TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9610:2013
ISO 5502:1992
KHÔ DẦU - CHUẨN BỊ MẪU THỬ
Oilseed
residues - Preparation of test samples
Lời nói đầu
TCVN 9610:2013 hoàn toàn tương
đương với ISO 5502:1992;
TCVN 9610:2013 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC/F2 Dầu mỡ động vật và thực vật biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Oilseed
residues - Preparation of test samples
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
chuẩn bị mẫu thử khô dầu bằng cách giảm mẫu phòng thử nghiệm.
Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ khô
dầu bao gồm dạng bột, bã trích ly, bã dầu ép hoặc bánh khô dầu1)
thu được từ việc sản xuất các loại dầu thực vật thô từ hạt có dầu bằng
cách ép hoặc chiết bằng dung môi. Thuật ngữ này không bao gồm các sản phẩm hỗn
hợp.
CHÚ THÍCH 1: Việc lấy mẫu khô dầu
để chuẩn bị mẫu phòng thử nghiệm được quy định trong TCVN 9609:2013 (ISO
5500:1986).
2. Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
TCVN 2230:2007 (ISO 565:1990), Sàng
thử nghiệm - Lưới kim loại, tấm đan kim loại đột lỗ và lưới đột lỗ bằng điện -
Kích thước lỗ danh nghĩa.
TCVN 4801:1989 (ISO 771:1977), Khô
dầu - Phương pháp xác định hàm lượng ẩm và các chất bay hơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nghiền mẫu phòng thử nghiệm có hoặc
không qua quá trình làm vỡ, nghiền, xay hoặc sấy sơ bộ. Chia mẫu thu được bằng
dụng cụ thích hợp, đảm bảo rằng mẫu thử được lấy ra các phần mẫu thử đại diện
cho toàn bộ mẫu phòng thử nghiệm.
4. Thiết bị,
dụng cụ
Sử dụng các thiết bị dụng cụ của
phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
4.1. Máy nghiền cơ học, dễ
làm sạch và cho phép nghiền khô dầu mà không làm nóng và không làm thay đổi
đáng kể hàm lượng dầu, độ ẩm và hàm lượng chất bay hơi, cho đến khi khô dầu lọt
hết qua sàng cỡ lỗ 1,00 mm [hoặc 2,80 mm (xem 5.1.3.1.)].
4.2. Dụng cụ nghiền, nếu
cần, ví dụ chày và cối bằng sắt hoặc các dụng cụ khác để làm vỡ hoặc nghiền các
loại khô dầu đến cỡ hạt phù hợp để cho vào máy nghiền cơ học (4.1).
4.3. Sàng, bằng lưới kim
loại có cỡ lỗ 1,00 mm và 2,80 mm, và phù hợp với các yêu cầu trong TCVN 2230
(ISO 565).
4.4. Dụng cụ chia mẫu, dụng
cụ chia mẫu bốn ngăn, bộ chia mẫu hình nón (xem Hình 1), bộ chia mẫu nhiều rãnh
(xem Hình 2) hoặc các dụng cụ chia mẫu khác, đảm bảo phân bố đồng đều các thành
phần của mẫu phòng thử nghiệm trong mẫu thử.
4.5. Hộp chứa mẫu, phù hợp
để bảo vệ mẫu thử không bị thay đổi về thành phần và có kích thước thích hợp để
chứa đầy mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
2 - Bộ chia mẫu nhiều rãnh
5. Cách tiến
hành
Sử dụng mẫu phòng thử nghiệm như
khi nhận được, tiến hành như sau.
5.1. Nghiền (trường hợp chung)
Đối với một số máy nghiền cơ học,
thì việc nghiền kỹ mẫu có thể dẫn đến sự hao hụt hoặc tăng độ ẩm, chất bay hơi
và quá trình nghiền được thực hiện theo Điều 6.
Nghiền mẫu càng nhanh càng tốt, để
tránh mẫu tiếp xúc không cần thiết với không khí. Nếu cần, trước tiên làm vỡ
hoặc nghiền các mảnh đến kích thước phù hợp cho quá trình nghiền nhỏ. Sử dụng
1/20 phần mẫu đầu tiên của mẫu phòng thử nghiệm để làm sạch máy nghiền (4.1) và
để kiểm tra độ mịn của quá trình nghiền, sau đó loại bỏ phần mẫu này đi.
Điều cần thiết là mẫu được trộn kỹ
trước mỗi thao tác.
5.1.1. Mẫu nghiền mịn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.1.2. Chia liên tiếp hỗn
hợp bằng các dụng cụ chia mẫu thích hợp (4.4) hoặc bằng dụng cụ chia bốn ngăn
có thêm dao trộn dài 25 cm cho đến khi thu được mẫu thử có khối lượng tối thiểu
100 g và khối lượng phù hợp với yêu cầu của tất cả các phép xác định.
