Mục đích
|
Phần mẫu thử
mg
|
Bình định mức
(4.4.4.1)
ml
|
Dung dịch
NaOH
(4.4.3.2)
ml
|
Dung dịch
BF3
(4.4.3.3)
ml
|
Isooctan
(4.4.3.4)
ml
|
GLC
|
từ 100 đến
250
|
50
|
4
|
5
|
từ 1 đến 3
|
|
từ 250 đến
500
|
50
|
6
|
7
|
từ 2 đến 5
|
IR/TLC
|
từ 500 đến
750
|
100
|
8
|
9
|
từ 4 đến 8
|
|
từ 750 đến
1 000
|
100
|
10
|
12
|
từ 7 đến 10
|
4.4.5.3. Chuẩn bị metyl este
trong dung dịch isooctan
Tiếp tục đun sôi khoảng 3 min. Đối với
dầu chứa các axit béo mạch dài, như dầu cá, thì tiếp tục đun sôi thêm 30 min.
Thêm lượng thích hợp (xem Bảng 1) của
isooctan (4.4.3.4) vào hỗn hợp đun sôi qua đỉnh của bộ sinh hàn.
Tháo bình định mức ra khỏi nguồn nhiệt
và tháo bình sinh hàn ra. Không để cho bình nguội, ngay lập tức thêm 20 ml dung
dịch natri clorua (4.4.3.5). Đậy chặt bình và lắc mạnh ít nhất 15 s.
Thêm dung dịch natri clorua bão hòa để
đưa mức chất lỏng của hỗn hợp lên đến cổ bình. Để hai pha tự phân tách.
Chuyển từ 1 ml đến 2 ml lớp isooctan
phía trên vào lọ nhỏ 4 ml (4.4.4.5) và thêm một lượng nhỏ natri sulfat khan
(4.4.3.6) để loại bỏ vết nước.
Dung dịch isooctan thu được thích hợp
để phân tích sử dụng GC theo ISO 12966-4 như sau:
a) bơm trực tiếp lên cột nhồi đối với
sắc kí khí lỏng;
b) pha loãng thích hợp bằng isooctan
trước khi bơm khi sử dụng hệ thống cột mao quản;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.5.4. Bảo quản các dung dịch
metyl este
Tốt nhất là phân tích các este ngay
khi có thể. Nếu cần, dung dịch isooctan chứa metyl este có thể được bảo quản
trong khí trơ để trong tủ lạnh. Để thời gian bảo quản dài hơn, nên bảo vệ metyl
este khỏi sự oxi hóa bằng cách thêm chất chống oxi hóa vào dung dịch ở nồng độ
không cản trở phép phân tích tiếp theo, ví dụ dung dịch 2,6-di-t-butyl-4-metylphenol
(BHT) 0,05 g/l. Các metyl este chứa metyl butyrat phải được bảo quản trong ống
kín và có các biện pháp phòng ngừa đặc biệt để không làm thất thoát do bay hơi
trong quá trình làm đầy và làm kín ống.
4.4.5.5. Bảo quản các metyl este khô
Các metyl este khô không có dung môi cần
được phân tích ngay. Nếu cần, có thể bảo quản trong khí trơ ở trong tủ lạnh
trong 24 h hoặc với thời gian dài hơn trong điều kiện chân không đựng trong ống
đậy kín để trong tủ lạnh đông.
CHÚ THÍCH 1: Trong quá trình chạy GC của
metyl este, một số thuốc thử nhất định có thể tạo ra các pic không mong muốn
trên đồ thị. Đặc biệt trong suốt thời gian bảo quản dài, thì bo triflorua trong
metanol có thể tạo ra các thành phần làm ảnh hưởng đến vùng các axit từ C20
đến C22.
CHÚ THÍCH 2: Hiệu quả của việc tạo dẫn
suất có thể xác định được bằng TLC như trong Phụ lục A.
