TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 9771:2013
CAC/RCP
8-1976, Rev. 3-2008
QUY
PHẠM THỰC HÀNH ĐỐI VỚI CHẾ BIẾN VÀ XỬ LÝ THỰC PHẨM ĐÔNG LẠNH NHANH
Code of practice for
the processing and handling of quick frozen foods
Lời nói đầu
TCVN 9771:2013 hoàn toàn tương đương với
CAC/RCP 8-1976, Rev. 3-2008.
TCVN 9771:2013 do Cục Chế biến, Thương mại
nông lâm thủy sản và Nghề muối biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đề nghị, Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và
Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Code of practice for
the processing and handling of quick frozen foods
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho quá trình tiếp
nhận, chuẩn bị, chế biến, xử lý, bảo quản, vận chuyển, phân phối và bán lẻ các
sản phẩm thực phẩm đông lạnh nhanh như ngũ cốc, quả, rau, cá, thịt, gia cầm và
các sản phẩm của chúng, bánh nướng và các loại sản phẩm bột nhào. Tiêu chuẩn
này không áp dụng cho các loại đá thực phẩm, kem và sữa.
Mục tiêu của tiêu chuẩn này là hướng dẫn chế
biến và xử lý thực phẩm đông lạnh nhanh nhằm bảo đảm tính an toàn thực phẩm và
các lĩnh vực khác trong sản xuất thực phẩm đông lạnh nhanh, gồm các quy định
chất lượng chủ yếu, quy định về thành phần và ghi nhãn của các tiêu chuẩn Codex
về sản phẩm. Tài liệu hướng dẫn này nhấn mạnh vào việc quản lý chuỗi lạnh, cùng
với quy phạm thực hành về vệ sinh tốt, quy phạm thực hành sản xuất tốt và Phân
tích mối nguy và Các điểm kiểm soát tới hạn (HACCP) được mô tả ở Phụ lục về
HACCP của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) Quy phạm thực hành về
những nguyên tắc chung đối với vệ sinh thực phẩm. Trong tiêu chuẩn mô tả
chương trình tiên quyết, gồm các yêu cầu chính về vệ sinh trong quá trình sản
xuất thực phẩm đông lạnh nhanh phải được thực hiện trước khi áp dụng HACCP.
Các quy định về vệ sinh trong tiêu chuẩn này
là phần bổ sung và phải được sử dụng cùng với TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969,
Rev. 4-2003) Quy phạm thực hành về những nguyên tắc chung đối với vệ sinh
thực phẩm. Quy phạm này phải được sử dụng cùng với các tiêu chuẩn khác, gồm
TCVN 7087:2013 (CODEX STAN 1-1985, Amd. 7-2010) Ghi nhãn thực phẩm bao gói
sẵn, các quy phạm thực hành vệ sinh như Quy phạm thực hành vệ sinh trong
vận chuyển lương thực ở dạng rời và dạng nửa bao gói (CAC/RCP 47-2001), Quy
phạm thực hành vệ sinh đối với thịt (CAC/RCP 58-2005), các quy phạm thực
hành (ví dụ như Quy phạm thực hành đối với thủy sản và sản phẩm thủy sản (CAC-RCP
52-2003) cũng như các tài liệu Hướng dẫn xác nhận tính hợp lệ của các biện
pháp kiểm soát an toàn thực phẩm (CAC/GL 96-2008). Khi cần, có thể tham
chiếu các tiêu chuẩn thực phẩm đông lạnh nhanh và/hoặc các quy định trong các
tiêu chuẩn liên quan.
Tiêu chuẩn này gồm cả phần phụ lục nhằm hỗ
trợ mọi người tham gia vào quá trình chế biến và xử lý thực phẩm đông lạnh
nhanh và/hoặc có liên quan đến quá trình bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập
khẩu và bán sản phẩm đảm bảo thực phẩm an toàn có chất lượng phù hợp.
Ngoài ra, tiêu chuẩn này có thể được sử dụng
để đào tạo những nhân viên trong ngành công nghiệp thực phẩm đông lạnh nhanh.
Khi áp dụng vào một nước cụ thể, quy phạm này có thể có những điều chỉnh, bổ
sung, tính đến điều kiện địa phương và các yêu cầu cụ thể của người tiêu dùng.
2. Thuật ngữ và định
nghĩa
Các định nghĩa dưới đây chỉ được sử dụng cho
mục đích của tiêu chuẩn này:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình xử lý thực phẩm bằng nhiệt nhằm mục
đích ức chế hoạt động của enzym và/hoặc cố định màu của sản phẩm.
2.2. Chuỗi lạnh (Cold chain)
Một quá trình liên tục áp dụng các biện pháp
phù hợp để duy trì thực phẩm ở nhiệt độ thích hợp từ khi tiếp nhận, trong suốt
quá trình chế biến, vận chuyển, bảo quản và bán lẻ.
2.3. Chương trình tiên quyết (Prerequisite
program)
Chương trình được đưa ra trước khi áp dụng
HACCP để đảm bảo bất cứ một khâu nào trong chuỗi lạnh cũng được thực hiện theo
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) Quy phạm thực hành về những
nguyên tắc chung đối với vệ sinh thực phẩm, các quy phạm thực hành của
Codex, và Luật An toàn thực phẩm.
2.4. Quá trình đông lạnh nhanh (Quick freezing
process)
Quá trình được thực hiện để đạt được nhiệt độ
kết tinh đá tối đa càng nhanh càng tốt.
2.5. Thực phẩm đông lạnh nhanh (Quick frozen food)
Thực phẩm đã qua quá trình đông lạnh nhanh và
được duy trì ở nhiệt độ -180C hoặc thấp hơn ở mọi khâu trong chuỗi
lạnh, cho phép có sai số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điểm bên trong sản phẩm thực phẩm có nhiệt độ
cao nhất khi kết thúc của quá trình đông lạnh nhanh.
2.7. Dung sai (Tolerances)
Dao động nhỏ của nhiệt độ sản phẩm trong
chuỗi lạnh, trong giới hạn cho phép của quy phạm này và nó không ảnh hưởng đến
an toàn và chất lượng sản phẩm.
