi sinh vật và các yêu cầu
khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.4. Nhiễm chéo vi sinh vật
Nhiễm chéo vi sinh vật là vấn đề chính liên
quan đến L. monocytogenes. Sự nhiễm chéo vi sinh vật có thể xuất hiện
thông qua việc tiếp xúc trực tiếp các nguyên liệu thô, con người, các vật dụng
và thiết bị nhiễm khuẩn v.v… Sự nhiễm chéo có thể xuất hiện tại bất kỳ bước nào
khi sản phẩm tiếp xúc với môi trường, bao gồm chế biến, vận chuyển, bán lẻ và
sử dụng trong gia đình.
Mô hình di chuyển dòng chảy đối với nhân
viên, sản phẩm thực phẩm và các thiết bị cần được kiểm soát giữa các quá trình
chế biến nguyên liệu thô, các khu vực bảo quản và khu vực thành phẩm để giảm
thiểu lây truyền L. monocytogenes. Ví dụ, thay giày dép hoặc phun bọt
rửa tự động hiệu quả hơn việc sử dụng bể rửa giày dép đối với xe tải, xe nâng
hàng và các thiết bị cầm tay khác cần đi vào khu vực chế biến thực phẩm ăn liền
không đóng kín. Một ví dụ khác là sử dụng hệ thống mã hóa màu sắc để xác nhận
nhân viên không được phân công làm việc trong khu vực cụ thể của nhà máy.
Các thiết bị, tấm nâng hàng, xe tải, xe nâng
hàng và giá đỡ di động cần được sử dụng trong khu vực nguyên liệu thô hoặc khu
vực thành phẩm để giảm thiểu nhiễm chéo. Khi không thể thực hiện điều này,
chúng phải được làm sạch và tẩy trùng trước khi đưa vào khu thành phẩm.
Cần loại bỏ hoặc khử nhiễm đối với nước biển
được sử dụng lại và nước từ quá trình chế biến được sử dụng lại tiếp xúc trực
tiếp với thành phẩm (ví dụ: clo hóa nước được sử dụng lại, xử lý nhiệt hoặc
dùng biện pháp xử lý hiệu quả khác) thường dùng để kiểm soát L.
monocytogenes.
Các thực phẩm ăn liền có thể hỗ trợ sự sinh
trưởng của L. monocytogenes ở mức thấp có thể không phải là nguồn gây ô
nhiễm đối với các loại thực phẩm ăn liền hỗ trợ cho sự sinh trưởng của vi sinh
vật gây bệnh này. Trên thực tế, một số loại thực phẩm ăn liền với các yêu cầu
chế biến đặc biệt (ví dụ: kem lạnh thực phẩm), đã được xử lý sau khi mở có thể
có nguy cơ nhiễm chéo từ sinh vật gây bệnh thấp hơn so với thực phẩm ăn liền
khác, nếu sản phẩm đó nhanh chóng được tiêu thụ. Tuy nhiên, các thực phẩm ăn
liền khác với cấu trúc đặc biệt (ví dụ: xúc xích lên men khô), được xử lý sau
khi mở có thể có nguy cơ nhiễm chéo từ sinh vật gây bệnh cao hơn so với các
thực phẩm ăn liền khác, nếu sản phẩm đó không được tiêu thụ nhanh chóng.
5.2.5. Nhiễm bẩn vật lý và hóa học
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003)
5.3. Các yêu cầu về nguyên vật liệu đầu vào
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Bao gói
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
5.5. Nước
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
5.5.1. Tiếp xúc với thực phẩm
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
5.5.2. Nước được dùng như một thành phần thực
phẩm
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
5.5.3. Nước đá và hơi nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6. Quản lý và giám sát
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
5.7. Tài liệu và hồ sơ
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
5.8. Thủ tục thu hồi
Dựa trên mức độ rủi ro xác định được về sự
xuất hiện của L. monocytogenes trong một loại thực phẩm, có thể đưa ra
quyết định thu hồi các sản phẩm bị nhiễm khuẩn từ thị trường. Trong một số
trường hợp, cần xem xét sự cần thiết phải thông báo cho cộng đồng.
5.9. Giám sát hiệu quả của các biện pháp kiểm
soát L. monocytogenes
Chương trình giám sát môi trường hiệu quả là
một phần không thể thiếu của chương trình kiểm soát Listeria, đặc biệt
trong các cơ sở sản xuất các loại thực phẩm ăn liền tạo điều kiện cho sự sinh
trưởng của L. monocytogenes và có thể chứa L. monocytogenes. Có
thể cần thử nghiệm sản phẩm để xác nhận rằng các biện pháp kiểm soát L.
monocytogenes có hiệu quả (xem 5.2.3).
Các khuyến cáo về thiết kế chương trình giám
sát môi trường đối với L. monocytogenes tại những khu vực chế biến được
nêu trong Phụ lục 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục tiêu:
Cung cấp hướng dẫn cụ thể về quy trình bảo
dưỡng và làm vệ sinh, cùng với chương trình giám sát môi trường hiệu quả có
thể giảm nhiễm L. monocytogenes trong thực phẩm, đặc biệt với các thực
phẩm hỗ trợ sự tăng trưởng của L. monocytogenes.
Cần hướng mục tiêu của việc tổ chức tốt các
quy trình làm sạch và tẩy trùng vào việc loại bỏ L. monocytogenes
trong các khu vực chế biến thực phẩm ăn liền không đậy kín, nhằm giảm:
• khả năng thực phẩm nhiễm bẩn sau khi chế
biến,
• mức độ nhiễm bẩn trong thành phẩm.
Lý do cơ bản:
Các chương trình làm sạch và tẩy trùng có
vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo kiểm soát L. monocytogenes.
Chương trình giám sát môi trường đối với Listeria trong các khu vực
chế biến, thực phẩm ăn liền không đậy kín là cần thiết để đánh giá tính hiệu
quả của các biện pháp kiểm soát và đánh giá khả năng nhiễm bẩn của thực phẩm.
6.1. Bảo dưỡng và làm sạch
6.1.1. Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chương trình bảo dưỡng dự phòng cần bao gồm
kế hoạch thay thế hoặc sửa chữa thiết bị trước khi thiết bị đó trở thành nguồn
gây nhiễm. Thiết bị cần được kiểm tra định kỳ về các phần bị nứt, mòn hoặc là
nơi tích tụ thực phẩm và tạo ẩm (các điểm khu trú của vi sinh vật). Bảo dưỡng dự
phòng cần bao gồm việc kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ băng truyền, bộ lọc, các
tấm đệm, bơm, máy thái, các thiết bị nạp liệu, máy đóng gói và các cấu trúc hỗ
trợ cho thiết bị. Những bộ lọc khí cho phép không khí từ bên ngoài vào được
trong nhà máy cần được kiểm tra và thay thế dựa trên những quy định kỹ thuật
của nhà sản xuất thiết bị hoặc dựa trên công tác giám sát chênh áp hoặc giám
sát vi sinh vật.
Khi có thể, dụng cụ được sử dụng để bảo dưỡng
thiết bị sử dụng trong chế biến thực phẩm ăn liền không đậy kín cần phải dùng
riêng cho khu vực thành phẩm. Các dụng cụ này cần được làm sạch và khử trùng trước
khi sử dụng. Người bảo dưỡng trong khu vực thành phẩm cần tuân thủ các yêu cầu
vệ sinh giống như công nhân sản xuất thành phẩm. Các bề mặt tiếp xúc với thực
phẩm trên thiết bị cần được làm sạch, khử trùng sau khi bảo dưỡng và trước khi
đưa vào sản xuất. Thiết bị có thể bị nhiễm bẩn trong quá trình bảo dưỡng, ví
dụ: hệ thống không khí, hệ thống nước… hoặc công tác tu sửa, cần được làm sạch
và khử trùng trước khi sử dụng.