4.5. Chuyển
hóa metyl đối với glycerid bằng xúc tác axit
4.5.1. Nguyên tắc
Thuốc thử metyl hóa trong axit tạo ra
sự chuyển hóa metyl của este glyceryl thành các metyl este của axit béo. Thuốc
thử metyl hóa cũng biến đổi các axit béo tự do thành các metyl este của axit
béo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ sử dụng thuốc thử thuộc loại tinh
khiết phân tích và nước cất hoặc nước đã khử khoáng hoặc nước có chất lượng
tương đương, trừ khi có quy định khác.
4.5.2.1. Axit sulfuric, r20(H2SO4) = 1,84 g/ml.
4.5.2.2. Metanol, chứa lượng
nước không quá 0,05 %.
4.5.2.3. Thuốc thử metyl hóa
Trong khi làm nguội, dùng pipet chia độ
(4.5.3.2) thêm từ từ 1 ml axit sulfuric (4.5.2.1) vào pipet dung tích 15 ml
(4.5.3.5) chứa metanol (4.5.2.2).
4.5.3. Thiết bị, dụng cụ
Chỉ sử dụng các thiết bị, dụng cụ
phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
4.5.3.1. Cân phân tích, có thể đọc
chính xác đến 10 mg.
4.5.3.2. Pipet chia độ, dung tích 1
ml và 5 ml, phù hợp với các yêu cầu quy định trong TCVN 7149 (ISO 835)[1].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể dùng các lọ tạo dẫn xuất thích
hợp khác có kích thước tương tự để thay cho các ống bằng thủy tinh, với điều kiện
là được đậy kín để không làm thất thoát các este dễ bay hơi.
4.5.3.4. Tủ sấy, có thể duy
trì trong khoảng 100 °C đến 110 °C, hoặc nồi cách thủy đun sôi.
4.5.3.5. Pipet, dung tích
15 ml.
4.5.4. Chuẩn bị mẫu thử
Chuẩn bị mẫu thử theo quy định trong
4.1.
4.5.5. Cách tiến hành
Dùng cân phân tích (4.5.3.1) cân 100
mg mẫu đã chuẩn bị, chính xác đến 10 mg, cho vào ống thủy tinh (4.5.3.3). Thêm
0,4 ml thuốc thử metyl hóa (4.5.2.3). Hàn kín ống bằng ngọn lửa. Gia nhiệt ống
thủy tinh chứa mẫu thử 3 h trong tủ sấy (4.5.3.4) duy trì trong khoảng từ 100 °C
và 110 °C hoặc trong nồi cách thủy đun sôi (4.5.3.4) thỉnh thoảng trộn mẫu đựng
trong ống.
Làm nguội ống thủy tinh và mẫu đến nhiệt
độ phòng để tách pha hoàn toàn. Mở ống thủy tinh và giữ một phần pha lỏng phía
trên để phân tích thêm. Có thể cần phải pha loãng các este tạo thành bằng dung
môi thích hợp.
Dung dịch cuối cùng thích hợp để phân
tích GC theo ISO 12966-4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC A
(Tham khảo)
PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ LỚP MỎNG ĐỂ KIỂM TRA VIỆC TẠO DẪN XUẤT
HOÀN TOÀN
A.1. Phạm vi áp dụng
Phụ lục này quy định phương pháp sắc
kí lớp mỏng (TLC) để kiểm tra xác nhận xem việc tạo dẫn xuất thực hiện theo
4.2, 4.3, 4.4 hoặc 4.5 đã hoàn toàn hay chưa. Ngoài ra, quy trình này có thể có
ích trong việc xác định thành phần chung của dầu hoặc mỡ trước khi quá trình dẫn
xuất được thực hiện.
A.2. Nguyên tắc
Phương pháp TLC được sử dụng để tách
các sản phẩm dẫn xuất hoặc các thành phần chung của mỡ và dầu trước khi tạo dẫn
xuất. Các sản phẩm được nhận biết theo sự hiển thị của dạng axit
molybdophosphoric hoặc hiển thị sử dụng hơi iot bằng cách so sánh vùng sản phẩm
hiển thị với vùng của các chất thử nghiệm chạy trên cùng một đĩa.
