TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 9632:2013
CAC/GL
21-1997
NGUYÊN
TẮC THIẾT LẬP VÀ ÁP DỤNG CÁC TIÊU CHÍ VI SINH ĐỐI VỚI THỰC PHẨM
Principles for the establishment
and application of microbiological criteria for foods
Lời nói đầu
TCVN 9632:2013 hoàn toàn tương đương với CAC/GL
21-1997;
TCVN 9632:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
Quốc gia TCVN/TC/F13 Phương pháp phân tích và lấy mẫu biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Principles for the
establishment and application of microbiological criteria for foods
1. Định nghĩa tiêu
chí vi sinh vật
Tiêu chuẩn vi sinh vật đối với thực phẩm là mức
độ chấp nhận được của sản phẩm thực phẩm hoặc một lô sản phẩm thực phẩm, dựa
trên sự có mặt hoặc không có mặt, hoặc số lượng vi sinh vật gồm ký sinh trùng
và/hoặc định lượng độc tố của chúng/chất chuyển hóa của chúng, trên đơn vị khối
lượng, thể tích, diện tích hoặc lô sản phẩm.
2. Thành phần các
tiêu chí vi sinh vật đối với thực phẩm
2.1. Tiêu chí vi sinh vật gồm:
- công bố về vi sinh vật cần quan tâm và/hoặc
độc tố của chúng/chất chuyển hóa chúng và lý do của sự quan tâm này (xem 5.1);
- các phương pháp phân tích để phát hiện
và/hoặc định lượng chúng (xem 5.2);
- kế hoạch xác định số lô mẫu phải lấy và cỡ
mẫu phân tích (xem Điều 6);
- các giới hạn vi sinh vật được cho là phù
hợp đối với thực phẩm tại công đoạn xác định trong chuỗi thực phẩm (xem 5.3);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2. Tiêu chí vi sinh vật cần quy định:
- thực phẩm cần áp dụng tiêu chí đó;
- công đoạn áp dụng tiêu chí đó trong chuỗi thực
phẩm;
- bất cứ hành động nào được thực hiện khi
không đạt tiêu chí đó.
2.3. Để tận dụng tốt nhất nguồn tài chính và nhân
lực, khi áp dụng một tiêu chí vi sinh vật để đánh giá sản phẩm thực phẩm, chỉ
áp dụng những phương pháp thử thích hợp (xem Điều 5) đối với những thực phẩm đó
và tại những công đoạn trong chuỗi thực phẩm mang lại mợi ích tốt nhất để cung
cấp cho người tiêu dùng thực phẩm an toàn và phù hợp cho sử dụng.
3. Mục đích và áp
dụng các tiêu chí vi sinh vật đối với thực phẩm
3.1. Các tiêu chí vi sinh vật có thể được sử dụng để
xây dựng các yêu cầu và để chỉ rõ tình trạng vi sinh vật quy định của nguyên
liệu, thành phần và sản phẩm cuối cùng tại mọi công đoạn trong chuỗi thực phẩm,
khi cần thiết. Các tiêu chí này có thể thích hợp với việc kiểm tra thực phẩm, bao
gồm cả nguyên liệu và thành phần, chưa biết hoặc chưa rõ nguồn gốc hoặc khi
chưa có những biện pháp khác để thẩm tra tính hiệu quả của hệ thống HACCP và
các biện pháp thực hành vệ sinh tốt. Nhìn chung, các tiêu chí vi sinh vật có
thể được cơ quan chức năng và/hoặc nhà sản xuất áp dụng để xác định sự khác
biệt giữa nguyên liệu, thành phần, sản phẩm, lô hàng chấp nhận được và không chấp
nhận được. Các tiêu chí vi sinh vật cũng có thể được dùng để xác định quy trình
sản xuất phù hợp với TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev 4-2003), Quy phạm thực
hành về những nguyên tắc chung đối với vệ sinh thực phẩm.
