TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
9525:2018
EN 13805:2014
THỰC
PHẨM - XÁC ĐỊNH CÁC NGUYÊN TỐ VẾT - PHÂN HỦY MẪU BẰNG ÁP LỰC
Foodstuffs -
Determination of trace elements - Pressure digestion
Lời nói đầu
TCVN 9525:2018 thay thế TCVN
9525:2012;
TCVN 9525:2018 hoàn toàn tương đương với
EN 13805:2014;
TCVN 9525:2018 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC/F13 Phương pháp phân tích và lấy mẫu biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THỰC PHẨM - XÁC ĐỊNH
CÁC NGUYÊN TỐ VẾT - PHÂN HỦY MẪU
BẰNG ÁP LỰC
Foodstuffs -
Determination of trace elements - Pressure digestion
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
phân hủy mẫu thực phẩm bằng áp lực để
xác định các nguyên tố vết. Phương
pháp này đã được thử nghiệm kết hợp
với kỹ thuật hấp thụ nguyên
tử [ngọn lửa, nhiệt điện
(ET), hydrua hóa, hóa hơi lạnh]
và phổ khối lượng plasma cảm ứng cao tần (ICP-MS). Các kỹ thuật khác, ví dụ
quang phổ phát xạ nguyên tử plasma cảm ứng cao tần (ICP-OES) và volt-ampe hoặc huỳnh quang
nguyên tử có thể được dùng kết hợp với phương pháp này.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với
các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với
các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới
nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 11489 (EN 13804) Thực phẩm - Xác định
các nguyên tố vết và các hợp chất hóa học của chúng - Xem xét chung và
các yêu cầu cụ thể
3 Nguyên tắc
Vô cơ hóa mẫu bằng áp lực và chuẩn bị dung dịch
đo có chứa các nguyên tố vết cần được xác định. Phương pháp phân hủy bằng áp lực
dùng để vô cơ hóa mẫu và dùng để chuẩn bị các dung dịch đo chứa các nguyên tố cần xác
định. Phương pháp được dùng khi được đánh giá xác nhận. Hàm lượng nguyên tố tổng
số phụ thuộc vào thuốc thử và các quy trình xác định được sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Thuốc thử
Nồng độ của các nguyên tố vết trong thuốc thử
và nước được sử dụng phải đủ thấp để không làm ảnh hưởng đến các kết quả của
phép xác định.
Trong trường hợp chưa đủ độ tinh khiết,
cần tinh sạch
axit nitric và axit clohydric trong thiết bị chưng cất (xem 5.4, hình A.1).
4.1 Axit nitric
Nồng độ khối lượng, w, không nhỏ hơn 65
% và có tỷ trọng ρ(HNO3) = 1,4 g/ml.
4.2 Axit nitric
loãng
Trộn đều axit nitric (4.1) và nước với
tỷ lệ nhỏ nhất (1 + 9) phần thể tích.
4.3 Axit clohydric
Nồng độ khối lượng, w, không nhỏ hơn 30
% và có tỷ trọng ρ(HCl) = 1,15 g/ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ khối lượng, w, không nhỏ
hơn 40 % và có tỷ trọng ρ(HF)
= 1,14 g/ml.
4.5 Hydro
peroxit
Nồng độ khối lượng, w, không nhỏ
hơn 30 % và có tỷ trọng ρ(H2O2) = 1,11
g/ml.
5 Thiết bị, dụng cụ
5.1 Yêu cầu chung
Để giảm thiểu sự nhiễm bẩn, cần làm sạch
tất cả các dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với mẫu bằng cách xử lý với axit nitric
loãng (4.2) sau
đó tráng kỹ bằng nước. Ngoài ra, có thể sử dụng thiết bị làm sạch (xem Hình A.2) để
làm sạch bình hoặc chai.
5.2 Thiết bị phân
hủy bằng áp lực
5.2.1 Yêu cầu chung
Có thể sử dụng bình áp lực bán
trên thị trường đã được kiểm tra về an toàn, làm bằng vật liệu bền với axit và
có bộ phận bên trong làm bằng vật liệu bền với axit có mức nhiễm bẩn thấp. Bình áp lực phải
chịu được nhiệt độ ít nhất 180 °C cũng như phải
ổn định khi vận hành ở nhiệt độ
này. Phải đảm bảo vận hành an toàn trong suốt quá trình phân hủy, sử dụng các
thiết bị an toàn thích hợp (ví dụ đĩa nổ, túi chịu áp lực, điều khiển công suất).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng thiết bị có hoặc không có nồi
hấp áp lực bên ngoài và được thiết kế để có thể làm việc với áp suất khác nhau.
