TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8801:2011
NGŨ CỐC VÀ ĐẬU ĐỖ -
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITƠ PROTEIN VÀ NITƠ PHI PROTEIN
Cereals and pulses -
Determination of protein-nitrogen and non protein-nitrogen contents
Lời nói đầu
TCVN 8801:2011 được chuyển đổi từ 10 TCN
593:2004 thành tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều luật của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
TCVN 8801:2011 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn 10TC-02
Ngũ cốc và đậu đỗ (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) thẩm
định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
NGŨ CỐC VÀ ĐẬU ĐỖ -
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITƠ PROTEIN VÀ NITƠ PHI PROTEIN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định
hàm lượng nitơ protein và nitơ phi protein trong ngũ cốc và đậu đỗ.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho
việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 8125:2009 (ISO 20483:2006), Ngũ cốc
và đậu đỗ - Xác định hàm lượng nitơ và tính hàm lượng protein thô - Phương pháp
Kjeldahl.
3. Nguyên tắc
Kết tủa protein trong mẫu thử bằng dung dịch
axit tricloaxetic. Rửa kết tủa để loại hết các hợp chất nitơ phi protein và đem
vô cơ hóa bằng axit sunfuric đậm đặc với sự có mặt của hỗn hợp xúc tác. Tiến
hành xác định hàm lượng nitơ protein trong kết tủa theo phương pháp Kjeldahl.
Hàm lượng nitơ phi protein được tính gián
tiếp bằng cách lấy hàm lượng nitơ tổng số trừ đi hàm lượng nitơ protein hoặc
xác định nitơ phi protein một cách trực tiếp bằng cách đem vô cơ hóa phần nước
lọc sau khi tách kết tủa protein và xác định theo phương pháp Kjeldahl.
4. Thuốc thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Dung dịch axit tricloaxetic (CCl3COOH)
nồng độ 2 %, 20 % và 50 % (khối lượng).
5. Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử
nghiệm thông thường cùng với các thiết bị, dụng cụ qui định được nêu trong TCVN
8125:2009 (ISO 20483:2006) và cụ thể như sau:
5.1. Cân phân tích, có thể cân chính xác
đến 0,001g.
5.2. Máy nghiền mẫu, có khả năng nghiền
mẫu thử lọt qua sàng có đường kính lỗ 0,5 mm.
5.3. Sàng, có đường kính lỗ sàng 0,5 mm.
5.4. Nồi cách thủy, có bộ điều khiển
nhiệt tự động.
5.5. Bình định mức, dung tích 100 ml.
5.6. Cốc thủy tinh chịu nhiệt, có dung tích 150 ml,
200 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.8. Đũa thủy tinh.
5.9. Giấy lọc định lượng, không chứa nitơ.
5.10. Hộp đựng mẫu, có nắp đậy kín.
6. Lấy mẫu
Mẫu gửi đến phòng thí nghiệm phải là mẫu đại
diện và không bị suy giảm chất lượng hay bị thay đổi trong quá trình vận chuyển
hoặc bảo quản.
Việc lấy mẫu không qui định trong tiêu chuẩn
này. Nên lấy mẫu theo TCVN 5451:2008 (ISO 13690:1999) [1].
7. Chuẩn bị mẫu thử
Từ mẫu phân tích thu được theo Điều 6, dùng máy
nghiền (5.2) nghiền cẩn thận khoảng 50 g mẫu cho đến khi mẫu lọt hoàn toàn qua
sàng có đường kính lỗ 0,5 mm (5.3).
Mẫu được bảo quản trong các hộp đựng mẫu khô
sạch và có nắp đậy kín (5.10).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Cách tiến hành
8.1.1. Trộn thật kỹ mẫu thử đã được chuẩn bị
theo Điều 7, cân từ 0,5 g đến 1 g mẫu, chính xác đến 0,001 g cho vào cốc thủy
tinh dung tích 150 ml (5.6). Thêm vào cốc từ 30 ml đến 40 ml nước cất. Đun bằng
nồi cách thủy (5.4) ở nhiệt độ 45oC ± 5oC trong khoảng
1h, thỉnh thoảng khuấy đều bằng đũa thủy tinh (5.8).
8.1.2. Sau khi đun nóng, kết tủa ngay protein
bằng cách thêm vào 5 ml dung dịch axit tricloaxetic 50 % (4.1), khuấy đều, để
yên trong 1 h cho protein kết tủa hoàn toàn.
8.1.3. Tiến hành lọc kết tủa bằng cách rót
cẩn thận phần dịch lọc đã lắng trong qua phễu có giấy lọc không chứa nitơ
(5.9) vào bình nón dung tích 250 ml (5.7), chú ý không để kết tủa chảy sang
phễu lọc. Sau đó cho thêm dung dịch axit tricloaxetic 2 % (4.1) vào phần kết
tủa trong cốc, khuấy kỹ, để lắng trong rồi lại rót phần dịch trong sang phễu.
Tiến hành kết tủa như trên từ bốn đến năm lần.
8.1.4. Tráng cốc và chuyển cẩn thận toàn bộ
kết tủa sang phễu lọc bằng dung dịch axit tricloaxetic 2 % (4.1). Để ráo, cho
kết tủa protein cùng giấy lọc vào bình Kjeldahl tiến hành vô cơ hóa mẫu và xác
định hàm lượng nitơ theo TCVN 8125:2009 (ISO 20483:2006).