Khi quá trình tạo dẫn xuất không hoàn
toàn thì các sản phẩm phản ứng không chuyển hóa hết, như mono-, di- và
triglycerid cũng như các axit béo tự do, vẫn có thể nhận biết được với nồng độ
rất thấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.1. Tấm TLC/HPTLC chuẩn bị sẵn hoặc
tấm nhôm,
có các kích thước khác nhau (ví dụ: 10 cm x 10 cm, 20 cm x 10 cm, 20 cm x 20
cm) được phủ bằng silica gel 60, độ dày từ 0,2 mm đến 0,25 mm. Các tấm này có
thể cắt đôi thành các tấm 50 mm x 100 mm.
A.3.2. Ete dầu mỏ, dải sôi từ
40 °C đến 60 °C.
A.3.3. Dietyl ete, không chứa
peroxit.
A.3.4. Axit axetic băng, 100 % khối
lượng.
A.3.5. Axit molybdophosphoric.
A.3.6. Etanol, 95 % đến 96 % thể
tích.
A.3.7. Dung dịch axit molybdophosphoric, axit
molybdophosphoric (A.3.5) trong etanol (A.3.6), 3,5 % thể tích.
A.3.8. Iot tinh thể.
A.3.9. Pha động, hỗn hợp của
ete dầu mỏ (A.3.2) (85 ml/101,5 ml thể tích) và dietyl ete (A.3.3) (15 ml/101,5
ml thể tích) và axit axetic (A.3.4) (15 ml/101,5 ml thể tích).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.11. Kali permanganat.
A.3.12. Axit sulfuric, 95 % đến 97
% khối lượng.
A.3.13. Dung dịch kali permanganat, kali
permanganat (A.3.11) trong axit sulfuric (A.3.12), nồng độ khối lượng khoảng 30
g/l.
A.4. Thiết bị, dụng cụ và vật liệu thử
A.4.1. Buồng sắc kí lớp mỏng, có vỏ bọc,
đủ cỡ để chứa các tấm TLC.
A.4.2. Ống đong có nắp mài, dung tích
100 ml.
A.4.3. Pipet chia độ, dung tích 2
ml, được chia vạch 0,1 ml đơn vị, phù hợp với TCVN 7149 (ISO 835)[1].
A.4.4. Ống mao quản.
A.4.5. Quả bóp hình quả lê.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.7. Tủ sấy, có thể duy trì nhiệt
độ ở khoảng 150 °C.
A.5. Cách tiến hành
A.5.1. TLC sử dụng axit
molybdophosphoric để hiển thị
A.5.1.1 Chuẩn bị buồng sắc kí lớp mỏng
Xếp giấy lọc (A.4.6) quanh buồng TLC
(A.4.1) để bão hòa dung môi.
Chuyển đủ pha động (A.3.9) sang buồng
TLC để đạt được độ sâu khoảng 1 cm và đậy nắp. Sau khoảng 30 min buồng sẵn sàng
để sử dụng.
A.5.1.2. Tính năng của phép thử
Dùng 1 ml đến 2 ml este hòa tan thu được
từ 4.2, 4.3, 4.4 hoặc 4.5 cũng như các dung dịch của các chất thử nghiệm
(A.3.10), chấm thành các chấm cách cạnh dưới của tấm (A.3.1) khoảng 2 cm và
cách nhau khoảng 3 cm sử dụng ống mao quản (A.4.4).
Đặt tấm này vào buồng TLC đã chuẩn bị
(A.5.1.1) và đậy nắp buồng sắc ký.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phun dung dịch axit molybdophosphoric
(A.3.7) lên tấm sắc ký và làm khô trong tủ sấy (A.4.7) khoảng 10 min để có thể
nhìn thấy được các chất.
Các este của các axit béo bão hòa khó
nhìn thấy bằng axit molybdophosphoric. Trong trường hợp này nên dùng hỗn hợp
axit sulfuric và kali permanganat (A.3.13) làm thuốc thử.
A.5.2. TLC sử dụng hơi iot để hiển thị
A.5.2.1. Chuẩn bị buồng sắc kí lớp mỏng
Xếp giấy lọc (A.4.6) quanh buồng TLC
(A.4.1) để bão hòa dung môi.