6.1.2. Quy trình và phương pháp làm sạch
Kinh nghiệm chỉ ra rằng việc quá phụ thuộc
vào hóa chất trong công tác làm sạch có thể dẫn đến tăng mức độ nhiễm khuẩn.
Các hóa chất phải được sử dụng ở nồng độ cho phép, đủ thời gian, tại nhiệt độ
khuyến cáo và với lực thích hợp (tạo dòng xoáy hay tẩy rửa) để loại bỏ đất và
màng sinh học. Các trường hợp nhiễm L. monocytogenes là do tẩy rửa thủ
công chưa đầy đủ trong quá trình làm sạch.
Các nghiên cứu và kinh nghiệm cũng cho thấy L.
monocytogenes không có khả năng kháng lại chất tẩy trùng hoặc bám trên các
bề mặt. Tuy nhiên, L. monocytogenes có khả năng hình thành màng sinh học
trên nhiều loại bề mặt.
Các chết tẩy trùng dạng rắn [ví dụ: các hợp
chất amoni bậc bốn (QAC)] có thể được đặt trong khay dầu của thiết bị làm lạnh
và có thể đặt các vòng cứng chứa các chất tẩy trùng vào các ống thoát nước để
kiểm soát L. monocytogenes trong các ống thoát nước. Các chất tẩy trùng
dạng hạt như QAC, hydro peroxit và axit peroxyaxetic có thể sử dụng cho sàn nhà
sau khi đã làm sạch và tẩy trùng. Cần xem xét độ bền kháng khuẩn khi áp dụng và
sử dụng các chất tẩy trùng.
Dụng cụ làm vệ sinh, ví dụ bàn chải, chổi rửa
lọ, vải lau, các thiết bị cọ sàn, máy hút bụi cần được bảo dưỡng và làm sạch
sao cho chúng không trở thành nguồn nhiễm khuẩn. Các thiết bị làm sạch được sử
dụng cho cả các khu vực nguyên liệu thô hoặc khu vực thành phẩm cần được thiết
kế riêng và có thể dễ dàng phân biệt (ví dụ: dụng cụ làm sạch được mã hóa màu
sắc).
Không sử dụng các ống nước áp lực cao trong
quá trình sản xuất hoặc sau khi các thiết bị đã được làm sạch và tẩy trùng để
tránh các sol khí tiếp xúc với thực phẩm ăn liền, các bề mặt tiếp xúc với thực
phẩm và vật liệu bao gói thực phẩm.
L. monocytogenes có thể thích nghi và
bám chặt vào các cống thoát nước dưới sàn nhà. Vì vậy, cần làm sạch và tẩy
trùng các ống nước đúng cách nhằm ngăn ngừa nhiễm bẩn trên các bề mặt khác
trong phòng. Các dụng cụ làm sạch cống thoát nước cần được phân biệt rõ và sử
dụng riêng nhằm giảm nguy cơ nhiễm bẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Chương trình làm sạch
Hiệu quả của các chương trình vệ sinh cần
được kiểm tra định kỳ và thay đổi nếu cần thiết để đảm bảo đạt mức độ kiểm soát
cần thiết trong hoạt động sản xuất thực phẩm để phòng ngừa nhiễm L.
monocytogenes vào thực phẩm ăn liền và các bề mặt tiếp xúc thực phẩm ăn
liền.
6.3. Hệ thống kiểm soát dịch hại
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
6.3.1. Khái quát
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
6.3.2. Ngăn ngừa dịch hại xâm nhập
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
6.3.3. Nơi trú ẩn và xâm nhập của vi sinh vật
hại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.4. Giám sát và phát hiện
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
6.3.5. Loại trừ sinh vật hại
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
6.4. Quản lý chất thải
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
6.5. Hiệu quả của việc giám sát
Công tác giám sát môi trường (xem 5.9) cũng
có thể sử dụng để kiểm tra xác nhận tính hiệu quả của các chương trình vệ sinh
sao cho nhận diện được các nguồn gây nhiễm L. monocytogenes và hiệu
chỉnh đúng lúc. Các khuyến cáo về thiết kế chương trình giám sát môi trường tại
các vùng chế biến được nêu trong Phụ lục A.
7. Cơ sở: Vệ sinh cá
nhân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhằm ngăn ngừa công nhân truyền L.
monocytogenes từ các bề mặt nhiễm khuẩn sang thực phẩm hoặc các bề mặt
tiếp xúc với thực phẩm.
Lý do cơ bản:
Công nhân có thể đóng vai trò như phương
tiện gây nhiễm chéo và họ cần nhận thức về các bước cần thực hiện để quản lý
nguy cơ này.
7.1. Tình trạng sức khỏe
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
7.2. Bệnh tật và bị thương
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
7.3. Vệ sinh cá nhân
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực hành vệ sinh của công nhân đóng vai trò
quan trọng trong việc ngăn ngừa nhiễm L. monocytogenes từ thực phẩm ăn
liền không được đậy kín. Ví dụ, công nhân xử lý rác, quét sàn nhà, xử lý cống
thoát nước, đóng gói rác thải hoặc phế liệu không được chạm vào thực phẩm, trừ
khi đã thay áo khoác ngoài, rửa và tẩy trùng tay, mang găng tay chuyên dụng
sạch, mới. Cần đào tạo và giám sát hợp lý để đảm bảo hoàn thành các biện pháp
thực hành vệ sinh.
7.5. Khách tham quan
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
8. Vận chuyển
Mục tiêu:
Các biện pháp cần thực hiện khi cần thiết
để:
• bảo vệ thực phẩm khỏi các nguồn có khả
năng gây nhiễm, kể cả các điểm khu trú của L. monocytogenes trong các
thiết bị vận chuyển và ngăn ngừa việc nhầm lẫn giữa các nguyên liệu với thực
phẩm ăn liền.
• cung cấp môi trường lạnh thích hợp (sao
cho nhiệt độ không vượt quá 6 oC, tốt nhất nên trong khoảng từ 2 oC
đến 4 oC).
Lý do cơ bản:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Khái quát
Vận chuyển là khâu tích hợp trong chuỗi thực
phẩm, cần kiểm soát khâu vận chuyển, đặc biệt là nhiệt độ sản phẩm không được
vượt quá 6 oC (tốt nhất trong khoảng từ 2 oC đến 4 oC).
Các phương tiện vận chuyển cần được kiểm tra
định kỳ để đảm bảo tính nguyên vẹn, sạch và ổn định khi dỡ hàng và trước khi
nạp hàng. Cụ thể, cần giám sát tính nguyên vẹn về cấu trúc của các phương tiện
vận chuyển (ví dụ: xe bồn), tránh các vết nứt vì có thể là điểm khu trú của L.
monocytogenes. Cần có xe bồn riêng để vận chuyển nguyên liệu và vận chuyển
thành phẩm.
8.2. Yêu cầu
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
8.3. Sử dụng và bảo dưỡng
Các phương tiện vận chuyển thực phẩm, phụ
tùng và các thiết bị chuyển tiếp cần được làm sạch, tẩy trùng (khi thích hợp)
và được bảo dưỡng để tránh hoặc giảm thiểu nguy cơ nhiễm bẩn. Cần lưu ý rằng
các loại hàng hóa khác nhau có thể yêu cầu các quy trình làm sạch khác nhau.