8.1.5. Tiến hành ít nhất hai phép thử đồng
thời trên cùng một mẫu thử.
8.1.6. Mẫu trắng tiến hành vô cơ hóa bằng 1 g
saccaroza cùng với giấy lọc không chứa nitơ, chưng cất và chuẩn độ như đối với
mẫu thử.
8.2. Tính và biểu thị kết quả
Hàm lượng nitơ protein trong mẫu thử, X1,
được tính toán tương tự như khi xác định nitơ tổng số theo TCVN 8125:2009 như
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
V0 là thể tích của dung
dịch axit sunfuric 0,05 mol/l dùng để chuẩn độ trong phép thử trắng, tính bằng
mililit (ml);
V1 là thể tích của dung
dịch axit sunfuric 0,05 mol/l dùng để chuẩn độ cho mẫu thử, tính bằng mililit
(ml);
0,0014 là lượng nitơ tương đương với việc sử
dụng 1 ml dung dịch axit sunfuric 0,05 mol/l, tính bằng gam (g);
m là khối lượng của phần mẫu thử, tính bằng gam
(g).
Kết quả của phép thử là trung bình cộng của
hai lần xác định song song trên cùng một mẫu thử khi sự sai khác của chúng không
vượt quá 0,5 % giá trị trung bình.
Biểu thị kết quả đến hai chữ số thập phân.
9. Xác định nitơ phi protein
9.1. Phương pháp trực tiếp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trộn thật kỹ mẫu thử đã được chuẩn bị
theo Điều 7, cân khoảng 2 g mẫu, chính xác đến 0,001 g cho vào bình định mức 100 ml (5.5), thêm
khoảng 50 ml nước cất, đun cách thủy ở nhiệt độ 45oC ± 5oC
trong khoảng 1h, thỉnh thoảng khuấy đều bằng đũa thủy tinh (5.8).
Sau khi đun, kết tủa ngay protein bằng cách
thêm 20 ml dung dịch axit tricloaxetic 20 % (4.1), lắc mạnh trong 2 min, để yên
trong 30 min. Thêm nước cất đến vạch, lắc đều, để lắng trong rồi lọc qua giấy
lọc không chứa nitơ (5.8) vào bình nón dung tích 150 ml (5.7).
Dùng pipet hút chính xác từ 10 ml đến 20 ml
dịch lọc có chứa nitơ phi protein cho vào bình Kjeldahl và tiến hành vô cơ hóa
mẫu, lúc đầu ở nhiệt độ thấp để tránh trào bọt (có thể thêm chất chống tạo bọt
như dầu parafin), sau đó tăng nhiệt độ đến khi dịch trong bình trong suốt, có
màu xanh nhạt. Tiến hành chưng cất, chuẩn độ như khi xác định hàm lượng nitơ
tổng số theo TCVN 8125:2009 (ISO 20483:2006).
Mẫu trắng: tiến hành vô cơ hóa bằng 1 g
saccaroza cùng với giấy lọc không chứa nitơ, chưng cất và chuẩn độ như đối với
mẫu thử.
9.1.2. Tính và biểu thị kết quả
Hàm lượng nitơ phi protein trong mẫu thử, X2,
được tính toán tương tự như khi xác định nitơ tổng số theo TCVN 8125:2009, như
sau:
Trong đó
V0 là thể tích của dung
dịch axit sunfuric 0,05 mol/l dùng để chuẩn độ trong phép thử trắng, tính bằng
mililit (ml);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0014 là lượng nitơ tương đương với việc sử
dụng 1 ml dung dịch axit sunfuric 0,05 mol/l, tính bằng gam (g);
m là khối lượng của phần mẫu thử, tính bằng gam
(g).
Vh là thể tích dịch lọc
sử dụng để vô cơ hóa, tính bằng mililit (ml)
Kết quả của phép thử là trung bình cộng của
hai lần xác định song song trên cùng một mẫu thử khi sự sai khác của chúng
không vượt quá 0,5 % giá trị trung bình.
Biểu thị kết quả đến hai chữ số thập phân.
9.2. Phương pháp gián tiếp
Trong trường hợp khi đã xác định hàm lượng
nitơ tổng số và hàm lượng nitơ protein (theo 8.1) trên cùng một mẫu thử và với
cùng một thiết bị kiểm tra thì có thể tính hàm lượng nitơ phi protein bằng cách
lấy hàm lượng nitơ tổng số được xác định bằng phương pháp qui định trong TCVN
8125:2009 (ISO 20483:2006) trừ đi hàm lượng nitơ protein.
10. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phương pháp lấy mẫu, nếu biết;
- Phương pháp thử đã sử dụng và viện dẫn tiêu
chuẩn này;
- Tất cả các chi tiết về thao tác không qui
định trong tiêu chuẩn này cùng với các chi tiết bất thường nào khác có thể ảnh
hưởng đến kết quả;
- Kết quả thu được.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] TCVN 5451: 2008 (ISO 13690: 1999), Ngũ
cốc, đậu đỗ và sản phẩm bột nghiền -Lấy mẫu từ khối hàng tĩnh.
[2] 10 TCN 593:2004, Ngũ cốc và đậu đỗ -
Phương pháp xác định nitơ protein và nitơ phi protein.