3. Chương trình tiên
quyết
Để áp dụng HACCP vào bất cứ khâu nào của
chuỗi đông lạnh nhanh thực phẩm, khâu đó phải được hỗ trợ bằng chương trình
tiên quyết dựa trên thực hành vệ sinh tốt và thực hành sản xuất tốt. Chương
trình tiên quyết, trong phạm vi cơ sở sản xuất, phải cụ thể và phải được định
kỳ đánh giá để bảo đảm tính hiệu quả liên tục của nó.
Vì các chương trình tiên quyết thường liên
quan đến an toàn thực phẩm, nên việc thực hiện đúng các chương trình tiên quyết
sẽ góp phần duy trì chất lượng của sản phẩm.
Phải tham khảo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003) Quy phạm thực hành về những nguyên tắc chung đối với vệ
sinh thực phẩm, và các quy phạm Codex khác về thực hành vệ sinh và quy phạm
thực hành bao gồm cả Hướng dẫn xác nhận tính hợp lệ của các biện pháp kiểm
soát an toàn thực phẩm (CAC/GL 69-2008) để có thêm thông tin giúp cho việc
thiết kế chương trình tiên quyết này trong một cơ sở chế biến.
Ngoài các quy định trong TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) Quy phạm thực hành về những nguyên tắc chung
đối với vệ sinh thực phẩm, phải áp dụng những quy định tiên quyết bổ sung
dưới đây:
3.1. Cơ sở chế biến: yêu cầu thiết kế và
phương án đối phó sự cố
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ sở chế biến phải được bố trí gần nguồn
nguyên liệu nhằm giảm thiểu tối đa những biến đổi có thể làm giảm chất lượng
hoặc tính an toàn của nguyên liệu trước khi cấp đông.
3.1.2. Thiết kế phân xưởng chế biến
Phân xưởng chế biến phải được thiết kế để chế
biến, cấp đông và bảo quản ngay sản phẩm thực phẩm. Dòng sản phẩm phải được
thiết kế nhằm giảm tối đa sự ngưng trệ của quá trình chế biến và tránh ô nhiễm
chéo có thể ảnh hưởng đến chất lượng và an toàn thực phẩm.
3.1.3. Thiết kế kho lạnh
Tường, trần, sàn và cửa kho lạnh phải được
cách nhiệt tốt nhằm duy trì nhiệt độ thích hợp của sản phẩm. Thiết kế kho lạnh
phải bảo đảm:
- Có năng suất lạnh thích hợp để tạo ra và
duy trì nhiệt độ sản phẩm là -180C hoặc lạnh hơn;
- Có dòng khí thích hợp bao quanh thực phẩm
được bảo quản;
- Có khả năng kiểm soát và ghi lại nhiệt độ
một cách điều đặn;
- Tránh thất thoát khí lạnh và sự xâm nhập
của không khí ấm và ẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.4. Thiết kế và kết cấu thiết bị
Thiết bị phải được thiết kế và chế tạo sao
cho có thể giảm thiểu tối đa khả năng làm hư hỏng vật lý đối với nguyên liệu và
sản phẩm, ví dụ như không có các điểm sắc, nhọn hoặc điểm nhô ra nhằm tránh các
mối nguy vật lý, hóa học hoặc sinh học tác động lên sản phẩm. Kho lạnh phải
được thiết kế và chế tạo sao cho khi hoạt động phải đáp ứng yêu cầu của quá
trình đông lạnh nhanh.
3.1.5. Phương án đối phó sự cố
Trong trường hợp mất điện hoặc thiết bị không
hoạt động, phải có phương án đối phó để duy trì nhiệt độ sản phẩm.
3.2. Kiểm soát vận hành
3.2.1. Quy trình thu hồi sản phẩm
Phải có quy trình thu hồi để đảm bảo thu hồi
kịp thời sản phẩm có thể gây ra nguy cơ đối với sức khỏe con người.
3.2.1.1. Truy nguyên nguồn gốc/theo dõi sản
phẩm [1]
Hệ thống truy nguyên nguồn gốc/theo dõi sản
phẩm phải được thiết kế và thực hiện theo Các nguyên tắc truy nguyên nguồn
gốc/theo dõi sản phẩm - Một công cụ trong hệ thống kiểm tra và chứng nhận thực
phẩm (CAC/GL 60-2006), nhất là có thể thu hồi sản phẩm khi cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.1. Chế độ bảo dưỡng
Phải sửa chữa và bảo dưỡng mọi hư hỏng của
kho lạnh và các thiết bị phụ trợ (như: chống gỉ sét, rò rỉ nước, tích tụ đá…)
để hoạt động cách nhiệt và làm lạnh được duy trì.
3.4. Đào tạo
Nhân viên phải có kỹ năng và kiến thức phù
hợp cho công việc của mình để không làm ảnh hưởng đến chất lượng và an toàn
thực phẩm trong quá trình làm việc. Nhân viên cũng phải nhận thức được tầm quan
trọng của việc duy trì kiểm soát nhiệt độ thực phẩm đông lạnh là để bảo đảm
chất lượng và an toàn cho thực phẩm đó. Phải có các chương trình đào tạo (đào
tạo chính thống hoặc đào tạo trong quá trình làm việc) nhằm bảo đảm mọi nhân
viên đều có những kỹ năng và kiến thức trên.
4. Kiểm soát chuỗi
lạnh
Đối với mỗi một khâu trong chuỗi lạnh phải
xem xét cả 2 khía cạnh an toàn và chất lượng.
Đối với an toàn thực phẩm, phải xây dựng kế
hoạch HACCP cho mỗi khâu trong chuỗi lạnh.
Kiểm soát chuỗi lạnh cũng rất quan trọng đối
với chất lượng thực phẩm. Các quy định chất lượng chủ yếu[2]
có thể áp dụng tại các điểm khác nhau trong hệ thống chế biến và xử lý. Trong
khi kiểm soát các quy định về chất lượng là tùy chọn, thì kiểm soát an toàn
thực phẩm thông qua chương trình tiên quyết và kế hoạch HACCP là bắt buộc.
4.1. Nguyên liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải có quy trình đảm bảo chất lượng và an
toàn của nguyên liệu đầu vào. Cấp đông không thể cải thiện chất lượng, do vậy
phải sử dụng nguyên liệu với chất lượng tối ưu. Nhiều nguyên liệu và sản phẩm
thực phẩm có khả năng dễ hư hỏng, nên phải được xử lý thận trọng để duy trì
chất lượng của chúng cho đến khi quá trình cấp đông bắt đầu.