Khi cần, nên tẩy trùng bằng cách tráng rửa, trừ khi có chỉ dẫn của nhà sản xuất
dựa trên cơ sở khoa học cho biết không yêu cầu tráng rửa7) . Lưu
hồ sơ về các lần làm sạch.
9. Thông tin về sản
phẩm và nhận thức của người tiêu dùng
Mục tiêu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• hiểu được tầm quan trọng của hạn sử dụng,
ngày bán hoặc ngày sử dụng ghi trên nhãn thực phẩm;
• có thể lựa chọn thực phẩm phù hợp với
tình trạng sức khỏe của họ và nguy cơ ngộ độc thực phẩm do Listeria;
• ngăn ngừa sự nhiễm bẩn, phát triển hoặc
tồn tại của L. monocytogenes trong thực phẩm bằng cách bảo quản và chế
biến hợp lý thực phẩm ăn liền.
Cơ quan y tế cần có thông tin phù hợp về L.
monocytogenes trong thực phẩm, bệnh do Listeria cho người tiêu
dùng và cụ thể cho những đối tượng dễ mắc bệnh.
Lý do cơ bản:
Người tiêu dùng (đặc biệt là những người
mẫn cảm với bệnh) và các cơ quan y tế cần được cung cấp thông tin về những
thực phẩm ăn liền hỗ trợ sự phát triển của L. monocytogenes, việc xử
lý thực phẩm, các phương thức chuẩn bị và những thực phẩm cần tránh sử dụng
đối với các đối tượng mẫn cảm với bệnh.
9.1. Nhận diện lô hàng
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
9.2. Thông tin sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3. Ghi nhãn
Nên ghi nhãn các thực phẩm ăn liền để người
tiêu dùng có thể có được thông tin lựa chọn liên quan đến sản phẩm đó. Nếu phù
hợp, các nhãn sản phẩm nên bao gồm những phương thức chế biến an toàn và/hoặc
dựa trên khoảng thời gian thực phẩm nên sử dụng.
9.4. Hướng dẫn người tiêu dùng
Các chương trình thông tin cho người tiêu
dùng sẽ hướng vào:
• những người tiêu dùng tăng nhạy cảm khi
tiếp xúc với bệnh do Listeria, như phụ nữ mang thai, người bị tổn thương
hệ miễn dịch hoặc người cao tuổi;
để giúp cho người tiêu dùng có thông tin lựa
chọn về việc mua, bảo quản, ghi nhãn hạn sử dụng và tiêu thụ hợp lý những thực
phẩm ăn liền đã được xác định trong đánh giá nguy cơ và các nghiên cứu khác, có
xem xét những điều kiện khu vực cụ thể và các thói quen tiêu dùng;
• để người tiêu dùng nhận thức được thực hành
tại gia đình và các hành vi cụ thể để có thể giữ số lượng L. monocytogenes
có trong thực phẩm ở mức càng thấp càng tốt, bằng cách:
- cài đặt nhiệt độ trong tủ lạnh sao cho
nhiệt độ sản phẩm không vượt quá 6 oC (tốt nhất trong khoảng từ 2 oC
đến 4 oC) vì sự sinh trưởng của L. monocytogenes giảm đáng kể
khi nhiệt độ xuống dưới 6 oC;
- thường xuyên làm sạch và tẩy trùng tủ lạnh
gia đình vì L. monocytogenes có thể có trong nhiều đồ ăn và có thể sinh
trưởng trong nhiệt độ lạnh của tủ lạnh, do đó, góp phần nhiễm chéo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sử dụng các nhiệt kế trong các tủ lạnh của
gia đình.
Các chương trình của các tổ chức y tế ngoài
việc cung cấp thông tin cho người tiêu dùng còn hướng dẫn cho người tiêu dùng:
- giúp chuẩn đoán nhanh bênh do Listeria từ
thực phẩm;
- cung cấp các thông tin nhanh chóng về phòng
bệnh do Listeria cho bệnh nhân, đặc biệt là những người mẫn cảm với bệnh.
10. Đào tạo
Mục tiêu:
Những người tham gia vào hoạt động sản xuất
thực phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp tiếp xúc với thực phẩm ăn liền cần được
đào tạo và/hoặc được hướng dẫn kiểm soát L. monocytogenes ở mức độ phù
hợp với các hoạt động sản xuất.
Lý do cơ bản:
Những biện pháp cụ thể để kiểm soát L.
monocytogenes thường chặt chẽ hơn GHP thông thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngành công nghiệp (người sản xuất ban đầu,
nhà sản xuất, nhà phân phối, người bán lẻ, cơ sở dịch vụ thực phẩm) và các hiệp
hội thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp hướng dẫn chi tiết
và đào tạo kiểm soát L. monocytogenes.
10.2. Chương trình đào tạo
Những người liên quan đến sản xuất và chế
biến thực phẩm ăn liền cần được đào tạo đầy đủ về:
• bản chất của L. monocytogenes, nơi
ẩn náu của chúng và khả năng phát triển trong các điều kiện môi trường khác
nhau, để có thể tiến hành phân tích nguy cơ phù hợp cho các sản phẩm;
• các biện pháp kiểm soát để giảm nguy cơ
nhiễm L. monocytogenes trong khi chế biến, phân phối, bán, sử dụng và
bảo quản thực phẩm ăn liền;
• các biện pháp thẩm tra hiệu quả của các
chương trình kiểm soát bao gồm lấy mẫu và các kỹ thuật phân tích.
10.3. Hướng dẫn và giám sát
Thực hiện theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003).
10.4. Đào tạo lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC A
(Quy định)
CÁC KHUYẾN CÁO VỀ
CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG 8) ĐỐI VỚI LISTERIA MONOCYTOGENES TRONG
CÁC KHU VỰC CHẾ BIẾN
Các nhà sản xuất thực phẩm ăn liền cần xem
xét nguy cơ tiềm ẩn đối với người tiêu dùng trong trường hợp sản phẩm của họ có
L. monocytogenes khi phân phối những sản phẩm này. Chương trình giám sát
môi trường cần thiết nhất đối với những thực phẩm ăn liền hỗ trợ sự sinh trưởng
của L. monocytogenes và không có biện pháp xử lý diệt Listeria
sau khi đóng gói. Yếu tố hiệu quả để quản lý nguy cơ này là thực hiện chương
trình giám sát nhằm đánh giá kiểm soát môi trường khi thực phẩm ăn liền không
được đậy kín trước khi tới công đoạn đóng gói cuối cùng.
Nên xem xét các yếu tố (từ a đến i) khi xây
dựng chương trình lấy mẫu để đảm bảo tính hiệu quả của chương trình.
a) Loại sản phẩm và quy trình/hoạt động
Nhu cầu 9) và quy mô của chương
trình lấy mẫu cần được xác định theo các đặc điểm của thực phẩm ăn liền (hỗ trợ
hoặc không hỗ trợ sinh trưởng của vi khuẩn), loại hình xử lý (diệt Listeria
hoặc không) và khả năng nhiễm bẩn hoặc tái nhiễm bẩn (tiếp xúc hoặc không tiếp
xúc với môi trường). Ngoài ra, cũng cần xem xét các yếu tố như tình trạng vệ
sinh chung của nhà máy hoặc lịch sử tồn tại của L. monocytogenes trong
môi trường.
b) Loại mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nguyên vật liệu thô có thể đóng vai trò
như nguồn gây ô nhiễm từ môi trường vì vậy cũng nằm trong chương trình giám
sát.
c) Các sinh vật đích
Tiêu chuẩn này đề cập đến L. monocytogenes
nhưng các chương trình giám sát hiệu quả có thể cũng bao gồm việc kiểm tra
Listeria spp: sự có mặt của chúng là dấu hiệu tốt về các điều kiện hỗ trợ
cho sự có mặt tiềm năng của Listeria monocytogenes. Khi thích hợp và có
hiệu lực, có thể sử dụng các sinh vật chỉ thị khác.10)
d) Các điểm lấy mẫu và số lượng mẫu
Số lượng mẫu thay đổi theo độ phức tạp của
quá trình và thực phẩm được sản xuất.