Chuyển đủ pha động (A.3.9) sang buồng
TLC để đạt được độ sâu khoảng 1 cm và đậy nắp buồng. Sau khoảng 30 min buồng sẵn
sàng để sử dụng.
A.5.2.2. Chuẩn bị buồng hiển thị hơi
iot
Cho vài tinh thể iot (A.3.8) vào một
buồng TLC (A.4.1) khác. Sau khoảng 30 min buồng sẵn sàng để sử dụng.
Các tinh thể iot luôn phải nhìn thấy ở
đáy buồng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng 1 ml đến 2 ml este đã hòa tan thu
được trong 4.2, 4.3, 4.4 hoặc 4.5 để chấm thành các chấm cách cạnh của tấm khoảng
2 cm từ cạnh dưới của đĩa (A.3.1) các chấm cách nhau 2 cm, sử dụng ống mao quản
(A.4.4). Để đối chứng, có thể chấm các dung dịch của các chất thử nghiệm
(A.3.10) trên tấm này hoặc các tấm khác.
Đặt tấm sáng vào buồng sắc kí đã chuẩn
bị (A.5.2.1) và đậy nắp buồng.
Để cho dung môi pha động chạy lên đến
đỉnh của tấm sắc kí. Lấy tấm này ra khỏi buồng và để khô trong không khí ở nhiệt
độ môi trường khoảng vài phút.
Để đĩa trong buồng hiển thị hơi iot
(A.5.2.2). Sau vài phút, các chấm cho thấy xuất hiện vị trí của các chất khác
nhau.
A.5.3. Kết quả của phép xác định
Quá trình dẫn xuất cho thấy hoàn tất nếu
không có mono-, di- hoặc triglycerid hoặc các axit béo có thể nhận biết đồng thời
với các metyl este của axit béo và este propyl (Hình A.1). Lý tưởng nhất là có
một chấm đơn ở vị trí của metyl este được xác định bằng cách sử dụng các chất
thử nghiệm. Các chấm nhỏ ban đầu cho biết các chất không chứa glycerid (ví dụ:
phospholipid) và các lipid phân cực.
Ngưỡng phát hiện đối với triglycerid
không chuyển đổi hoặc các sản phẩm dẫn xuất là < 0,1 % sử dụng axit
molybdophosphoric để hiển thị và < 1,0 % sử dụng hơi iốt để hiển thị.
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Các metyl
este của axit béo
2. triglycerid
3. các axit béo tự do
4. diglycerid
5. monoglycerid
Hình A.1 -
Phép thử sắc kí lớp mỏng để kiểm tra việc tạo dẫn xuất hoàn toàn
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] TCVN 7150 (ISO 835), Dụng cụ
thí nghiệm bằng thủy tinh - Pipet chia độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] TCVN 4851 (ISO 3696), Nước dùng
để phân tích trong phòng thí nghiệm – Yêu cầu kĩ thuật và phương pháp thử
[4] TCVN 7157 (ISO 4799), Dụng cụ
thí nghiệm bằng thủy tinh - Bộ ngưng tụ
[5] TCVN 7158 (ISO 4800), Dụng cụ
thí nghiệm bằng thủy tinh - Phễu chiết và phễu chiết nhỏ giọt
[6] ISO 8655-2, Piston-operated
volumetric apparatus - Part 2: Piston pipettes
[7] TCVN 6900-2 (ISO 78-2), Hóa học
- Cách trình bày tiêu chuẩn - Phần 2: Phương pháp phân tích hóa học
[8] COI/T.20/Doc. No. 24:2001, Preparation of the
fatty acid methyl esters from olive oil and olive- pomance oil
[9] CHRISTIE, W.W. Preparation of ester
derivatives of fatty acids for chromatographic analysis. In: CHRISTIE,
W.W., editor. Advances in lipid methodology - Two, pp. 69-111. Dundee: Oil Press, 1993
*) ISO 12966-4 hiện nay đang được biên
soạn.