Nhằm đảm bảo an toàn và chất lượng, mật độ vi
sinh vật ban đầu trong nguyên liệu đưa vào đông lạnh phải được giữ ở mức càng
thấp càng tốt. Nhiệt độ và thời gian bảo quản phải phù hợp và thường xuyên được
kiểm soát để giảm thiểu tối đa ảnh hưởng xấu của vi sinh vật. Hầu hết việc giảm
chất lượng, như sự phát sinh mùi vị lạ, thay đổi màu sắc và cấu trúc đều do sự
phát triển của vi sinh vật hoặc hoạt động của enzym
Nhà sản xuất thực phẩm đông lạnh nhanh phải
thực hiện những biện pháp thực tế để kiểm soát các mối nguy hóa học, sinh học
và vật lý trong nguyên liệu ở mức không gây ra mối đe dọa tới sức khỏe con
người theo khuyến cáo trong các phần tương ứng của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev. 4-2003) Quy phạm thực hành về những nguyên tắc chung đối với vệ
sinh thực phẩm và những tài liệu liên quan khác của Codex.
Phải thực hiện các quy trình phù hợp để phân
loại và tách các nguyên liệu không thích hợp cho chế biến tiếp. Nguyên liệu để
chế biến và đông lạnh nhanh phải được sơ chế ngay và phải áp dụng biện pháp
kiểm soát nhiệt độ nhằm giảm thiểu tối đa những biến đổi vi sinh, hóa học hoặc
sinh hóa làm ảnh hưởng đến an toàn và chất lượng. Để giảm thiểu tối đa hư hỏng,
nguyên liệu phải được làm lạnh và bảo quản trong điều kiện thích hợp (ví dụ làm
lạnh sơ bộ) hoặc được vận chuyển và cấp đông trong thời gian ngắn nhất.
Đối với những sản phẩm dễ bị hư hỏng, kiểm
soát nhiệt độ sản phẩm tại nơi tiếp nhận có thể được coi là một điểm kiểm soát
tới hạn (CCP)[3].
Ngoài ra, nhiệt độ sản phẩm tại nơi tiếp nhận có thể được coi là một quy định
chất lượng chủ yếu.
4.2. Chế biến trước khi cấp đông.
Nguyên liệu có thể được chế biến theo nhiều
cách khác nhau trước khi cấp đông, ví dụ như: làm sạch, phân loại, cắt miếng,
thái lát, chần, tẩm ướp, hấp, lọc bỏ xương và gia nhiệt. Các quá trình trên có
được xem là các điểm kiểm soát tới hạn (CCPs) hay không phụ thuộc vào loại nguyên
liệu và điều kiện thực tế, đặc biệt là phụ thuộc vào khoảng thời gian nguyên
liệu và sản phẩm nằm trong vùng nhiệt độ thích hợp cho vi sinh vật gây bệnh
phát triển. Thời gian nguyên liệu và sản phẩm nằm trong khoảng nhiệt độ tới hạn
(giữa 100C và 600C) phải càng ngắn càng tốt. Bất kỳ quá
trình nào trong các quá trình trên cũng có liên quan tới các quy định chất
lượng.
Quá trình chần thường được sử dụng trong sản
xuất các loại rau đông lạnh và các sản phẩm khác để ức chế hoạt động của enzym
gây ảnh hưởng đến chất lượng (như vị, màu sắc) trong quá trình bảo quản đông
lạnh. Phải xác định cụ thể quy trình chần nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra như
mong muốn và có thể coi nó là một quy định chất lượng.
Nếu phải bảo quản các sản phẩm trung gian (ví
dụ: rau đông lạnh nhanh cùng với các loại rau đông lạnh nhanh khác hoặc sản
phẩm khác cùng với sản phẩm cuối cùng) trước khi chế biến tiếp, thì điều kiện
bảo quản, đặc biệt là nhiệt độ, phải phù hợp với sản phẩm và phải tính đến việc
sử dụng hoặc chế biến tiếp sản phẩm trong tương lai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu sử dụng nguyên liệu đã cấp đông, gồm cả
quy trình rã đông, thì phải xác định rõ phương pháp rã đông và quy trình rã
đông (thời gian và nhiệt độ) phải được giám sát chặt chẽ. Việc lựa chọn phương
pháp rã đông phụ thuộc vào độ dày và sự đồng nhất về kích thước của sản phẩm.
Quá trình rã đông phải được thực hiện sao cho có thể kiểm soát được sự phát
triển của vi sinh vật. Thời gian và nhiệt độ rã đông có thể là một điểm kiểm
soát tới hạn (CCP) và/hoặc quy định chất lượng chủ yếu.
4.3. Quá trình cấp đông nhanh
Phải thực hiện quá trình cấp đông nhanh sao
cho có thể giảm thiểu tối đa những biến đổi vật lý, hóa sinh và vi sinh căn cứ
vào hệ thống, quá trình và năng suất cấp đông, tính chất của sản phẩm (độ dẫn
nhiệt, độ dày, hình dáng, nhiệt độ ban đầu) và khối lượng sản phẩm. Kết quả tốt
nhất đạt được bằng cách cho sản phẩm đi nhanh qua vùng nhiệt độ kết tinh đá tối
đa. Khoảng nhiệt độ này là khác nhau đối với các sản phẩm khác nhau. Các bước
của quá trình cấp đông nhanh có thể được coi là một quy định chất lượng chính.
Trong quá trình cấp đông, phải có khoảng
trống hoặc các khe cho khí lưu thông giữa các hộp hoặc các miếng thực phẩm,
nhất là đối với trường hợp lô sản phẩm lớn hoặc sản phẩm gồm những miếng lớn
(như cả một con gà tây). Nếu không có các khe thông khí, thì dù được thổi luồng
khí nhanh và nhiệt độ khí thấp, phần bên trong của lô hàng sẽ lạnh và đông
chậm. Tâm nhiệt của sản phẩm phải được làm lạnh càng nhanh càng tốt để tránh vi
sinh vật gây bệnh phát triển hoặc sản sinh ra các độc tố vi sinh. Cấp đông có
thể là một điểm kiểm soát tới hạn (CCP).