Thông tin về các điểm lấy mẫu thích hợp có
thể có trong tài liệu đã xuất bản, có thể dựa trên kinh nghiệm chế biến hoặc ý
kiến của các chuyên gia hoặc từ các khảo sát tại nhà máy. Nên thường xuyên xem
xét các điểm lấy mẫu. Có thể cần lấy mẫu tại các điểm bổ sung, tùy thuộc vào
các tình huống cụ thể như xây dựng hoặc bảo dưỡng chính, khi lắp đặt thiết bị
mới hoặc thay thiết bị.
e) Tần suất lấy mẫu
Tần suất lấy mẫu của môi trường chủ yếu dựa
trên các yếu tố được gọi là “loại sản phẩm và quá trình/vận hành”. Tần suất lấy
mẫu được xác định dựa trên dữ liệu hiện có về sự có mặt Listeria spp.
và/hoặc L. monocytogenes trong môi trường vận hành được xem xét. Nếu
thiếu các thông tin đó thì lập các dữ liệu phù hợp để xác định tần suất thích
hợp. Những thông tin này nên được tổng hợp qua giai đoạn dài nhằm cung cấp
thông tin đáng tin cậy về sự phổ biến của Listeria spp. và/hoặc L.
monocytogenes và các thay đổi theo thời gian.
Tần suất của hoạt động lấy mẫu môi trường có
thể cần tăng lên theo kết quả phân tích Listeria spp. và/hoặc L.
monocytogenes trong các mẫu sản phẩm môi trường. Điều này phụ thuộc nhiều
vào kết quả phân tích (ví dụ: L. monocytogenes và nguy cơ nhiểm bẩn trực
tiếp vào sản phẩm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều quan trọng là các công cụ và kỹ thuật
lấy mẫu thích hợp với kiểu bề mặt và các điểm lấy mẫu. Ví dụ, có thể sử dụng
các bọt xốp cho các bề mặt phẳng lớn, bàn chải có thể phù hợp hơn với các kẽ hở
và các khe nứt hoặc dụng cụ để cạo dùng cho các cặn cứng.
g) Phương pháp phân tích
Các phương pháp phân tích được sử dụng để
phân tích các mẫu môi trường cần phù hợp để phát hiện L. monocytogenes
và các sinh vật đích khác. Việc xem xét đặc trưng của các mẫu môi trường là
quan trọng để xác định các phương pháp có thể phát hiện được các sinh vật đích,
với độ nhạy có thể chấp nhận được. Điều này cần được lập thành văn bản.
Trong các trường hợp cụ thể, có thể kết hợp
các mẫu thử nhất định mà không mất đi độ nhạy yêu cầu. Tuy nhiên, trong trường
hợp kết quả phân tích dương tính, cần kiểm tra thêm để xác định vị trí mẫu thử
dương tính.
Phân lập dấu tay bằng một hoặc nhiều kỹ thuật
gen có sẵn (ví dụ: điện di gel trong trường xung, định kiểu ribô) có thể cung
cấp thông tin rất hữu ích về nguồn gốc của L. monocytogenes và con đường
nhiễm vào thực phẩm.
h) Quản lý dữ liệu
Chương trình giám sát bao gồm hệ thống ghi
chép các dữ liệu và đánh giá về chúng, ví dụ: tiến hành phân tích xu hướng.
Việc xem xét dữ liệu dài hạn đóng vai trò quan trọng để xem xét lại và điều
chỉnh chương trình giám sát. Điều này cũng phát hiện sự nhiễm khuẩn ở mức độ
thấp và không liên tục mà có thể bị bỏ qua.
i) Các hoạt động khi có kết quả dương tính
Mục đích của chương trình giám sát là nhằm
phát hiện L. monocytogenes hoặc các sinh vật đích khác nếu chúng có mặt
trong môi trường. Thông thường, các nhà sản xuất mong muốn chúng ít xuất hiện
trong môi trường chế biến. Vì vậy, nên xây dựng và thiết lập kế hoạch hành động
phù hợp cho các kết quả dương tính. Cần xem xét báo cáo quy trình vệ sinh và
kiểm soát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC B
(Quy định)
TIÊU CHÍ VI SINH ĐỐI
VỚI LISTERIA MONOCYTOGENES TRONG THỰC PHẨM ĂN LIỀN
B.1. Giới thiệu
Các tiêu chí vi sinh trong Phụ lục này được
hướng dẫn cho cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm soát L. monocytogenes
trong thực phẩm ăn liền để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và đảm bảo thực hành
tốt trong thương mại thực phẩm. Các tiêu chí này cũng cung cấp thông tin cần
thiết cho ngành công nghiệp.
Phụ lục này có liên quan đến TCVN 9632:2013
(CAC/GL 21-1997) Nguyên tắc thiết lập và áp dụng các tiêu chí vi sinh đối
với thực phẩm và sử dụng các định nghĩa trong TCVN 9632:2013 (CAC/GL
21-1997), ví dụ: đối với tiêu chí vi sinh. Các quy định trong Phụ lục này cần
được sử dụng cùng với Phụ lục II: Hướng dẫn quản lý rủi ro vi sinh trong CAC/GL
63-2007.
Những đánh giá rủi ro nêu trong phần giới
thiệu của Phụ lục này đã chỉ ra rằng thực phẩm có thể được phân loại theo khả
năng có mặt và khả năng phát triển của vi khuẩn Listeria monocytogenes
trong thực phẩm. Những đánh giá rủi ro sẵn có đã được đưa vào để xây dựng tiêu
chí vi sinh trong Phụ lục này. Ngoài ra, những yếu tố có thể tác động tới khả
năng của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện các tiêu chí vi sinh này, ví dụ như
những hạn chế về phương pháp, chi phí thực hiện các phép thử định lượng, nhu
cầu lấy mẫu thống kê cần được tính đến.
B.2. Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tiêu chí vi sinh có thể được sử dụng làm
cơ sở để xây dựng các tiêu chí bổ sung (ví dụ: tiêu chí về quá trình, tiêu chí
cho sản phẩm) trong hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm 12) để
đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc này.
Tiêu chí khác nhau hoặc các giới hạn có thể được
áp dụng khi cơ quan có thẩm quyền xác định rằng việc tiếp cận như thế cung cấp
một mức độ chấp nhận về sức khỏe cộng đồng hoặc khi cơ quan có thẩm quyền xác
định một tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn cần thiết để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
B.3. Sử dụng tiêu chí vi sinh đối với L.
monocytogenes trong thực phẩm ăn liền
Các tiêu chí vi sinh có nhiều ứng dụng khác
nhau. Theo quy định, có thể sử dụng thử nghiệm vi sinh trên lô hàng làm biện
pháp kiểm soát trực tiếp, nghĩa là, phân loại lô hàng chấp nhận được và không
chấp nhận được13). Trong trường hợp này, tiêu chí vi
sinh được áp dụng cho các sản phẩm và/hoặc các điểm của chuỗi thực phẩm khi
không có các biện pháp sẵn có khác và khi tiêu chí vi sinh dự kiến để cải thiện
mức độ bảo vệ người tiêu dùng.