Có thể sử dụng các bộ phận bên trong bằng
thủy tinh thạch anh, perfloetylen propylen (FEP) [4], [5] hoặc bằng perflo
alkoxy (PFA) thay vì
polytetrafloetylen (PTFE).
Nếu nhiệt độ phân hủy vượt quá 230 °C, nên sử dụng
lọ đựng mẫu bằng thủy tinh thạch anh thì tốt hơn để xác định thủy ngân. Đối với
phép xác định thủy ngân và các nguyên tố khác, chúng dễ bị hấp thụ trên bề mặt
thô (ví dụ antimon), vì vậy cần sử dụng lọ bằng thủy tinh thạch anh.
5.2.3 Thiết bị phân
hủy bằng áp lực có gia nhiệt bằng lò vi sóng
Các hệ thống có sử dụng gia nhiệt bằng
lò vi sóng phải được trang bị dụng cụ đo nhiệt độ. Nhiệt độ của dung dịch phân
hủy có thể được đo ở bên trong hoặc
bên ngoài [6]. Thu được
các giá trị nhiệt độ đáng tin cậy, ví dụ: bộ cảm biến nhỏ đưa vào trong bình áp lực.
Khi sử dụng bộ cảm biến hồng ngoại để đo nhiệt độ
trong bình, cần tham
khảo ý kiến của nhà sản xuất về nhiệt độ hiển thị tương ứng với nhiệt
độ của dung dịch trong bình áp lực.
Không sử dụng các hệ thống gia nhiệt bằng
lò vi sóng không có dụng cụ đo
nhiệt độ.
Có thể sử dụng perflo alkoxy (PFA) hoặc
perfluoropropylvinylether đã cải biến từ PTFE (ví dụ TFM®) cũng có
thể sử dụng thủy tinh thạch anh thay vì sử dụng chất dẻo đã flo hóa như
PTFE.
Nếu nhiệt độ phân hủy vượt quá 230 °C thì nên sử dụng
lọ đựng mẫu bằng thủy tinh thạch anh thì tốt hơn để xác định thủy ngân. Đối với
phép xác định thủy ngân và các nguyên tố khác, chúng dễ bị hấp thụ trên bề mặt thô (ví
dụ antimon), vì vậy cần sử dụng lọ bằng thủy tinh thạch anh.
5.2.4 Nồi hấp phân
hủy bằng áp lực có gia nhiệt bằng lò vi sóng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nên dùng bình phân hủy bằng chất dẻo
đã flo hóa (PTFE và các dẫn xuất của chúng) hoặc thủy tinh thạch anh.
Nên dùng bình thủy tinh thạch anh nếu nhiệt độ
phân hủy trên 230 °C. Đối với
phép xác định thủy ngân và các nguyên tố khác do chúng dễ bị hấp thụ trên
bề mặt thô (ví dụ antimon),
vì vậy nên sử dụng
lọ bằng thủy tinh thạch anh.
5.3 Bể siêu âm có
dụng cụ gia nhiệt.
5.4 Thiết bị
chưng cất dưới nhiệt độ sôi
Thiết bị được làm bằng thủy
tinh thạch anh hoặc loại tương
đương làm bằng flopolyme có độ
tinh khiết cao, theo Hình A.1 để chưng cất axit ở nhiệt độ dưới điểm sôi của
chúng.
5.5 Thiết bị làm
sạch
Thiết bị nêu trong Hình A.2
được dùng để làm sạch bình hoặc lọ bằng hơi axit nóng. Chỉ sử dụng bình hoặc lọ
bằng chất dẻo đã flo hóa (PTFE và
các dẫn xuất của chúng), thủy tinh thạch anh hoặc thủy tinh bền trong quá trình
làm sạch.
6 Cách tiến hành
6.1 Yêu cầu
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong mỗi giai đoạn của phương pháp, cần
thực hiện các bước sao cho càng ít bị nhiễm bẩn càng tốt. Cần
lưu ý, việc phân hủy các vật liệu giàu cacbon (ví dụ: cellulose,
cacbohydrat, chất béo, dầu thực vật) có thể gây nổ. Ancol phải được làm
bay hơi vì khi chúng tiếp xúc với
axit nitric đặc gây cản trở phản ứng mạnh. Không được sử dụng axit percloric trong
quá trình phân hủy bằng áp lực.