Quá trình cấp đông nhanh được coi là chưa
hoàn thành khi nhiệt độ tâm nhiệt của sản phẩm, sau khi nhiệt độ ổn định, chưa
đạt tới -180C hoặc thấp hơn. Khi ra khỏi thiết bị cấp đông, sản phẩm
được chuyển đến kho lạnh càng nhanh càng tốt để tránh tối đa sự tiếp xúc của
sản phẩm với nhiệt độ và độ ẩm cao, nhằm duy trì nhiệt độ sản phẩm ở -180C
hoặc thấp hơn. Biện pháp này cũng được áp dụng cho sản phẩm bao gói để bán lẻ
sau khi cấp đông nhanh (Xem phần 4.8).
4.3.1. Tác động của cấp đông nhanh đến các vi
sinh vật và ký sinh trùng
Quá trình cấp đông không được coi là một biện
pháp xử lý để loại bỏ sự nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm. Tuy nhiên, cấp đông
có thể làm chết một số vi sinh vật này và ức chế sự phát triển của những vi
sinh vật khác.
Đối với sản phẩm dùng để ăn tươi hoặc không
được nấu kỹ trước khi ăn, cấp đông có thể được áp dụng để kiểm soát các loại
giun sán còn sống, như Anisakis spp. và giun soắn (trichinella spiralis). Cấp
đông có thể được coi là một biện pháp kiểm soát khi xây dựng kế hoạch HACCP cho
quá trình ướp, dầm dấm, hoặc chế biến cuối cùng khác, không nấu kỹ để vô hoạt
bất kỳ loại ký sinh trùng có hại nào. Các thông số để kiểm soát hiệu quả ký
sinh trùng trong cấp đông là nhiệt độ cuối cùng và thời gian lưu giữ sản phẩm ở
trạng thái đông lạnh. Các thông số này thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
như: loại sản phẩm, các loại ký sinh trùng, độ dày của sản phẩm và sự sắp xếp
sản phẩm trong tủ cấp đông. Việc sử dụng cấp đông như một biện pháp kiểm soát
an toàn thực phẩm, cũng giống như tất cả các biện pháp kiểm soát an toàn thực
phẩm khác, phải đảm bảo là biện pháp đó có khả năng kiểm soát được các mối nguy[4].
4.4. Chế biến sau cấp đông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5. Bao gói và ghi nhãn
4.5.1. Bao gói
Nhìn chung, việc bao gói phải:
- bảo vệ thực phẩm khỏi bị mất nước;
- bảo vệ thực phẩm khỏi bị nhiễm vi sinh vật
và các chất nhiễm bẩn khác gây ảnh hưởng đến chất lượng và an toàn thực phẩm;
- bảo vệ tính chất cảm quan và các chỉ tiêu
chất lượng khác của thực phẩm;
- không cho bổ sung vào thực phẩm bất cứ một
chất nào có thể ảnh hưởng đến an toàn và chất lượng của thực phẩm.
Bao gói hoặc bao gói lại thực phẩm đông lạnh
nhanh phải được thực hiện sao cho khi nhiệt độ tăng, trong giới hạn cho phép
của thực phẩm đông lạnh nhanh, không ảnh hưởng đến an toàn và chất lượng của
sản phẩm.
4.5.2. Ghi nhãn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6. Kho đông lạnh
Kho lạnh phải được thiết kế và vận hành nhằm
duy trì nhiệt độ sản phẩm là -180C hoặc lạnh hơn với sự dao động tối
thiểu (xem 3.1.3). Nhiệt độ kho lạnh có thể là một quy định chất lượng chủ yếu
và/hoặc một CCP để tránh nhiệt độ tới hạn bất thường có thể ảnh hưởng đến an
toàn thực phẩm.
Hàng hóa phải được xếp trong kho lạnh sao cho
không làm cản trở sự lưu thông của khí lạnh để tránh làm ảnh hưởng đến nhiệt độ
sản phẩm.
Hàng hóa phải được luân phiên để bảo đảm sản
phẩm ra khỏi kho lạnh theo trình tự "vào trước - ra trước" hoặc trong
thời gian ngắn nhất. Không để trường hợp sản phẩm được bảo quản trong kho quá
thời hạn sử dụng của nó.
4.7. Vận chuyển và phân phối
Nhiệt độ sản phẩm trong quá trình vận chuyển
và phân phối có thể là quy định chất lượng chủ yếu và/hoặc một CCP để tránh
nhiệt độ tới hạn bất thường có thể ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm. Vận chuyển
thực phẩm đông lạnh nhanh (như từ kho lạnh đến kho lạnh) phải được thực hiện
trong các thiết bị cách nhiệt phù hợp nhằm duy trì nhiệt độ sản phẩm là -180C
hoặc lạnh hơn. Nhiệt độ sản phẩm phải là 180C hoặc lạnh hơn tại thời
điểm bắt đầu vận chuyển.
Các khoang của xe tải hoặc công tennơ phải
được làm lạnh sơ bộ trước khi xếp hàng. Phải lưu ý đến việc giám sát nhiệt độ
và năng suất lạnh.
Người sử dụng xe tải hoặc côngtennơ phải bảo
đảm:
- giám sát nhiệt độ sản phẩm tại thời điểm
chất hàng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- vận hành hiệu quả bộ phận cấp lạnh trong
quá trình vận chuyển, gồm cả việc đặt điều chỉnh nhiệt độ;
- có phương pháp thích hợp để dở hàng tại
điểm đến (nhất là tần suất và khoảng thời gian cửa mở);
- bảo dưỡng bộ phận cách nhiệt và hệ thống
cấp lạnh;
- làm sạch xe tải hoặc côngtennơ.
Phân phối thực phẩm đông lạnh nhanh phải được
thực hiện sao cho việc nhiệt độ sản phẩm cao hơn -180C là tối thiểu
trong giới hạn quy định của cơ quan chức năng và trong bất cứ trường hợp nào
cũng không được để nhiệt độ sản phẩm trong bao gói cao hơn -120C để
đảm bảo chất lượng sản phẩm. Sau khi dỡ hàng, nhiệt độ sản phẩm phải nhanh
chóng giảm xuống -180C.