5.1.2. Mẫu nghiền thô
5.1.2.1. Nếu mẫu phòng thử
nghiệm không lọt hết qua sàng cỡ lỗ 1,00 mm nhưng lọt hết qua sàng cỡ lỗ 2,80
mm, thì trộn kỹ mẫu.
5.1.2.2. Nghiền cẩn thận
khối lượng tối thiểu 100 g phần mẫu thử và khối lượng thích hợp cho tất cả các
phép xác định trong máy nghiền cơ học (4.1) đã được làm sạch kỹ từ trước cho
đến khi mẫu thử lọt hết qua sàng cỡ lỗ 1,00 mm.
5.1.3. Mẫu nghiền quá thô
5.1.3.1. Nếu mẫu phòng thử
nghiệm quá thô, thì nghiền mẫu cẩn thận trong máy nghiền cơ học (4.1) đã được
làm sạch kỹ từ trước cho đến khi mẫu lọt hết qua sàng cỡ lỗ 2,80 mm, rồi trộn
kỹ mẫu.
5.1.3.2. Chia liên tiếp mẫu
phòng thử nghiệm đã nghiền bằng dụng cụ chia mẫu (4.4) thích hợp cho đến khi
thu được mẫu có khối lượng không nhỏ hơn 100 g và mẫu có khối lượng thích hợp
cho tất cả các phép xác định. Nghiền mẫu thu được trong máy nghiền cơ học (4.1)
đã được làm sạch từ trước cho đến khi mẫu lọt hết qua sàng cỡ lỗ 1,00 mm.
5.2. Nghiền (trường hợp đặc
biệt)
5.2.1. Mẫu ẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định độ ẩm và hàm lượng chất
bay hơi theo phương pháp quy định trong TCVN 4801 (ISO 771). Cũng có thể xác
định độ ẩm và hàm lượng chất bay hơi của mẫu thử đã được chuẩn bị bằng cùng một
phương pháp, sao cho kết quả của các phép phân tích có thể được hiệu chính về
trạng thái ban đầu của mẫu theo độ ẩm và hàm lượng chất bay hơi (xem Điều 6).
5.2.2. Mẫu khó nghiền
Nếu tình trạng vật lý của mẫu làm
cho quá trình nghiền gặp khó khăn thì lấy mẫu để xác định độ ẩm và hàm lượng
chất bay hơi ngay sau khi trộn sơ bộ theo quy trình quy định trong 5.1.2.1 hoặc
ngay sau khi nghiền sơ bộ theo quy trình quy định trong 5.1.3.1.
Xác định độ ẩm và hàm lượng chất
bay hơi theo phương pháp quy định trong TCVN 4801 (ISO 771). Sấy mẫu cho đến
khi có thể nghiền mẫu bằng chày và cối bằng sắt (4.2) hoặc bằng dụng cụ khác,
sao cho mẫu lọt hết qua sàng cỡ lỗ 1,00 mm. Sau đó xác định độ ẩm và hàm lượng
chất bay hơi của mẫu thử đã chuẩn bị bằng cùng phương pháp, sao cho các kết quả
phân tích có thể được hiệu chính về trạng thái ban đầu của mẫu theo độ ẩm và
hàm lượng chất bay hơi (xem Điều 6).
5.2.3. Mẫu có các yêu cầu đặc
biệt
5.2.3.1. Đối với việc xác
định mẫu mà có yêu cầu đặc biệt về độ mịn của quá trình nghiền (ví dụ việc xác
định hoạt tính ureaza) thì cần nghiền mẫu. Trong trường hợp này, chuẩn bị mẫu
thử theo quy định trong 5.1, 5.2.1 hoặc 5.2.2, nhưng có thêm yêu cầu về độ mịn
của mẫu nghiền.
5.2.3.2. Đối với việc chuẩn
bị mẫu thử để xác định hàm lượng dung môi chiết còn lại (các hydrocacbon bay
hơi) xem ISO 88922).
6. Hệ số hiệu
chính
6.1. Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Tính toán
Hệ số hiệu chính C, tính bằng phần
trăm khối lượng, theo công thức sau:
Trong đó
U0 là độ ẩm và
hàm lượng chất bay hơi của mẫu sau khi xử lý sơ bộ như mô tả trong 5.1.2.1 hoặc
5.1.3.1; tính bằng phần trăm khối lượng (%);
U1 là độ ẩm và
hàm lượng chất bay hơi của mẫu thử đã chuẩn bị, tính bằng phần trăm khối lượng
(%).
6.3. Sử dụng hệ số hiệu chính
Nhân kết quả của các phép phân tích
với hệ số hiệu chính C, tính bằng phần trăm khối lượng.
7. Bảo quản mẫu
thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66