3.1.1. Đối với cơ quan quản lý
Có thể sử dụng các tiêu chí vi sinh vật để
xác định và kiểm tra tính phù hợp với các yêu cầu vi sinh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp không đáp ứng được các tiêu
chí vi sinh vật, có thể phân loại, tái chế biến, loại bỏ hoặc hủy sản phẩm,
và/hoặc xem xét tiếp để xác định những hành động khắc phục cần thực hiện theo quy
định hiện hành, tùy thuộc vào việc đánh giá nguy cơ đối với người tiêu dùng,
vào công đoạn trong chuỗi thực phẩm và vào loại sản phẩm cụ thể.
3.1.2. Đối với nhà sản xuất thực phẩm
Ngoài việc kiểm tra tính phù hợp với các quy
định pháp lý (xem 3.1.1), các nhà sản xuất thực phẩm có thể áp dụng các tiêu
chí vi sinh để xây dựng các yêu cầu thiết kế và để kiểm tra thành phẩm như một
trong các biện pháp thẩm định và/hoặc xác nhận tính hiệu quả của kế hoạch
HACCP.
Những tiêu chí này phải cụ thể đối với sản
phẩm và công đoạn áp dụng tiêu chí đó trong chuỗi thực phẩm. Chúng có thể chặt
hơn so với các tiêu chí quy định trong các văn bản pháp luật và do đó không
được sử dụng như một chế tài pháp lí.
3.2. Các tiêu chí vi sinh vật không thích hợp để
giám sát các giới hạn tới hạn như quy định nghĩa trong phần phụ lục về HACCP của
TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev 4-2003). Quy trình giám sát phải phát hiện được
sự mất kiểm soát tại điểm kiểm soát tới hạn (CCP). Quy trình giám sát cần cung
cấp thông tin này đúng thời điểm để có thể thực hiện các hành động khắc phục
nhằm lấy lại sự kiểm soát này trước khi phải loại bỏ sản phẩm. Kết quả là, các
biện pháp đo trực tiếp trên dây chuyền các thông số hóa học và vật lý thường
được lựa chọn để phân tích vi sinh vật vì các kết quả thường đạt được nhanh hơn
và ở ngay trong khu sản xuất. Ngoài ra, khi thiết lập các giới hạn tới hạn có
thể cần cân nhắc và xem xét thêm các yếu tố khác so với những điều quy định trong
tiêu chuẩn này.
4. Đánh giá chung liên
quan đến các nguyên tắc thiết lập và áp dụng tiêu chí vi sinh vật
4.1. Tiêu chí vi sinh vật chỉ nên được thiết lập
và áp dụng khi cần thiết và có thể áp dụng được trong thực tế. Nhu cầu này phải
được chứng minh, ví dụ: căn cứ vào bằng chứng dịch tễ học cho thấy sản phẩm
đang được xem xét có thể gây ra những nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng và
tiêu chí này có ý nghĩa bảo vệ người tiêu dùng, hoặc căn cứ vào kết quả đánh
giá nguy cơ. Tiêu chí này cần đạt được về mặt kỹ thuật bằng cách áp dụng Quy
phạm thực hành sản xuất tốt.
4.2. Để đáp ứng tiêu chí vi sinh, cần xem xét đến:
- bằng chứng về mối nguy tiềm ẩn hoặc mối
nguy thực sự đối với sức khỏe;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tác động của quá trình chế biến đến tình
trạng vi sinh vật của thực phẩm;
- khả năng xảy ra và hậu quả của việc nhiễm vi
sinh vật và/hoặc sự phát triển của chúng trong những quá trình xử lý, bảo quản
và sử dụng về sau;
- nhóm người tiêu dùng có liên quan;
- tỷ lệ giữa chi phí và lợi ích liên quan đến
việc áp dụng tiêu chí này;
- mục đích sử dụng của thực phẩm.