Tiêu chí vi sinh xác định khả năng chấp nhận
một sản phẩm hoặc lô hàng thực phẩm dựa trên sự có mặt hay không có mặt một số
vi sinh vật trong sản phẩm. Thử nghiệm về sự phù hợp với một tiêu chí vi sinh
có thể được thực hiện trên từng lô hàng khi không có đầy đủ thông tin về các
điều kiện sản xuất. Trong trường hợp có đủ thông tin về điều kiện sản xuất,
việc thử nghiệm của các lô hàng để kiểm tra chứng nhận có thể được thực hiện
với tần suất thấp hơn.
Ngoài ra, việc áp dụng Hệ thống Phân tích mối
nguy và Điểm kiểm soát tới hạn (HACCP) mô tả cách thử nghiệm vi sinh vật đối
với các tiêu chí có thể được sử dụng làm phương tiện thẩm tra tính hiệu quả
liên tục của hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm14).
Thông thường, khi sử dụng hệ thống kiểm soát này sẽ giảm bớt việc thử nghiệm trên
từng lô hàng và có thể được chính thức đưa vào hệ thống thử nghiệm xác nhận
kiểm soát quá trình (xem Phụ lục C).
Khi thích hợp, có thể sử dụng cách tiếp cận
dựa trên rủi ro để xây dựng các tiêu chí vi sinh như mô tả trong CAC/GL 63-2007
để đảm bảo hoặc góp phần đảm bảo rằng hệ thống kiểm soát thực phẩm đạt được yêu
cầu trong việc bảo vệ người tiêu dùng.
Cơ quan có thẩm quyền cần sử dụng phương pháp
tiếp cận dựa trên rủi ro để lấy mẫu L. monocytogenes như trong CAC/GL
50-2004 General Guidelines on Sampling (Hướng dẫn chung về lấy mẫu). Có
thể xem xét điều chỉnh tần suất thử nghiệm đối với việc thẩm tra kiểm soát quá
trình dựa trên việc xem xét bổ sung khả năng ô nhiễm, đặc tính của thực phẩm,
lịch sử của sản phẩm, điều kiện sản xuất và các thông tin khác có liên quan. Ví
dụ, việc thử nghiệm dựa vào các tiêu chí vi sinh có thể không cần thiết nếu mức
L. monocytogenes trong thực phẩm ăn liền luôn thấp hơn giới hạn phát
hiện có tính đến các giới hạn thực tế về cỡ mẫu.
Cụ thể, có thể không cần thử nghiệm các tiêu
chí vi sinh đối với L. monocytogenes trong trường hợp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) thực phẩm được xử lý vô trùng và bao gói
sẵn15);
c) Các sản phẩm có chứa thành phần diệt Listeria
có khả năng gây bất hoạt nhanh tác nhân gây bệnh nếu bị nhiễm lại (ví dụ, sản
phẩm có chứa hàm lượng etanol > 5 %).
Các loại thực phẩm khác nhau có các rủi ro
khác nhau về L. monocytogenes, do đó cần áp dụng các tiêu chí vi sinh
khác nhau cho các loại thực phẩm sau đây:
a) các loại thực phẩm ăn liền không có sự
phát triển của L. monocytogenes;
b) các loại thực phẩm ăn liền có thể có sự
phát triển của L. monocytogenes.
B.3.1 Thực phẩm ăn liền không có sự phát
triển của L. monocytogenes
Các loại thực phẩm ăn liền không có sự phát
triển của L. monocytogenes được xác định dựa trên bằng chứng khoa học16),
có tính đến độ dao động của các yếu tố kiểm soát L. monocytogenes trong
sản phẩm. Các yếu tố như độ pH, hoạt độ nước (aw) rất hữu ích trong
việc ngăn ngừa sự phát triển của L. monocytogenes. Ví dụ, sự phát triển
của L. monocytogenes có thể được kiểm soát trong thực phẩm có:
- pH < 4,4;
- aw < 0,92;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự phát triển của L. monocytogenes
cũng có thể được kiểm soát bằng cách làm đông lạnh (sản phẩm luôn giữ đông lạnh).
Ngoài ra, các chất ức chế có thể kiểm soát sự
phát triển của L. monocytogenes, kết hợp với các yếu tố bên ngoài và bên
trong để ngăn chặn L. monocytogenes phát triển.
Việc chứng minh L. monocytogenes sẽ
không phát triển trong thực phẩm ăn liền có thể được dựa trên đặc tính của thực
phẩm, nghiên cứu về thực phẩm bị nhiễm tự nhiên, các phép thử cần thiết, mô
hình dự báo, thông tin từ các tài liệu khoa học và đánh giá rủi ro, hồ sơ lịch
sử hoặc kết hợp của chúng. Các nghiên cứu này được nhà sản xuất kinh doanh thực
phẩm thực hiện và được thiết kế thích hợp để xác nhận rằng không có L.
monocytogenes phát triển trong thực phẩm17).
Việc chứng minh rằng L. monocytogenes
sẽ không phát triển trong thực phẩm ăn liền cần tính đến sai số của phép định
lượng. Ví dụ, thực tế cho thấy rằng đối với thực phẩm không có sự phát triển
của L. monocytogenes, mức tăng L. monocytogenes sẽ không cao hơn
(tính trung bình) 0,5 CFU/g 18) ít nhất là trong thời hạn sử dụng dự
kiến do nhà sản xuất ghi trên từng nhãn trong các điều kiện phân phối, lưu trữ
và sử dụng hợp lý, bao gồm cả các giới hạn an toàn.
Đối với thực phẩm cần bảo quản lạnh, các
nghiên cứu đánh giá có sự phát triển L. monocytogenes hay không cần được
tiến hành trong điều kiện phân phối, lưu trữ và sử dụng hợp lý và có thể dự
đoán.
Cơ quan có thẩm quyền cần cung cấp hướng dẫn
về các nguyên tắc cụ thể để đánh giá xác nhận các nghiên cứu chứng minh không
có sự phát triển L. monocytogenes trên một loại thực phẩm trong thời hạn
sử dụng dự kiến.
Nếu không đủ thông tin chứng minh L.
monocytogenes không phát triển trong thực phẩm ăn liền trong thời hạn sử
dụng thì thực phẩm đó cần được xử lý như đối với thực phẩm ăn liền có thể phát
triển L. monocytogenes.
B.3.2. Thực phẩm ăn liền có thể có sự phát
triển của L. monocytogenes
Đối với thực phẩm ăn liền chứa mức L.
monocytogenes lớn hơn trung bình 0,5 log CFU/g 18) trong thời
hạn sử dụng dự kiến khi được phân phối, bảo quản và sử dụng trong điều kiện hợp
lý, được coi là thực phẩm có sự phát triển L. monocytogenes.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tiêu chí vi sinh đối với L.
monocytogenes trong thực phẩm ăn liền đã được quy định.
Quy trình khác để thiết lập các tiêu chí vi
sinh đối với L. monocytogenes khác với tiêu chí quy định nêu trong chuỗi
thực phẩm được mô tả dưới đây, được áp dụng dựa trên các số liệu rủi ro [ví dụ,
Mục tiêu An toàn Thực phẩm (FSO), Mục tiêu Thực hiện (PO)] theo các nguyên tắc
chung được thiết lập trong Phụ lục II: Hướng dẫn quản lý rủi ro vi sinh trong
CAC/GL 63-2007.