Trước khi sử dụng thiết bị phân hủy bằng
áp lực, đọc sổ tay vận hành
và tuân thủ các hướng dẫn về an toàn, cần đặc biệt chú ý đến nguy cơ do khí nitơ đối với nhân
viên phòng thử nghiệm.
6.2 Chuẩn bị
mẫu
Chuẩn bị các mẫu theo cách thông thường
như khi chuẩn bị các
mẫu thực phẩm. Tránh nhiễm các nguyên tố cần xác định ở mức cao nhất
(ví dụ, để xác định
crom và nikel, không được dùng dao bằng thép không gỉ trong quá trình
chuẩn bị mẫu). Xem TCVN 11489 (EN 13804). Phải đồng hóa mẫu trước
khi lấy ra phần mẫu thử.
6.3 Các điều
kiện phân hủy bằng áp lực
6.3.1 Mẫu
Lượng mẫu ban đầu cần phù hợp với dung
tích của bình phân hủy và tăng áp suất đến mức tối đa có thể, trong quá trình
thực hiện, phải tuân thủ các hướng dẫn của nhà sản xuất về an toàn. Khối lượng
mẫu tối đa phụ thuộc vào hàm lượng carbon và hàm lượng nước của mẫu.
Đối với mẫu giàu carbon,
như thực phẩm giàu chất
béo và carbohydrat,
cân tối đa 200 mg (chính xác đến miligam) mẫu để phân hủy [5]. Nếu hàm lượng
carbon thấp hơn, khối lượng
của mẫu có thể được tăng lên đến 3
g hoặc 4 ml dung dịch. Tùy thuộc vào thể tích của bình phân hủy, có thể sử dụng
mẫu với khối lượng khác; nhưng tỷ lệ với khối lượng mẫu và thể tích axit (xem
6.3.2), không được thay đổi.
Với mẫu dạng bột, cân khoảng 200
mg, thêm 1 ml nước và trộn đều để mẫu phân tán tốt trong nước. Chú ý trộn đều,
không được làm hao hụt mẫu do bị bắn tung tóe hoặc làm hư hỏng bình phân hủy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với các mẫu có ancol, lưu ý rằng ancol
bị loại bỏ hoàn toàn sau khi
chuyển mẫu vào bình phân hủy, bằng cách đun nóng nhẹ, ví dụ trong bể siêu âm có
thể làm nóng được (5.3) ở 60 °C và trước khi
thêm axit. Trong quá trình này, phải đảm bảo không làm hao hụt các nguyên tố vết
cần xác định.
6.3.2 Bổ sung axit
CẢNH BÁO - Các mẫu hấp thụ năng lượng lò vi sóng
và không được phủ hoàn toàn bằng
axit, có thể làm quá nhiệt
tại chỗ của bình phân hủy, làm tan chảy cục bộ, sau đó gây nổ bình.
CẢNH BÁO - Axit percloric không bao
giờ được sử dụng
trong phân hủy bằng áp lực, thậm chí với một lượng nhỏ.
Lượng axit cần cho phân hủy
phụ thuộc vào bản chất của mẫu thử. Thường 3 ml axit nitric là đủ để phân hủy lượng mẫu
yêu cầu. Hệ thống gia nhiệt bằng nhiệt độ của lò vi sóng thường yêu cầu hàm lượng
axit cao hơn. Đối với các mẫu giàu carbon, có thể tăng lượng axit
và giảm khối lượng mẫu. Có thể bổ sung 0,5 ml đến 1 ml hydro peroxit (4.5) để
tránh dính mẫu lên thành bình phân hủy và mẫu được trộn đều với axit. Hydro
peroxit tăng sự hình thành khí
khi axit phản ứng với mẫu, vì vậy cần trộn kỹ. Ngoài ra còn ít sinh nitơ
oxit.
Sau khi bổ sung axit, trộn kỹ mẫu.
Tránh để mẫu bám thành mảng vào thành bình phân hủy. Trước khi đóng bình, phủ axit lên mẫu.
