TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
8900-3:2012
PHỤ
GIA THỰC PHẨM - XÁC ĐỊNH CÁC THÀNH PHẦN VÔ CƠ – PHẦN 3: HÀM LƯỢNG NITƠ (PHƯƠNG
PHÁP KJELDAHL)
Food
additives - Determination of inorganic components
- Part 3: Nitrogen content (Kjeldahl method)
CẢNH BÁO: Phòng thử nghiệm phải có hệ
thống thông khí thích hợp và không được để tích lũy phơi nhiễm thủy ngân.
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương
pháp xác định hàm lượng nitơ trong phụ gia thực phẩm bằng phương pháp Kjeldahl.
CHÚ THÍCH 1: Có thể sử dụng thiết
bị phân hủy Kjeldahl và thiết
bị xác định hàm lượng nitơ tự động có bán sẵn.
2. Thuốc thử và vật
liệu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1. Kali sulfat, dạng bột hoặc
natri sulfat khan.
2.2. Đồng (II)
sulfat,
dạng bột.
2.3. Dung dịch axit sulfuric
2.3.1. Dung dịch axit sulfuric, đậm đặc (d=
1,84 g/ml).
2.3.2. Dung dịch axit sulfuric, 10 % (khối
lượng/thể tích).
2.3.3. Dung dịch axit sulfuric, 0,5 N.
2.3.4. Dung dịch axit sulfuric, 0,01 N.
2.4. Dung dịch natri
hydroxit,
40 %.
2.5. Dung dịch axit boric, 4 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hòa tan 0,125 g xanh metylen trong 100
ml etanol, pha loãng bằng etanol đến 250 ml.
2.7. Đỏ metyl
Hòa tan 0,1 g đỏ metyl trong
100 ml etanol và lọc, nếu cần.
2.8. Hỗn hợp thuốc thử đỏ metyl/xanh
metylen
Thêm 10 ml đỏ metyl vào 10 ml xanh
metylen, trộn đều.
2.9. Hydro peroxit 30 %.
2.10. Axit
salicytic.
2.11. Natri
thiosulfat,
dạng bột.
2.12. Thủy ngân
(II) oxit.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.14. Sacaroza
2.15. Giấy lọc, không chứa
nitơ.
3. Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của
phòng thử nghiệm thông thường
và cụ thể như sau:
3.1. Bình Kjeldahl, bằng thủy
tinh cứng, dung tích 500 ml.
3.2. Hệ thống chưng cất, được trang
bị bầu nối Kjeldahl và một sinh hàn, hoặc thiết bị Kjeldahl bán vi lượng.
3.3. Cân phân tích, có thể cân chính
xác đến 0,1 mg.
4. Lấy mẫu
Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu
chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Cách tiến hành
5.1. Phương pháp I
Phương pháp này không áp dụng cho một
số hợp chất chứa nitơ khi vô cơ hóa bằng axit sulfuric mà không giải
phóng ra toàn bộ nitơ.
5.1.1. Khi không có mặt
nitrit và nitrat
Cân khoảng 1 g mẫu thử, chính xác đến
0,1 mg, cho vào bình Kjeldahl 500
ml (3.1), trừ khi có quy định khác. Nếu mẫu là dạng rắn hay bán rắn, có thể gói
mẫu trong giấy lọc không chứa nitơ (2.15) để chuyển mẫu vào bình. Thêm vào bình
10 g bột kali sulfat hoặc natri
sulfat khan (2.1), 500 mg bột đồng (II) sulfat (2.2) và 20 ml axit sulfuric đậm
đặc (2.3.1).
Đun nóng nhẹ hỗn hợp, giữ bình luôn nằm
nghiêng một góc 45°, khi hết sủi bọt, đun sôi hỗn hợp đến khi dung dịch giữ
nguyên màu xanh trong hoặc gần như không màu trong 30 min. Để nguội, thêm 150
ml nước, lắc đều, làm nguội. Rót cẩn thận 100 ml dung dịch natri hydroxit (2.4)
dọc theo thành bình sao cho dung dịch này tạo thành một lớp phía dưới dung dịch
axit, sau đó thêm vài hạt kẽm. Nối
bình với thiết bị chưng cất
(3.2), đầu ra của sinh hàn được nhúng chìm dưới bề mặt của 50 ml dung dịch axit boric
(2.5) đựng trong bình hoặc chai 500 ml. Xoay nhẹ dung dịch trong bình hứng Kjeldahl
để trộn đều và
chưng cất cho đến khi khoảng hai phần ba dung dịch đã được thu hồi trong bình hứng.
Thêm vào bình hứng hỗn hợp thuốc thử đỏ
metyl/xanh metylen (2.8) và chuẩn độ bằng dung dịch axit sulfuric 0,5 N
(2.3.3).
Tiến hành trên một mẫu trắng, thay mẫu
thử bằng 2 g sacaroza (2.14) và tính số hiệu chỉnh cần thiết.