B.4.1. Tiêu chí vi sinh đối với thực phẩm ăn
liền không có sự phát triển L. monocytogenes
Các tiêu chí trong Bảng B.1 dành cho các loại
thực phẩm không có L. monocytogenes phát triển trong các điều kiện bảo
quản và sử dụng đã được thiết lập cho các sản phẩm (xem B.3.1).
Tiêu chí này dựa trên sản phẩm được sản xuất
áp dụng các điều khoản và nguyên tắc chung đối với vệ sinh thực phẩm để kiểm
soát L. monocytogenes trong thực phẩm ăn liền có đánh giá môi trường sản
xuất, kiểm soát quá trình thích hợp và xác nhận rằng các sản phẩm đáp ứng được
các yêu cầu của thực phẩm không có L. monocytogenes phát triển (xem
B.3.1).
Nếu không chứng minh được các yếu tố ngăn
chặn sự phát triển thì phải đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đối với các
loại thực phẩm có L. monocytogenes phát triển (xem B.4.2).
Có thể sử dụng phương pháp tiếp cận khác (xem
B.4.3).
Bảng B.1 – Tiêu chí
vi sinh đối với thực phẩm ăn liền không có L. monocytogenes phát triển.
Điểm áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n
c
m
Phương án lấy mẫu
lớp
Các loại thực phẩm ăn liền tại cuối giai
đoạn sản xuất hoặc tại cảng nhập khẩu (đối với sản phẩm nhập khẩu), đến điểm
bán lẻ
L. monocytogenes
5 a
0
100 cfu/g b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
n là số lượng mẫu cần đáp ứng tiêu chí;
c là số lượng đơn vị mẫu khuyết tật cho
phép trong phương án lấy mẫu 2 lớp;
m là giới hạn vi sinh vật trong phương án
lấy mẫu 2 lớp, tách các lô hàng được chấp nhận khỏi các lô hàng không được
chấp nhận.
a cơ quan có thẩm quyền cần cung cấp hoặc hướng
dẫn cách lấy mẫu và xử lý mẫu, phần mẫu được sử dụng;
b tiêu chí này dựa vào việc sử dụng phương
pháp trong TCVN 7700-2 (ISO 11290-2), Vi sinh vật trong thực phẩm và thức
ăn chăn nuôi – Phương pháp phát hiện và định lượng Listeria monocytogenes –
Phần 2: Phương pháp định lượng. Có thể sử dụng các phương pháp khác có độ
nhạy, độ tái lập và độ tin cậy tương đương nếu đã được đánh giá [ví dụ: dựa
trên ISO 16140 Microbiology of food and animal feeding stuffs – Protocol
for the validation of alternative methods (Vi sinh vật trong thực phẩm và
thức ăn chăn nuôi – Đánh giá xác nhận các phương pháp thay thế)].
c giả sử có phân bố log chuẩn, phương án lấy
mẫu này cần cho 95 % độ tin cậy mà lô hàng thực phẩm chứa đựng mật độ trung
bình 93,3 cfu/g và độ lệch chuẩn 0,25 log cfu/g có thể phát hiện được và bị
loại bỏ dựa vào năm mẫu bất kỳ chứa nhiều hơn 100 cfu/g L. monocytogenes.
Lô hàng như thế có thể bao gồm 55% các mẫu có dưới 100 cfu/g và đến 45% mẫu
chứa nhiều hơn 100 cfu/g, trong khi đó 0,002 % tất cả các mẫu của lô hàng này
có thể chứa trên 1 000 cfu/g. Cần thực hiện các hành động cụ thể nếu không
đáp ứng được tiêu chí nêu trên để ngăn chặn lô hàng bọ hỏng đưa ra tiêu thụ,
thu hồi tất cả các sản phẩm đã đưa ra bán và/hoặc để xác nhận nguyên nhân của
sự không phù hợp.
B.4.2. Tiêu chí vi sinh đối với thực phẩm ăn
liền có thể có sự phát triển của L. monocytogenes
Các tiêu chí trong Bảng B.2 dành cho các loại
thực phẩm có thể có L. monocytogenes phát triển trong các điều kiện bảo
quản và sử dụng đã được thiết lập cho các sản phẩm (xem B.3.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục đích của tiêu chí này là đưa ra mức độ
tin cậy rằng L. monocytogenes không có trong thực phẩm ở mức gây nguy
hại cho người tiêu dùng.
Có thể sử dụng phương pháp tiếp cận khác (xem
B.4.3).
Bảng B.2 – Tiêu chí
vi sinh đối với thực phẩm ăn liền có thể có L. monocytogenes phát triển
Điểm áp dụng
Vi sinh vật
n
c
m
Phương án lấy mẫu
lớp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L. monocytogenes
5 a
0
Không có trong 25 g
(< 0,04 cfu/g) b
2 c
Trong đó:
a cơ quan có thẩm quyền cần cung cấp hoặc
hướng dẫn cách lấy mẫu và xử lý mẫu, phần mẫu được sử dụng;
b Không có trong 25 g đơn vị phân tích. Tiêu
chí này dựa vào việc sử dụng phương pháp trong TCVN 7700-2 (ISO 11290-2). Có
thể sử dụng các phương pháp khác có độ nhạy, độ tái lập và độ tin cậy tương
đương nếu đã được đánh giá (ví dụ: dựa trên ISO 16140)
c giả sử phân bố log chuẩn, phương án lấy
mẫu này cần cho 95 % độ tin cậy mà lô hàng thực phẩm chứa mật độ trung bình
93,3 cfu/g và độ lệch chuẩn 0,25 log cfu/g có thể phát hiện được và bị loại bỏ
dựa vào năm mẫu bất kỳ dương tính với L. monocytogenes. Lô hàng như
thế có thể bao gồm 55 % các mẫu 25 g âm tính và đến 45 % các mẫu 25 g dương
tính. 0,5 % lô hàng này có thể chứa trên 1,0 cfu/g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4.3. Cách tiếp cận thay thế
Ngoài các phương pháp nêu trong B.4.1 và
B.4.2, cơ quan có thẩm quyền có thể chọn để thiết lập và áp dụng các giới hạn
xác nhận đối với mật độ L. monocytogenes tại điểm tiêu thụ hoặc tại các
điểm khác để bảo vệ người tiêu dùng đối với loại thực phẩm không có L.
monocytogenes phát triển cũng như các loại thực phẩm có thể có L.
monocytogenes phát triển.
Do sự đa dạng của các sản phẩm thực phẩm ăn
liền có thể có L. monocytogenes phát triển, mà phương pháp này chủ yếu
được áp dụng để kiểm soát L. monocytogenes trong các loại thực phẩm ăn
liền cụ thể được sản xuất và áp dụng theo các nguyên tắc chung về vệ sinh thực
phẩm và có khả năng hạn chế sự phát triển trong thời hạn sử dụng quy định.
Trong việc xây dựng giới hạn như vậy đối với L.
monocytogenes cơ quan có thẩm quyền cần làm rõ các loại thông tin cần thiết
của nhà sản xuất kinh doanh thực phẩm để đảm bảo rằng các mối nguy đã được kiểm
soát và xác minh các giới hạn này đạt được trong thực tế. Thông tin cần thiết
của cơ quan có thẩm quyền cần thu được thông qua các nghiên cứu đánh giá xác
nhận hoặc các nguồn khác, và có thể bao gồm:
- đặc điểm kỹ thuật về các đặc tính lý hóa
của sản phẩm, như pH, aw, hàm lượng muối, nồng độ chất bảo quản và
kiểu loại hệ thống đóng gói, có tính đến các điều kiện bảo quản và chế biến,
khả năng nhiễm bẩn và thời hạn sử dụng19) dự kiến kể cả giới hạn
an toàn;
- tham khảo các tài liệu khoa học có sẵn và
dữ liệu nghiên cứu liên quan đến sự phát triển và các đặc điểm tồn tại của của L.
monocytogenes.