Trong trường hợp phân hủy bằng nhiệt độ của lò vi sóng, tổng lượng dịch lỏng
bao gồm cả mẫu phải phù hợp với thông tin của nhà sản xuất. Nên thực hiện phản ứng
sơ bộ sau khi bổ sung axit, ở nhiệt độ phòng, với bình mở và để hở nắp. Trường
hợp để cho mẫu phản ứng thì có thể để qua đêm. Sau khi phản ứng sơ bộ, đóng bình theo
hướng dẫn của nhà sản xuất bình.
Khi cần bổ sung axit clohydric để phân hủy, ví
dụ khi phân tích các nguyên tố như thiếc, antimon và sắt, tiến hành như sau: bổ
sung ít nhất 0,5 ml axit clohydric (4.3) để ngăn ngừa sự hao hụt do các nguyên
tố hấp thụ vào
thành bình và giữ cho các nguyên tố
được hòa tan hoàn toàn. Đầu tiên, bổ sung axit nitric và trộn đều với mẫu. Chỉ
thêm axit clohydric sau khi kết thúc phản ứng tức thời do hết axit nitric. Đóng
kín bình ngay sau khi bổ sung axit clohydric để tạo khí clo sẵn sàng cho phản ứng.
Bề mặt phẳng của bình phân hủy (ví dụ độ nhám)
quyết định sự hấp thụ của thành bình. Vì vậy, tốt nhất dùng bình phân hủy bằng thạch
anh hơn là bình bằng chất dẻo chứa flo. Do đó, sau mỗi lần phân hủy, kiểm tra,
làm sạch bình và loại bỏ hết chất lắng trên thành bình.
Việc phân hủy một số loại thực phẩm,
ví dụ có chứa silicat hoặc titan dioxit, có thể cần bổ sung axit
flohydric (4.4). Khi sử dụng axit flohydric, cần tuân thủ các hướng
dẫn về an toàn thích hợp. Thay vì chỉ sử dụng chất dẻo chứa flo, có thể sử dụng
axit flohydric để phân hủy. Thủy tinh thạch anh bị hư hỏng không thể
phục hồi được khi tiếp xúc với axit flohydric.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân hủy mẫu ở nhiệt độ ít nhất 180 °C. Làm nóng bình
áp lực bằng lò vi sóng để phân hủy mẫu sử dụng tốc độ gia nhiệt chậm với công
suất vi sóng giảm, thích hợp với chế độ phản ứng của mẫu. Xác định nhiệt độ
phân hủy cần thiết và kết quả của sự phân hủy hoàn toàn bằng quy trình tiếp
theo. Nhiệt độ cao hơn cho lượng cacbon còn lại trong dung dịch phân hủy thấp
hơn. Do đó, chất gây nhiễu nền trong phép đo ET-AAS và ICP-AES sẽ giảm đi. Các chất
gây nhiễu nền, ví dụ trong
phép xác định crom và độ nhạy tín hiệu đối với asen và selen trên phép đo ICP-MS bị giảm [7],
[8], [9] và không khó để thực hiện phép đo volt-ampe.
Thực tế cho thấy, chất lượng phân hủy tăng theo sự
tăng nhiệt độ phân hủy, [10], [11]. Nếu các hợp
chất asen hữu cơ có mặt trong thực phẩm và nếu sử dụng AAS hydrua hóa cho phép xác định
asen [12] tiếp theo thì có thể cần đến
nhiệt độ 320 °C. Nhiệt độ
320 °C có thể đạt
được bằng thiết bị
phân hủy áp lực có gia nhiệt thông thường (5.2.2). Đối với phép xác định selen
bằng AAS hydrua hóa thì nhiệt độ tối
đa để phân hủy là 280 °C [13].
Đối với tất cả các bước của quá trình
phân hủy, cần tuân thủ các quy định về an toàn của nhà sản xuất thiết
bị.
6.3.4 Thời gian
phân hủy
Trong trường hợp phân hủy áp lực có sử
dụng gia nhiệt thông thường thì thời gian phân hủy
thường sau khi đạt nhiệt độ phân hủy cuối cùng ít nhất là 1,5 h. Trong trường hợp
sử dụng bình áp lực riêng thì thời gian phân hủy kết thúc lên đến 15 h. Trong trường hợp sử
dụng hệ thống vi sóng thì thời gian
phân hủy ít nhất 20 min
sau khi đạt nhiệt độ phân hủy.
6.3.5 Làm nguội
Để giảm áp lực trong bình phân hủy, làm nguội bình
áp lực kín về nhiệt độ dưới 40 °C.