4.3. Số lượng và cỡ đơn vị mẫu phân tích trên một
lô hàng được thử nghiệm cần được nêu rõ trong kế hoạch lấy mẫu và không được
thay đổi. Tuy nhiên, không được thử nghiệm lặp lại một lô hàng để làm cho lô
hàng này phù hợp với yêu cầu.
5. Các khía cạnh của tiêu
chí
5.1. Tầm quan trọng của vi sinh vật, ký sinh trùng
và độc tố/chất chuyển hóa của chúng đối với từng loại thực phẩm cụ thể
5.1.1. Trong tiêu chuẩn này, gồm những loại
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- động vật nguyên sinh và giun sán ký sinh;
- độc tố/chất chuyển hóa của chúng.
5.1.2. Các vi sinh vật trong mỗi tiêu chí cần
được chấp nhận rộng rãi như là vi sinh vật gây bệnh, vi sinh vật chỉ thị vệ
sinh hoặc vi sinh vật gây hư hỏng sản phẩm, với từng loại thực phẩm và từng công
nghệ. Những vi sinh vật mới nghi ngờ là có ảnh hưởng đáng kể đến một loại thực
phẩm cụ thể sẽ không được đưa vào tiêu chí vi sinh vật.
5.1.3. Khi phép thử có mặt-không có mặt đối
với vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm (ví dụ như Closstridium perfringent,
Staphylococus aureus và Vibrio parahaemolyticus) cho rất ít kết quả dương
tính thì vi sinh vật đó không nhất thiết là mối đe dọa đến sức khỏe cộng đồng.
5.1.4. Khi phát hiện trực tiếp được vi sinh
vật gây bệnh thì ưu tiên kiểm tra chúng hơn là kiểm tra các vi sinh vật chỉ
thị. Nếu áp dụng phép thử đối với một vi sinh vật chỉ thị thì cần công bố rõ
ràng liệu việc áp dụng phép thử này có cho thấy được sự không tuân thủ các biện
pháp thực hành vệ sinh hoặc cho thấy có mối nguy về sức khỏe hay không.
5.2. Phương pháp vi sinh
5.2.1. Bất cứ khi nào có thể, chỉ sử dụng các
phương pháp có độ tin cậy (độ chính xác, độ tái lập, sai số trong phòng thử
nghiệm) đã được thiết lập về mặt thống kê từ các nghiên cứu công tác hoặc các
nghiên cứu so sánh giữa một số phòng thử nghiệm. Ngoài ra, cần lựa chọn những phương
pháp đã được xác nhận là phù hợp với sản phẩm có liên quan, tốt nhất là sử dụng
các phương pháp chuẩn đã được các tổ chức quốc tế công nhận. Các phương pháp
này phải rất nhạy và có thể tái lập cho mục đích sử dụng, nhưng nhiều khi phải
chấp nhận sử dụng các phương pháp nội bộ, ít nhạy và có độ tái lập thấp hơn để
đạt mục đích nhanh chóng và đơn giản. Tuy nhiên, các phương pháp nội bộ cần có
đầy đủ những tính toán tin cậy đối với các thông số cần thiết.
Các phương pháp sử dụng để xác định tính phù
hợp cho việc sử dụng những sản phẩm thực phẩm dễ bị hư hỏng hoặc thực phẩm có
thời hạn sử dụng ngắn, cần được lựa chọn sao cho luôn có sẵn kết quả kiểm tra vi
sinh trước khi thực phẩm được sử dụng hoặc trước khi thực phẩm hết hạn sử dụng.
5.2.2. Các phương pháp vi sinh được quy định cần
hợp lý về tính phức tạp, tính sẵn có của môi trường và thiết bị…, dễ thực hiện,
đáp ứng yêu cầu về thời gian và chi phí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1. Các giới hạn sử dụng trong các tiêu
chí vi sinh vật cần dựa trên các dữ liệu về vi sinh thích hợp với thực phẩm và
có thể áp dụng được đối với các sản phẩm tương tự. Do đó, chúng cần dựa trên các
dữ liệu thu thập được từ các cơ sở sản xuất khác nhau hoạt động trong điều kiện
thực hành vệ sinh tốt và áp dụng hệ thống HACCP.