Khi thích hợp, trên cơ sở các nghiên cứu nói
trên có sự nghiên cứu bổ sung, có thể bao gồm:
- mô hình toán học dự đoán được xây dựng để
nghiên cứu thực phẩm, sử dụng sự tăng trưởng chính hoặc các yếu tố tồn tại của L.
monocytogenes trong các sản phẩm;
- thực hiện các phép thử và nghiên cứu để
đánh giá sự phát triển hoặc sự tồn tại của L. monocytogenes trong các
sản phẩm trong thời hạn sử dụng, dưới các điều kiện phân phối, bảo quản và sử
dụng hợp lý có tính đến dao động theo vụ mùa và khu vực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC C
(Tham khảo)
KHUYẾN NGHỊ SỬ DỤNG
PHÉP THỬ NGHIỆM VI SINH ĐỂ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ XÁC NHẬN KIỂM SOÁT
QUÁ TRÌNH CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN NHƯ BIỆN PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC
CHƯƠNG TRÌNH HACCP VÀ CHƯƠNG TRÌNH TIÊN QUYẾT ĐỂ KIỂM SOÁT LISTERIA MONOCYTOGENES
TRONG THỰC PHẨM ĂN LIỀN
Giới thiệu
Các khuyến nghị này được cơ quan thẩm quyền
sử dụng để giám sát môi trường và/hoặc kiểm soát quá trình cho hoạt động quản lý.
Hướng dẫn trong Phụ lục này cũng được cơ quan có thẩm quyền cung cấp hướng dẫn
cho ngành công nghiệp. Các khuyến nghị đưa ra các khái niệm trong Điều 5 và
Điều 6 của tiêu chuẩn này.
Hướng dẫn về kiểm tra vi sinh vật thường được
giới hạn trong các thử nghiệm đối với thành phẩm sử dụng thử nghiệm truyền
thống trên từng lô hàng. Tuy nhiên, hướng dẫn nêu trong phần chính của tiêu
chuẩn này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát vệ sinh tăng cường, bao
gồm cả giám sát môi trường. Điều này được nêu rõ hơn trong Phụ lục A của tiêu
chuẩn này, trong đó đưa ra các khuyến nghị cho ngành công nghiệp về việc thực
hiện chương trình giám sát môi trường. TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev.
4-2003) nhấn mạnh sự cần thiết phải áp dụng các biện pháp kiểm soát theo hệ
thống sử dụng HACCP hoặc các hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm khác, bao gồm
cả việc thử nghiệm trong quá trình sản xuất hoặc mẫu thành phẩm để xác minh sự
kiểm soát quá trình. Phụ lục này cung cấp các khuyến nghị chung để cơ quan thẩm
quyền có thể sử dụng thử nghiệm vi sinh để xác minh tính hiệu quả của (a) các
chương trình vệ sinh chung trong môi trường chế biến thực phẩm và (b) kiểm soát
các biện pháp sử dụng hệ thống HACCP hoặc hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm
khác.
Hai loại chương trình thử nghiệm vi sinh được
mô tả dưới đây có thể là một phần quan trọng để cơ quan có thẩm quyền xác minh
tính hiệu quả của các chương trình kiểm soát L. monocytogenes theo thời
gian (xem 5.9). Khi xây dựng các khuyến cáo này, không cần phải cố gắng để
thiết lập các tiêu chí quyết định cụ thể cho hai loại thử nghiệm vi sinh vật
hoặc các hành động cụ thể để thiết lập lại việc kiểm soát. Việc thiết lập các
tiêu chí và hành động cụ thể như vậy là trách nhiệm cơ quan có thẩm quyền vì sự
đa dạng của sản phẩm và công nghệ sản xuất.
a) Giám sát môi trường
Trong một số trường hợp cụ thể, các cơ quan
có thẩm quyền có thể kết hợp việc thử nghiệm L. monocytogenes (hoặc vi
sinh vật thay thế thích hợp như Listeria spp.) trên các môi trường (các
bề mặt tiếp xúc và/hoặc không tiếp xúc với thực phẩm), như một phần yêu cầu
hoạt động quản lý của họ. Điều này có thể bao gồm việc lấy mẫu của cơ quan có
thẩm quyền để thanh tra hoặc việc lấy mẫu được thực hiện bởi những người kinh
doanh thực phẩm để cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét kiểm tra xác nhận của
người kinh doanh (xem 5.9). Mục đích của việc cơ quan có thẩm quyền thực hiện
và/hoặc xem xét các chương trình thử nghiệm môi trường là để xác minh, ví dụ:
nhà sản xuất đã nhận biết được và kiểm soát L. monocytogenes trong nhà
máy chế biến thực phẩm và để xác minh các chương trình vệ sinh đã được thiết kế
thích hợp và được thực hiện để kiểm soát nhiễm L. monocytogenes.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ quan có thẩm quyền cần thiết lập các tiêu
chí quyết định bao gồm các điều kiện cụ thể (ví dụ, số mẫu dương tính cụ thể)
sẽ khởi đầu cho hành động tiếp theo (bao gồm cả thử nghiệm bổ sung) khi một mẫu
môi trường dương tính với L. monocytogenes hoặc Listeria spp. Cơ
quan có thẩm quyền cũng cần thiết lập các hành động mà nhà sản xuất kinh doanh
thực phẩm cần thực hiện nếu không đáp ứng các tiêu chí. Khi cơ quan có thẩm
quyền phát hiện các mẫu môi trường dương tính vượt quá tiêu chí quyết định, cơ
quan có thẩm quyền cần điều tra các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm và/hoặc
cơ quan có thẩm quyền cần xác định nguồn gốc ô nhiễm và nhà sản xuất kinh doanh
cần hành động để khắc phục sự cố. Trong báo cáo kết quả phân tích, cơ quan có
thẩm quyền cần đưa ra khuyến cáo dựa trên kết luận dựa trên kết luận từ dữ liệu
có được để hỗ trợ các nhà sản xuất kinh doanh thực phẩm tìm kiếm và khắc phục các
nguồn gây ô nhiễm. Ví dụ, cơ quan có thẩm quyền có thể chỉ ra việc cách ly một
chủng L. monocytogenes cụ thể tại điểm khu trú mà các biện pháp vệ sinh
hiện tại không đủ để kiểm soát.
Nhìn chung, các kỹ thuật lấy mẫu và các
phương pháp thử nghiệm cần đủ nhạy đối với các tiêu chí quyết định được thiết
lập và thích hợp đối với bề mặt hoặc thiết bị đang được đánh giá. Phương pháp
sử dụng phải được xác nhận là phù hợp với độ thu hồi của L. monocytogenes
từ các mẫu môi trường.
b) Xác nhận kiểm soát quá trình
Nhà sản xuất kinh doanh đảm bảo tính hiệu quả
của chương trình HACCP và các chương trình khác để kiểm soát L.
monocytogenes trong các cơ sở của họ. Ngoài ra, nhà sản xuất kinh doanh cần
đánh giá xác nhận rằng hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm hoạt động tốt. Cơ
quan có thẩm quyền xác minh rằng các hành động kiểm soát được xác nhận và được
thực hiện như dự kiến, thông qua các hoạt động như giám sát hồ sơ và hoạt động
của nhân viên sản xuất.