6.3.6 Xử lý dịch
phân hủy
Khi bình phân hủy đã được làm nguội, cẩn thận mở
bình khi khí thoát ra. Tùy thuộc vào cấu tạo của bình áp lực, tiến hành thông khí bình
trước để làm giảm áp suất
dư. Sau đó, đặt bình trong tủ hốt
cho đến khi không nhìn thấy được các khói màu nâu. Nên loại khí của dung dịch
phân hủy trong bể siêu âm.
Dung dịch phân hủy phải trong và có thể tích gần giống như trước khi chưa phân hủy.
Khi thể tích bị giảm rõ rệt chứng tỏ rằng bình chịu áp lực không kín và trong
trường hợp đó, cần lặp lại
quá trình phân hủy. Đưa dung dịch phân hủy về nhiệt độ phòng, đổ đầy nước đến
thể tích quy định.
Chuyển dung dịch này vào bình thạch anh (đối với phép xác định thủy ngân, sử dụng
bình thích hợp,
ví dụ bình bằng thủy tinh thạch anh hoặc bình FEP] hoặc bình bằng chất dẻo phù
hợp [ví dụ bằng FEP
hoặc perfluoroalkoxy alkane (PFA)].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.7 Kiểm soát chất
lượng của phép phân tích
Để kiểm tra các kết quả của phép phân
tích, tiến hành phân tích các mẫu cùng với các chất chuẩn đã biết hàm lượng các
nguyên tố cần xác định. Phân tích mẫu chuẩn trong suốt tất cả các bước của
phương pháp, bắt đầu từ quá trình phân hủy.
Ngoài ra, tiến hành phân hủy mẫu trắng
theo cùng một cách như đối với mẫu nêu trong 6.3.1 đến 6.3.6 nhưng không có mẫu.
Việc phân hủy mẫu trắng dùng để kiểm tra các giá trị trắng có thể
do nhiễm từ bình và các axit hoặc các nguồn nhiễm bẩn khác.
6.4. Ví dụ về
phân hủy áp lực
6.4.1 Ví dụ phân hủy
bằng tro hóa ở áp suất cao
có gia nhiệt thông thường
Khi sử dụng bình 70 ml thì cân từ 1 g
đến 2 g thịt hoặc 3 g rau diếp (khối lượng tươi) hoặc 200 mg mẫu dạng bột (ví dụ:
bột mì). Làm bay
hơi một phần của sản phẩm dạng lỏng, nếu cần. Trường hợp thực phẩm có hàm lượng
chất béo cao thì giảm khối lượng mẫu. Nên giảm đến 300 mg đối với sôcôla và 100 mg
đến 200 mg đối với chất béo và dầu thực vật. Cần tuân thủ các khuyến
cáo của nhà sản xuất.
Trong trường hợp mẫu dạng bột, thêm 1
ml nước và trộn đều kỹ để thu được mẫu phân tán tốt trong nước. Đảm bảo rằng
quá trình trộn đều không làm hao hụt mẫu do bị bắn tung tóe. Thêm 3 ml axit
nitric (4.1), đóng kín bình phân hủy
và bình áp lực theo quy định của nhà sản xuất.
Sau đó nâng nhiệt độ, ví dụ từ nhiệt độ
phòng đến 150 °C trong 60
min, rồi tăng đến 300 °C trong khoảng
40 min và giữ ở 300 °C trong 90 min
trước khi làm nguội.
6.4.2 Ví dụ về phân hủy
bằng vi sóng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp thực phẩm chứa hàm lượng
chất béo cao, giảm khối lượng mẫu. Nên giảm đến 300 mg đối với sôcôla và 100 mg
đến 200 mg đối với chất béo và dầu thực
vật. Nên tuân thủ các khuyến cáo của nhà sản xuất.
Trong trường hợp mẫu dạng bột,
thêm 1 ml nước và trộn đều kỹ để thu được mẫu phân tán tốt trong nước. Đảm bảo rằng quá
trình trộn đều không làm hao hụt mẫu do bị bắn tung tóe. Thêm 3 ml axit nitric (4.1),
đóng kín bình phân hủy
và bình áp lực. Điều quan trọng là đạt được thể tích đổ đầy tối thiểu của nhà sản xuất thiết
bị.