Việc chất hàng lên và dở hàng ra khỏi xe tải,
việc chất hàng vào hoặc dở hàng ra khỏi kho lạnh phải được thực hiện nhanh,
phương pháp được sử dụng phải giảm tối đa sự tăng nhiệt độ.
4.8. Điểm trung chuyển
Phải chuyển nhanh thực phẩm đông lạnh từ kho
lạnh đến xe tải/côngtennơ hoặc từ xe tải/côngtennơ đến kho lưu trữ hoặc từ kho
lưu trữ đến quầy lạnh. Thường thì việc chuyển giao trách nhiệm xảy ra cùng thời
điểm giao hàng.
- không để thực phẩm đông lạnh nhanh trong
thời gian dài đáng kể ở nhiệt độ môi trường;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- mọi nhân viên phải tuân thủ những quy trình
trên;
- phải kiểm tra nhiệt độ sản phẩm khi nhập
hoặc xuất và hồ sơ theo dõi thông số này được lưu giữ trong khoảng thời gian
dài hơn sử dụng của sản phẩm;
- mọi hoạt động (như xếp hàng vào thùng bìa
cứng, xếp hàng lên pa-let…) phải được thực hiện trong kho lạnh hoặc ở nơi có
nhiệt độ thích hợp.
4.9. Bán lẻ
Thực phẩm đông lạnh nhanh phải được bán lẻ từ
các quầy lạnh thiết kế chuyên dụng cho mục đích này. Quầy lạnh phải có khả năng
duy trì và hoạt động để duy trì nhiệt độ sản phẩm là -180C. Nhiệt độ
có thể tăng trong thời gian ngắn, nhiệt độ sản phẩm cao hơn -180C là
tối thiểu trong giới hạn quy định của cơ quan chức năng và trong bất cứ trường
hợp nào cũng không được để nhiệt độ sản phẩm, trong bao gói cao hơn -120C.
Nhiệt độ trong quầy lạnh có thể là quy định
chất lượng chủ yếu và/hoặc một CCP để tránh nhiệt độ tới hạn bất thường có thể
ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm.
Quầy lạnh phải:
- được trang bị thiết bị đo nhiệt độ thích
hợp (xem Phụ lục, phần 2.4);
- được đặt ở vị trí sao cho khi mở nắp, sản
phẩm không bị gió lùa hoặc bị bức xạ nhiệt bất thường (ví dụ như ánh sáng mặt
trời trực tiếp, đèn nhân tạo mạnh hoặc cạnh nguồn nhiệt);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quầy lạnh có rã đông có chu trình rã đông
được lập sẵn sao cho quá trình rã đông thực hiện ngoài khoảng thời gian mua sắm
cao điểm. Để tránh tác động hư hại do nhiệt độ tăng lên hoặc tan tuyết, thực
phẩm đông lạnh nhanh, trong chu trình rã đông, phải được di chuyển tới kho lạnh
thích hợp.
Hàng hóa phải được luân phiên để bảo đảm sản
phẩm được bán theo trình tự "vào trước - ra trước" hoặc trong thời
gian ngắn nhất. Không để trường hợp sản phẩm được bảo quản trong kho quá thời
hạn sử dụng của nó.
Cơ sở bán lẻ phải có kho dự trữ thực phẩm
đông lạnh nhanh thích hợp cho phép sản phẩm được giữ ở nhiệt độ -180C.
5. Quản lý nhiệt độ
trong chuỗi lạnh
Kiểm soát không tốt nhiệt độ thực phẩm là một
trong những nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến các bệnh có nguồn gốc thực phẩm.
Kiểm soát không tốt nhiệt độ thực phẩm cũng có thể là nguyên nhân của những tác
động bất lợi đến chất lượng sản phẩm, kể cả việc thực phẩm bị hỏng. Phải có hệ
thống quản lý nhiệt độ để bảo đảm nhiệt độ trong toàn bộ chuỗi lạnh được kiểm
soát và giám sát hiệu quả. Chi tiết về kiểm soát và giám sát nhiệt độ quy định
dưới đây và trong Phụ lục đưa ra hướng dẫn bổ sung và diễn giải công nghệ hiện
nay về kiểm soát và giám sát nhiệt độ trong chuỗi lạnh.
5.1. Giám sát nhiệt độ
Phải có một hệ thống giám sát nhiệt độ không
khí trong quá trình đông lạnh và giám sát nhiệt độ trong toàn bộ chuỗi lạnh
nhằm đảm bảo nhiệt độ sản phẩm được duy trì ở -180C hoặc lạnh hơn so
với sai số do cơ quan chuyên môn quy định.
Có thể lựa chọn hệ thống giám sát sản phẩm
đông lạnh nhanh bằng cách đo nhiệt độ không khí của hệ thống cấp lạnh hoặc trực
tiếp/gián tiếp đo nhiệt độ sản phẩm. Cũng có thể có những phương pháp bổ sung
(xem phần 5.1.3).
5.1.1. Giám sát nhiệt độ không khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giám sát nhiệt độ không khí cho phép:
- dự báo những vấn đề có thể xảy ra trong hệ
thống;
- quản lý quá trình thông qua sử dụng dữ liệu
lưu trữ trên máy tính, chúng ta có thể được kết nối với những thông tin vận
hành khác như chu trình rã đông, mở cửa, tiêu hao năng lượng và mã số mẻ sản
xuất.
5.1.2. Giám sát nhiệt độ sản phẩm
Nhiệt độ sản phẩm có thể được đo gián tiếp
hoặc trực tiếp. Đo trực tiếp nhiệt độ sản phẩm có thể được thực hiện bên ngoài
hoặc bên trong sản phẩm.
Tuy đo nhiệt độ sản phẩm có độ tin cậy cao
hơn so với giám sát nhiệt độ không khí, nhưng nó thường không được áp dụng
trong các quá trình sản xuất và phân phối lớn.
5.1.3. Phương pháp bổ sung
Phương pháp bổ sung để giám sát nhiệt độ gồm:
- sử dụng sản phẩm thực phẩm mô phỏng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sử dụng nhiệt kế không tiếp xúc;
- sử dụng nhiệt kế và đồng hồ đo nhiệt độ -
thời gian.