Đối với một hệ thống kiểm soát an toàn thực
phẩm được thiết kế tốt, cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét việc thiết lập thử
nghiệm kiểm soát vi sinh vật trên quá trình và tiêu chí quyết định đối với sản
phẩm để xác định xu hướng có thể được sửa chữa trước khi tiêu chí bị vượt quá.
Khi xảy ra xu hướng không mong muốn hoặc tiêu chí quyết định bị vượt quá, nhà
sản xuất kinh doanh thực phẩm phải điều tra hệ thống kiểm soát an toàn để xác
định nguyên nhân và có hành động khắc phục. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận rằng
hành động thích hợp được thực hiện khi tiêu chí bị vượt quá. Ví dụ, tiêu chí
quyết định để thử nghiệm kiểm soát quá trình có thể là tần số nhiễm là dấu hiệu
mất kiểm soát quá trình và khả năng sản xuất ra các sản phẩm ăn liền không đáp
ứng các tiêu chí vi sinh đã thiết lập tại Phụ lục B.
Ngoài ra, để xác nhận rằng việc kiểm soát quá
trình trong hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm có hiệu lực và được hoạt động
như dự kiến, thử nghiệm kiểm soát quá trình đối với thành phẩm (còn gọi là kiểm
tra giữa lô) đã được nhà sản xuất kinh doanh thực phẩm và/hoặc các cơ quan có thẩm
quyền sử dụng để phát hiện sự thay đổi về kiểu ô nhiễm, cho phép phân biệt giữa
các mẫu dương tính và mẫu mất kiểm soát. Thử nghiệm kiểm soát quá trình đối với
thành phẩm góp phần vào việc đánh giá sự liên tục của hệ thống kiểm soát an
toàn thực phẩm và đảm bảo rằng các hành động khắc phục đã được thực hiện trước
khi tiêu chí vi sinh bị vượt quá. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận rằng hệ thống
kiểm soát an toàn thực phẩm vẫn được ‘kiểm soát’ hoặc đảm bảo rằng các nhà sản
xuất kinh doanh thực phẩm đã có hành động khắc phục ngay hoặc thay đổi hệ thống
kiểm soát an toàn thực phẩm. Sự có mặt L. monocytogenes trong thành phẩm
cũng có thể chỉ ra sự mất kiểm soát L. monocytogenes trong môi trường
chế biến.
Trong một số trường hợp, cơ quan có thẩm
quyền có thể cần thiết lập các tiêu chí đối với L. monocytogenes dựa
trên kiểm soát quá trình của toàn ngành công nghiệp để đảm bảo tính nhất quán
khi thẩm tra hệ thống HACCP hoặc hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm khác đối
với loại thực phẩm ăn liền cụ thể. Điều này có thể bao gồm việc lấy mẫu của cơ
quan có thẩm quyền để thanh tra hoặc việc lấy mẫu do nhà sản xuất kinh doanh
thực hiện để cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền xem xét xác nhận hồ sơ của
doanh nghiệp.
Với các hình thức kiểm tra khác qua thử
nghiệm vi sinh, việc sử dụng thử nghiệm kiểm soát quá trình bao gồm xây dựng
các tiêu chí quyết định, yêu cầu kỹ thuật đối với phương pháp phân tích, yêu
cầu kỹ thuật đối với kế hoạch lấy mẫu và hành động thực hiện trong trường hợp
mất kiểm soát. Chi tiết về các nguyên tắc thử nghiệm kiểm soát quá trình và
hướng dẫn thử nghiệm nằm ngoài phạm vi của Phụ lục này, nhưng có sẵn trong các
tài liệu tham khảo.
1) FAO (2000): Joint FAO/WHO Expert
Consultation on Risk Assessment of Microbiological Hazards in Foods. FAO, Food
and Nutrition Paper No. 71.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3)
FDA/FSIS, 2003, Quantitative assessment of the relative risk to public health
from foodborne Listeria monocytogenes among selected categories of
ready-to-eat foods at www.cfsan.fda.gov.
4)
FAO/WHO, 2004, Risk assessment of Listeria monocytogenes in ready-to-eat
foods. Technical Report. Microbiological Risk Assessment Series, No. 5.
5)
FSIS Rule Designed to Reduce Listeria monocytogenes in Ready-to-Eat Meat
& Poultry at http://www.fsis.usda.gov/factsheets/fsis_rule_designed_to_reduce_listeria/index.asp
6)
Bất kỳ biện pháp thích hợp nào để loại trừ Listeria.
7)
CAC/RCP 47-2001, Code of hygienic pratice for the transport of food in bulk
and semi-packed (Quy phạm thực hành đối với Vận chuyển thực phẩm để rời và thực
phẩm đóng gói sơ bộ).
8)
Không được nhầm lẫn giám sát môi trường với việc giám sát được nêu trong HACCP.
9)
Không cần giám sát các sản phẩm như thực phẩm đã thanh trùng đóng gói không để
hở tiếp xúc với môi trường.
10)
Các hoạt động hỗ trợ về mặt khoa học cho việc sử dụng sinh vật chỉ thị trên
quan điểm của tác nhân gây bệnh cụ thể bao gồm: tồn tại tương tự và các đặc
điểm sinh trưởng; nguồn gốc thông thường được chia sẻ của cả hai loại sinh vật;
mối quan hệ trực tiếp giữa trạng thái hoặc điều kiện góp phần làm xuất hiện tác
nhân gây bệnh và sinh vật chỉ thị; và các biện pháp thực tế, cách ly, phát hiện
hoặc liệt kê sinh vật chỉ thị tiềm năng.
11) Xem định nghĩa trong CAC/RCP 57-2004, Code of
Hygienic Practice for Milk and Milk Products (Quy phạm thực hành vệ sinh đối
với sữa và các sản phẩm sữa).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13)
Xem TCVN 9632:2013 (CAC/GL 21-1997) Nguyên tắc thiết lập và áp dụng các tiêu
chí vi sinh đối với thực phẩm.
14)
Xem TCVN 5603:2008 (CAC/GL 1-1969, Rev. 4-2003) Quy phạm thực hành về những
nguyên tắc chung đối với vệ sinh thực phẩm.
15)
Xem TCVN 9773:2013 (CAC/RCP 40-1993), Quy phạm thực hành vệ sinh đối với
thực phẩm axit thấp được bao gói và chế biến vô trùng.
16)
Các tài liệu tham khảo được đưa ra nhận biết các đặc tính của các loại thực
phẩm ăn liền để phân loại chúng thành thực phẩm không có sự phát triển của L.
monocytogenes, hoặc các loại thực phẩm có khả năng phát triển các tác nhân
gây bệnh, bao gồm Vi sinh vật trong thực phẩm 5 – Đặc điểm của tác nhân gây
bệnh vi khuẩn (ICMSF, 1996) và Đánh giá nguy cơ vi sinh vật 4 và 5; Đánh
giá rủi ro Listeria monocytogenes trong thực phẩm ăn liền: Tóm tắt Giải thích
và Báo cáo kỹ thuật (FAO/WHO, 2004).
17) Xem CAC/GL 69-2008, Guideline for the
Validation of Food Safety Control Measures (Hướng dẫn thẩm tra xác nhận các
biện pháp kiểm soát an toàn thực phẩm).
18)
0,5 log là hai lần độ lệch chuẩn ước tính (tức là 0,25 log) liên quan đến phép
định lượng thực nghiệm sử dụng số đếm/đếm đĩa.
19)
Xem chú thích cuối trang số 2 của CAC/RCP 57-2004, Code of Hygienic Practice
for Milk and Milk Products (Quy phạm thực hành vệ sinh đối với sữa và các sản
phẩm sữa).