Bắt đầu phân hủy bằng cách áp dụng
năng lượng vi sóng thấp và tăng từ từ nguồn năng lượng đến công suất tối đa đạt
nhiệt độ phân hủy cuối cùng. Ví dụ, bắt đầu nâng công suất từ 100 w đến 600 w
trong 5 min, giữ trong 5 min, tăng đến công suất tối đa để đạt đến nhiệt
độ phân hủy cuối cùng (ví dụ 200 °C) giữ trong 20 min, làm nguội trong ít nhất
20 min đến 25 min.
Các điều kiện phân hủy, ví dụ, khối lượng
mẫu, số lượng bình và công suất vi sóng, phải được chọn sao cho nhiệt
độ phân hủy đạt ít nhất là 180 °C.
6.4.3 Ví dụ về phân
hủy bằng nồi hấp áp lực có gia nhiệt bằng lò vi sóng
Khi sử dụng bình dung tích 30 ml, tùy
thuộc vào hàm lượng nước, cân từ 0,5 g đến 1 g thịt hoặc 5 g thực phẩm dạng lỏng
(bia, nước trái cây, rượu). Làm bay hơi một phần dung dịch lỏng, nếu cần. Nếu
thực phẩm có hàm lượng chất béo cao thì giảm khối lượng mẫu. Cần giảm đến
200 mg sôcôla và 100 mg chất béo và dầu thực vật. Cân 200 mg nếu mẫu dạng bột (ví dụ: bột mì). Nên tuân
thủ các khuyến cáo của nhà sản xuất.
Trong trường hợp mẫu dạng bột, thêm 1
ml nước và trộn
đều kỹ để thu mẫu phân tán tốt trong nước. Tiến hành cẩn thận đảm bảo
rằng hỗn hợp không bị hao hụt do bắn
tung tóe. Cuối cùng thêm 2 ml axit nitric (4.1), 1 ml hydro peroxit (4.5) và
đóng kín bình phân hủy.
Việc bổ sung HCI chỉ cho phép đối với nồi
hấp áp lực có cấu tạo đặc biệt, theo các chỉ dẫn của nhà sản xuất.
Để hấp thụ hiệu quả công suất vi sóng cho dung dịch
lỏng hấp thụ, thêm một lượng nước xác định chứa 2 % hydroperoxit và axit
sulfuric 0,5 % thể tích vào bình hấp
áp lực. Lượng dung dịch lỏng hấp thụ phụ thuộc vào cỡ của bình áp lực.
Ghi lại các khuyến cáo của nhà sản xuất sau khi lắp bình phân hủy và đậy
kín bình áp lực, làm đầy khí trơ cho đến khi áp suất tăng từ 40 x 105
Pa đến 80
x
105Pa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(Tham khảo)
Sơ đồ thiết bị
CHÚ DẪN
1 Buồng chưng cất
2 Ống thủy tinh
thạch anh
3 Sợi đốt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Lọ chứa axit đã tinh sạch
6 Axit được chưng cất
7 Bộ phận nối
8 Phễu nạp
Hình A.1 - Thiết
bị chưng cất dưới điểm sôi bằng thủy tinh thạch anh
CHÚ DẪN
1 Bộ phận gia
nhiệt
2 Axit nitric
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Siphon
5 Buồng làm bay hơi
6 Ống sinh hàn
Hình A.2 -
Thiết bị làm sạch
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] Knapp. G.
Fresenius Z. Anal. Chem., 1984:31, 213-219.
[2] Wurfels, M.;
Jackwerth, E. Fresenius Z. Anal. Chem., 1985:322, 354-358.
[3] Erickson, B.
Anal. Chem., 1998:70, 467 A - 471 A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] Wurfels, M.;
Jackwerth, E.; Stoeppler, M.
Fresenius Z. Anal. Chem., 1987:329, 459-461.
[6] Fecher, P.;
Leibenzeder, M.; Zizek, C.; pp 83-90 “Application of Plasma source mass spectrometry
II”; Ed. Holland
G.; Eaton A.E.; Royal Society of Chemistry, Cambridge 1993.
[7] Steeper, M.:
Sampling and sample preparation, Springer-Verlag Berlin, Heidelberg, New York
1997.
[8] Matter, L.:
Elementspureanalytik in biologischen matrices; Spektrum Verlag Heidelberg 1997.
[9] Fecher, P.,
Ruhnke, G.: Atomic Spectroscopy, 1998:19 (6), 204-207.