5.1.4. Thiết bị giám sát nhiệt độ
Khi lựa chọn thiết bị giám sát nhiệt độ, phải
xem xét các yếu tố dưới đây:
- độ chính xác và độ phân giải (phụ thuộc vào
cấu trúc và cách sử dụng thiết bị);
- khả năng chịu rung, va chạm, hoặc chuyển
động (đối với hệ thống di động);
- có dải nhiệt độ thích hợp đối với thực phẩm
đông lạnh nhanh;
- phải hiệu chuẩn và kiểm tra định kỳ để bảo
đảm thiết bị hoạt động tốt.
5.2. Phương pháp bậc thang để kiểm soát nhiệt
độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Thứ nhất, trước khi xếp và trong quá trình
dỡ sản phẩm, nên kiểm tra bằng mắt thường để xác định tình trạng thực phẩm (ví
dụ: các dấu hiệu hư hỏng, quá nhiệt, rã đông…).
2. Thứ 2, phải kiểm tra ghi chép giám sát
nhiệt độ không khí và những ghi chép khác trong hồ sơ đi cùng thực phẩm. Nếu
nhiệt độ sản phẩm đưa vào làm đông lạnh nhanh là đúng, hệ thống lạnh hoạt động
tốt, không có những bất thường về sự khác biệt nhiệt độ giữa không khí ra khỏi
và không khí đi vào hệ thống lạnh, thì không phải thực hiện thêm hoạt động nào
nữa.
3. Phải đo nhiệt độ bên ngoài sản phẩm, đặc
biệt là nếu có nghi ngờ những vấn đề ở trên hoặc không có hồ sơ ghi chép nào.
Phép đo này phải cho các số liệu nhiệt độ giữa các thùng bìa cứng hoặc giữa các
gói hàng (xem 3.1.3 của Phụ lục). Nếu kết quả đo cho thấy nhiệt độ sản phẩm nằm
trong giới hạn cho phép do cơ quan chức năng quy định, có thể ngừng việc kiểm
tra.
4. Nếu kết quả đo nhiệt độ bên ngoài sản phẩm
cho thấy nhiệt độ sản phẩm nằm ngoài giới hạn cho phép, thì phải thực hiện phép
đo nhiệt độ bên trong sản phẩm (xem 3.1.4 của Phụ lục). Phải thực hiện phép đo
này sau khi đưa hàng vào môi trường lạnh để tránh làm tăng nhiệt độ thực phẩm.
Khi kết quả của phương pháp bậc thang cho
thấy có sự vi phạm nhiệt độ, thì phải tuân thủ quy trình trong phần 5.3.
5.3. Vi phạm nhiệt độ
Phải nhận ra và phân loại ngay toàn bộ hoặc
một phần lô hàng đông lạnh nhanh có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ yêu cầu đối với
thực phẩm đông lạnh nhanh. Phải đình chỉ giao và bán lẻ các lô hàng đó. Đấy là
trách nhiệm của người sở hữu thực phẩm nhằm bảo đảm tính an toàn của thực phẩm.
Phải thực hiện bất cứ biện pháp cần thiết nào để bảo quản thực phẩm, kể cả việc
giảm ngay nhiệt độ sản phẩm. Phải đánh giá xem liệu tính an toàn hoặc chất
lượng của sản phẩm đã bị vi phạm hay chưa và các biện pháp tương ứng đã áp
dụng. Có thể phải hủy sản phẩm, nhất là khi các quy định an toàn bị vi phạm.
Khi tính an toàn và chất lượng sản phẩm bị vi phạm, nhà cung cấp cũng như các
bên liên quan khác trong chuỗi cung cấp phải được thông báo. Phải thông báo
ngay cho cơ quan chức năng biết khi tính an toàn sản phẩm bị vi phạm.
5.4. Lưu giữ hồ sơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC A
(Tham khảo)
THÔNG
TIN CỤ THỂ VỀ GIÁM SÁT VÀ KIỂM SOÁT NHIỆT ĐỘ TRONG CHUỖI LẠNH
A.1. Giới thiệu
Phụ lục này đưa ra hướng dẫn bổ sung và diễn
giải công nghệ hiện có về giám sát nhiệt độ trong chuỗi lạnh. Thiết bị đo và
ghi nhiệt độ mới có thể ra đời và phải sử dụng chúng hợp lý.
A.2. Giám sát nhiệt độ không khí
A.2.1. Thiết bị giám sát nhiệt độ không khí
Thiết bị đo và ghi nhiệt độ gồm cảm biến (đặt
trong khí lạnh) và hệ thống đọc hoặc ghi số liệu. Cảm biến có thể được đặt xa
hệ thống đọc hoặc ghi số liệu hoặc gắn cùng.Thiết bị ghi có thể lưu giữ số
liệu, thường là thiết bị điện, tuy nhiên thiết bị ghi số liệu ở dạng biểu đồ
vẫn được sử dụng rộng rãi trong kho lạnh và côngtennơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cảm biến có thể gồm một cặp nhiệt kế (ví dụ
loại K, loại T), điện trở nhiệt nhôm hoặc bạch kim. Loại cảm biến như vậy sẽ
hoạt động có hiệu quả và phủ toàn bộ dải nhiệt độ quy định đối với thực phẩm
đông lạnh nhanh.
- Hệ thống được kiểm tra và hiệu chuẩn trong
quá trình chế tạo. Khi đã được lắp đặt, phải kiểm tra định kỳ để bảo đảm hệ
thống hoạt động tốt. Thông thường việc kiểm tra được thực hiện bằng cách so
sánh với nhiệt kế đã được hiệu chuẩn đặt trong bể nước đá đã được cân bằng.
A.2.2. Giám sát nhiệt độ không khí trong kho
lạnh.
Cảm biến phải được đặt ở vị trí thích hợp
trong kho lạnh, cách xa tất cả những vị trí có thể gây ra sự dao động nhiệt độ
không kiểm soát được như quạt làm lạnh, lối vào hoặc lối ra (nếu lối ra khác
lối vào) để phép đo nhiệt độ được chính xác. Vị trí đặt cảm biến phải được
chọn, có tính đến luồng tuần hoàn khi lạnh, sao cho có thể ghi lại chính xác
nhiệt độ. Hệ thống ghi nên được đặt ngoài kho lạnh ở vị trí thích hợp.