CHÚ THÍCH: Nếu biết trước
chất cần phân tích có hàm lượng
nitơ thấp, có thể dùng
dung dịch axit sulfuric 0,1 N thay cho dung
dịch axit sulfuric 0,5 N.
5.1.2. Khi có mặt nitrit và nitrat
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2. Phương pháp 2 (phương
pháp bán vi lượng)
Cân một lượng mẫu thử hoặc đong một thể
tích mẫu thử chứa khoảng 2 mg đến 3 mg nitơ, chính xác đến 0,1 mg, chuyển vào
bình vô cơ hóa của thiết bị Kjeldahl bán vi lượng (3.2). Thêm 1 g hỗn hợp bột
kali sulfat (2.1) và đồng (II) sulfat (2.2) (tỷ lệ 10: 1), dùng tia nước nhỏ để
rửa tất cả mẫu dính
vào cổ bình xuống, sau đó rót 7 ml axit sulfuric đậm đặc (2.3.1) theo thành
trong bình để rửa. Cẩn thận, cho 1
ml hydro peroxit 30 % (2.9), xoay tròn bình trong khi thêm.
Cảnh báo: Không thêm hydro peroxit
(2.9) trong quá trình vô cơ hóa.
Đun nóng trên ngọn lửa hay bếp điện
cho đến khi dung dịch có màu xanh trong và thành bình không có mẫu bị than
hóa. Thêm cẩn thận 20 ml nước, làm nguội, sau đó cho 30 ml dung dịch natri
hydroxit (2.4) qua phễu và rửa phễu bằng 10 ml nước. Nối bình với hệ thống
chưng cất lôi cuốn
hơi nước (3.2) và bắt đầu cất ngay bằng hơi nước. Cho dịch cất vào 15 ml dung dịch axit
boric (2.5) đã được thêm 3 giọt hỗn hợp thuốc thử đỏ metyl/xanh metylen (2.8) và đủ
nước để che ngập đầu ống sinh hàn. Tiếp tục cho hơi nước đi qua cho đến khi thu
được từ 80 ml đến 100 ml dịch cất, sau đó tháo bình hấp thụ ra, rửa đầu ra sinh hàn bằng
một ít nước. Chuẩn độ dịch cất bằng dung dịch
axit sulfuric 0,01 N
(2.3.4).
CHÚ THÍCH 1: Nếu mẫu phân tích có chứa
nhiều hơn 2 mg đến 3 mg nitơ, dẫn đến thể tích chuẩn độ lớn hơn 15 ml thì có thể
dùng dung dịch axit sulfuric 0,02 N
hay dung dịch axit sulfuric 0,1 N
thay cho dung dịch axit sulfuric 0,01 N.
CHÚ THÍCH 2: Nếu lượng cân của mẫu thử khô lớn hơn
100 mg, thì tăng lượng
axit sulfuric và natri hyđroxit tương đương được thêm vào trước khi cất.
6. Tính kết quả
6.1. Phương pháp I
Hàm lượng nitơ của mẫu thử, X, tính bằng
phần trăm khối lượng (%), theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
V là thể tích dung dịch axit sulfuric 0,5 N
(2.3.3) đã sử dụng, tính bằng mililit (ml);
7,003 là khối lượng nitơ tương ứng với 1 ml
dung dịch axit sulfuric 0,5 N,
tính bằng miligam trên mililit (mg/ml);
w là khối lượng mẫu thử, tính
bằng gam (g);
1000 là hệ số chuyển đổi từ gam
sang miligam
CHÚ THÍCH: Nếu dùng dung dịch
axit sulfuric 0,1 N thay cho dung dịch axit sulfuric 0,5 N thì hàm lượng
nitơ của mẫu thử, X, tính bằng
phần trăm khối lượng (%), theo công thức sau:
X = x100
Trong đó:
V là thể tích dung dịch axit sulfuric
0,1 N đã sử dụng, tính bằng
mililit (ml);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Phương pháp II
Hàm lượng nitơ của mẫu thử, X, tính bằng
phần trăm khối lượng (%), theo công thức sau:
X = x100
Trong đó:
V là thể tích dung dịch axit sulfuric 0,01 N
(2.3.4) đã sử dụng, tính bằng mililit (ml);
0,140 là khối lượng nitơ tương ứng với
1 ml dung dịch axit sulfuric 0,01 N,
tính bằng miligam trên mililit (mg/ml);
W là khối lượng mẫu thử, tính bằng gam (g);
1000 là hệ số chuyển đổi từ gam sang
miligam.
7. Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu
biết;
b) phương pháp thử đã dùng, viện dẫn tiêu
chuẩn này;
c) kết quả thử nghiệm thu được;
d) tất cả các chi tiết thao
tác không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc tùy ý lựa chọn cùng với các chi tiết bất
thường nào khác
có thể ảnh hưởng đến kết quả;
e) mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy
đủ về mẫu thử.