Khi thiết lập các giới hạn vi sinh, cần tính
đến bất cứ thay đổi nào về quần thể vi sinh dễ xảy ra trong quá trình bảo quản và
phân phối (ví dụ: tăng hoặc giảm về số lượng).
5.3.2. Các giới hạn vi sinh cũng cần tính đến
những nguy cơ kèm với các vi sinh vật này và các điều kiện xử lý và tiêu thụ
thực phẩm dự kiến. Các giới hạn vi sinh cũng cần tính đến khả năng phân bố không
ổn định của vi sinh vật trong thực phẩm và khả năng thay đổi của các quy trình
phân tích.
5.3.3. Nếu một tiêu chí quy định không được có
vi sinh cụ thể nào đó thì phải nêu rõ cỡ và số lượng đơn vị mẫu cần lấy (cũng
như số lượng đơn vị mẫu phân tích).
6. Kế hoạch lấy mẫu,
phương pháp lấy mẫu và xử lý mẫu
6.1. Kế hoạch lấy mẫu bao gồm quy trình lấy mẫu và
tiêu chí sẽ được áp dụng đối với lô hàng, dựa trên việc kiểm tra số lượng chính
xác đơn vị mẫu và các đơn vị phân tích tiếp theo với cỡ mẫu được quy định trong
phương pháp thử. Một kế hoạch lấy mẫu tốt phải xác định xác suất phát hiện vi
sinh vật trong lô hàng, nhưng lưu ý rằng không kế hoạch lấy mẫu nào có thể đảm
bảo là không có loại vi sinh vật cụ thể nào đó. Kế hoạch lấy mẫu cần phải linh
hoạt về mặt thủ tục và kinh tế.
Đặc biệt, việc chọn kế hoạch lấy mẫu cần tính
đến:
- nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng liên
quan đến các mối nguy;
- tính nhạy cảm của nhóm người tiêu dùng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- mức chất lượng chấp nhận được1)
và xác suất thống kê dự kiến khi chấp nhận một lô hàng không phù hợp.
Trong nhiều trường hợp, kế hoạch lấy mẫu theo
2 hoặc 3 thuộc tính là phù hợp2).
6.2 Kế hoạch lấy mẫu cần đưa ra biểu đồ thống kê về
đặc trưng tính năng hoặc đặc trưng vận hành. Các đặc trưng tính năng cung cấp thông
tin cụ thể để ước lượng xác suất chấp nhận một lô hàng không phù hợp. Phương
pháp lấy mẫu cần được xác định trong kế hoạch lấy mẫu. Thời gian giữa việc lấy
mẫu và phân tích càng ngắn càng tốt và trong quá trình vận chuyển đến phòng thử
nghiệm, các điều kiện (ví dụ: nhiệt độ) không được làm tăng hoặc giảm số lượng vi
sinh vật đích để kết quả phản ánh được tình trạng vi sinh vật của lô hàng,
trong phạm vi giới hạn của kế hoạch lấy mẫu.
7. Báo cáo
7.1. Báo cáo thử nghiệm phải gồm các thông tin để
nhận biết đầy đủ về mẫu thử, kế hoạch lấy mẫu, phương pháp thử, kết quả và diễn
giải chúng, nếu cần.
1)
Mức chất lượng (AQL) là phần trăm đơn vị mẫu không phù hợp trong lô hàng nguyên
vẹn đối với kế hoạch lấy mẫu sẽ chỉ ra việc chấp nhận lô hàng có thể được quy
định (thường là 95 %).
2)
Xem ICMSF: Vi sinh vật trong thực phẩm, 2. Lấy mẫu đối với phân tích vi sinh
vật. Nguyên tắc và phạm vi áp dụng, xuất bản lần 2, Blackwell Scientific
Publications, 1986 (ISBN-0632-015-675).