Mỗi nhà máy sản xuất thực phẩm phải đánh giá
quá trình sản xuất của mình và quyết định bằng văn bản số lượng cảm biến cần
thiết. Tham khảo số liệu sau: kho lạnh nhỏ (nhỏ hơn 500 m3) có thể
chỉ cần đến 1 cảm biến, những kho có dung tích nhỏ hơn 30.000 m3 có
thể cần đến 2 cảm biến, những kho có dung tích từ 30.000 m3 đến
60.000 m3 có thể cần đến 4 cảm biến và kho có dung tích lớn hơn
60.000 m3 có thể cần đến 6 cảm biến. Các kho bảo quản để bán lẻ với
dung tích nhỏ hơn 10 m3 có thể chỉ lắp một nhiệt kế thường có thể
nhìn thấy được.
A.2.3. Giám sát nhiệt độ không khí vận chuyển
Đo nhiệt độ không khí quay lại hệ thống lạnh
sẽ cho một chỉ thị tốt về nhiệt độ đầu vào, dòng khí phải cung cấp suốt chiều
dài xe tải.
Đối với xe tải dài (trên 6m), nên sử dụng hệ
thống các ống dẫn khí để bảo đảm khí lạnh tới được phía cuối của xe. Nên lắp 2
cảm biến trong khoang chứa sản phẩm, chiếc thứ nhất đo nhiệt độ không khí quay
lại hệ thống lạnh và chiếc kia được lắp trong các ống khí trên trần ở vị trí
khoảng 2/3 đến 3/4 chiều dài xe tải. Sự chênh lệch giữa nhiệt độ, đo được từ 2
cảm biến, là chỉ thị về hoạt động của hệ thống lạnh. Chênh lệch nhiệt độ lớn
hoặc biến động cho thấy quá trình làm lạnh sơ bộ chưa đủ, xếp sản phẩm trên
palet chưa đúng hoặc chậm đóng kín cửa.
Hệ thống ghi có thể được đặt trong khoang lái
của xe tải hoặc được lắp ở bên ngoài, thường ở gần bộ phận kiểm soát hệ thống
lạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quầy lạnh phải được trang bị một nhiệt kế
hoặc thiết bị đo nhiệt độ chính xác dễ đọc. Đối với quầy hở, phải đo nhiệt độ
dòng khí quay lại hệ thống lạnh ở cửa vào hoặc chỗ nhiệt độ cao nhất.
A.3. Giám sát nhiệt độ sản phẩm
A.3.1. Đo nhiệt độ trực tiếp
A.3.1.1. Đặc tính kỹ thuật của hệ thống đo
Thiết bị đo nhiệt độ sử dụng để đo nhiệt độ
sản phẩm phải có độ chính xác cao hơn so với thiết bị sử dụng để giám sát nhiệt
độ không khí. Dưới đây là các đặc tính kỹ thuật của hệ thống gồm cảm biến và hệ
thống đọc:
- hệ thống này phải có độ chính xác ± 0,5 0C
trong phạm vi đo - 20 0C đến + 30 0C;
- thời gian số hiện ổn định là 90% chênh lệch
giữa số đọc đầu và cuối trong 3 min;
- độ phân giải của hệ thống đọc phải là 0,1 0C;
- độ chính xác của phép đo không được lớn hơn
0,3 0C khi hoạt động trong giải nhiệt độ -20 0C đến + 30 0C;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- độ chính xác của hệ thống phải được kiểm
tra định kỳ;
- các thiết bị điện của hệ thống phải được
bảo vệ để tránh những tác động không mong muốn do ngưng tụ hơi nước.
A.3.1.2. Làm lạnh sơ bộ đầu đo
Trước khi đo, phải làm lạnh sơ bộ đầu đo đến
nhiệt độ gần bằng nhiệt độ sản phẩm. Sau khi đưa máy đo vào sản phẩm phải đọc
nhiệt độ khi nó đạt tới giá trị ổn định.
A.3.1.3. Đo nhiệt độ bên ngoài sản phẩm
Phép thử đo nhiệt độ bên ngoài sản phẩm
thường nhanh và có thể được thực hiện mà không gây ảnh hưởng nhiều đến quá
trình xếp sản phẩm. Tuy nhiên, do đo nhiệt độ bên ngoài của bao gói hoặc thùng
bìa cứng, nên sự sai khác giữa nhiệt độ thật của sản phẩm và nhiệt độ đọc được
có thể lên đến 2 0C.
Đo nhiệt độ bề mặt sản phẩm phải:
- đo nhiệt độ giữa các bao bì trên pa-let
hoặc giữa các bao gói bên trong thùng bìa cứng;
- sử dụng áp suất để tạo ra sự tiếp xúc nhiệt
độ tốt và để giúp đưa đầu dò vào sản phẩm nhằm giảm tối đa sai số dẫn nhiệt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.1.4. Đo nhiệt độ bên trong sản phẩm
Đầu đo nhiệt độ không được thiết kế để xuyên
qua thực phẩm đông lạnh nhanh. Do đó phải tạo một lỗ hổng trong sản phẩm để đưa
đầu đo vào sản phẩm. Lỗ hổng được tạo ra bằng cách sử dụng thiết bị có đầu sắc
nhọn bằng kim loại đã được làm lạnh sơ bộ như các dùi đá, khoan tay hoặc một
máy khoan. Đường kính của lỗ hổng phải vừa khít với kích thước đầu đo. Độ sâu
để đưa đầu đo và sản phẩm phụ thuộc vào loại sản phẩm:
- Nếu kích thước sản phẩm cho phép, thì đưa
đầu đo vào đến độ sâu tối thiểu là 2,5 cm từ bề mặt sản phẩm;
- Nếu kích thước sản phẩm nhỏ, thì đầu đo
được đưa vào độ sâu tối thiểu 3 đến 4 lần đường kính đầu đo;
- Khi không thể hoặc thực tế không thể tạo ra
được lỗ hổng trong sản phẩm thực phẩm nào đó do kích cỡ hoặc thành phần của
chúng, ví dụ như rau thái nhỏ, thì nhiệt độ bên trong của gói hàng được xác
định bằng cách đưa một đầu đo dạng ống đầu nhọn vào tâm gói hàng để đo nhiệt độ
sản phẩm đó;
- Để đo nhiệt độ tại tâm của sản phẩm lớn sau
quá trình cấp đông nhanh, có thể phải đưa đầu đo nhiệt độ vào sản phẩm đến độ
sâu hơn 2,5 cm.
A.3.2. Lấy mẫu sản phẩm để đo nhiệt độ
A.3.2.1. Trong quá trình vận chuyển
Phải đo nhiệt độ bên ngoài sản phẩm khi đang
chất sản phẩm lên xe tải và số liệu được ghi lại và lưu vào hồ sơ sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu phải đo nhiệt độ sản phẩm, sau khi dỡ
hàng và hàng đã được để trong môi trường lạnh thích hợp thì lấy 4 mẫu trong số
những điểm sau trong xe tải (xem Hình 2), ghi lại cẩn thận vị trí lấy mẫu trong
xe tải.
Sau khi đã lấy mẫu, thường đo nhiệt độ bên
ngoài sản phẩm trước khi quyết định đo nhiệt độ bên trong sản phẩm. Tổng sai số
chấp nhận được là 2,8 0C (2,0 0C cho hạn chế của phương
pháp đo và 0,8 0C cho hệ thống). Nếu thực hiện phép đo nhiệt độ bên
trong sản phẩm, thì không áp dụng mức sai số 2,8 0C.
A.3.2.2. Tại nơi bán lẻ
Nếu phải đo nhiệt độ sản phẩm đông lạnh ở các
quầy lạnh bán sản phẩm, thì lấy 1 mẫu từ một trong 3 vị trí đại diện cho những
điểm nhiệt độ cao nhất trong quầy lạnh. Vị trí lấy mẫu sẽ khác nhau đối với các
loại quầy lạnh khác nhau.
Hình A.1 - Các vị trí
lấy mẫu đối với xe tải đã chất hàng
Hình A.2 - Các vị trí
lấy mẫu đối với xe tải dỡ hàng
+ trên đỉnh và dưới đáy của khoang chứa sản
phẩm gần cạnh cánh cửa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ trung tâm của khoang chứa sản phẩm;
+ trung tâm phía trước của khoang chứa sản
phẩm (càng gần với máy lạnh càng tốt)
+ góc trên đỉnh và góc dưới đáy của mặt trước
khoang chứa sản phẩm (càng gần với khe dẫn luồng khí quay lại máy lạnh càng
tốt).
A.4. Các phương pháp chọn lựa để giám sát
nhiệt độ: đo
nhiệt độ gián tiếp
A.4.1. Sản phẩm mô phỏng
Khi khó giám sát nhiệt độ không khí, ví dụ
như trong quá trình cấp đông, có thể sử dụng mẫu thực phẩm mô phỏng. Mẫu mô
phỏng có hình dáng tương tự và được làm từ vật liệu có các tính chất nhiệt
tương đương và có hệ số lạnh tương đương với thực phẩm được giám sát. Những vật
liệu như nylon, polystyren, polyvinyl, chất dẻo và polytetrafluoretylen có tính
chất nhiệt tương tự với một số thực phẩm. Cảm biến có thể được gắn vào mẫu mô
phỏng, được bao gói cùng gói thực phẩm và phép đo nhiệt độ được thực hiện khi
có yêu cầu. Mẫu mô phỏng có thể được nối với hệ thống ghi nhiệt độ.
A.4.2. Máy ghi nhiệt độ giữa các bao gói
Các máy ghi nhiệt độ nhỏ có thể được đặt giữa
các bao gói sản phẩm hoặc trong lô sản phẩm, ví dụ như trong thùng bìa cứng
hoặc thùng cactông sóng, để ghi lại nhiệt độ của cả một quá trình dài. Những
máy này có thể được cài chương trình và số liệu phép đo được đưa về máy tính.
A.4.3. Nhiệt kế không tiếp xúc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt kế hồng ngoại dạng quay vide cố định
cũng được sử dụng. Chúng cho những nhiệt ảnh (thermal images), cho phép kiểm
soát công nghiệp đối với quá trình gia nhiệt hoặc làm lạnh nhằm ổn định quá
trình. Điều này cũng đúng với quá trình cấp đông. Do nó có thể quét một lượng
lớn sản phẩm và chọn ra "những điểm nóng", nên đo được nhiệt độ chính
xác hơn.
A.4.4. Chỉ số nhiệt độ (TIs) và chỉ số nhiệt
độ - thời gian (TTIS)
Những thiết bị loại này đưa ra sự thay đổi
mầu khi một nhiệt độ cụ thể đã bị vượt quá (Tis), hoặc khi sự tiếp xúc với
nhiệt độ quá thời gian quy định đã bị vượt quá (TTIs). Có sự miễn cưỡng sử dụng
TIs và TTIs đối với các bao gói bán lẻ vì nhiều lý do, đặc biệt là vì những hạn
chế hiện tại của chúng và vì chúng ở trên bề mặt của bao gói, không phải bên
trong bao gói và vì sự xung đột của chúng với hạn sử dụng. Tuy vậy, TIs và TTIs
có thể được sử dụng bên ngoài thùng bìa cứng hoặc pa-let để phát hiện nhiệt độ
bất thường khi phân phối hàng từ kho lạnh đến kho lưu trữ bán lẻ và chúng có
thể theo dõi việc giao nhận thực phẩm đông lạnh nhanh, nơi không có số liệu
theo dõi.
[1] Xem định nghĩa của
Codex, sổ tay quá trình của Ủy ban Codex (CAC)
[2] Quy định chất lượng chủ yếu là quy
định phải được áp dụng nhằm đảm bảo chất lượng đặc trưng của sản phẩm
[3] Xem phụ lục HACCP
kèm theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) Quy phạm thực hành về
những nguyên tắc chung đối với vệ sinh thực phẩm
[4] Xem Hướng dẫn xác nhận các biện pháp
kiểm soát an toàn thực phẩm
[5] Một lớp băng mỏng
được tạo ra trên bề mặt của sản phẩm đông lạnh bằng cách phun lên bề mặt hoặc
nhúng sản phẩm vào nước hoặc nước có chứa phụ gia thích hợp được CAC chấp nhận