Lấy
mẫu pipet cho vào các cuvet của náy đo phổ
|
Phần
mẫu thử hoặc phép thử kiểm tra
|
Phép
thử trắng
|
Dung dịch đệm (4.7)
|
1,00
ml
|
1,00
ml
|
Dung dịch NADH (4.8)
|
0,10
ml
|
0,10
ml
|
Huyền phù MDH/LDH (4.9)
|
0,02
ml
|
0,02
ml
|
Thử hoặc phép thử kiểm tra dịch
lọc
|
2,00
ml
|
-
|
Dịch lọc của phép thử trắng
|
-
|
2,00
ml
|
Trộn lượng chứa trong cuvet, dùng
dao trộn bằng chất dẻo (5.12) và ủ nhiệt độ trên 20 0C trong 5 min
(xem 5.13). Đo độ hấp thụ, A0, của dung dịch trong từng
cuvet dựa vào không khí ở bước sóng 340 nm.
Sau đó cho thêm vào cuvet của máy
đo phổ.
|
Dung dịch lyaza xitrat (4.10)
|
0,02
ml
|
0,02
ml
|
Trộn lượng chứa trong cuvet và ủ
ở nhiệt độ trên 20 0C khoảng 10 min (xem 5.13). Đo độ hấp thụ, A10,
của dung dịch trong từng cuvet dựa vào không khí.
|
8.5.2 Tính độ hấp thụ
Tính độ hấp thụ A, của từng
cuvet được dùng để tính hàm lượng axit xitric (9.1), theo công thức (1):
A=
A0 - A10 (1)
Trong đó:
A0 là độ hấp thụ
đo được trước khi thêm dung dịch lyaza xitrat;
A10 là độ hấp
thụ đo được sau khi thêm dung dịch lyaza và ủ trong 10 min.
8.5.3 Kiểm tra xác nhận
Nếu độ hấp thụ, A, vượt quá
0,800, thì lặp lại qui trình qui định trong 8.5.1 và 8.5.2, sử dụng dung dịch
lỏng thích hợp của dịch lọc từ cả phần mẫu thử (8.2) lẫn mẫu thử trắng (8.3).
9. Tính và biểu
thị kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính hàm lượng axit xitric, w,
bằng phần trăm khối lượng axit xitric khan, theo công thức (2):
(2)
Trong đó:
As là độ hấp thụ
đo được của phần mẫu thử hoặc của phép thử kiểm tra;
Ar là giá trị
trung bình của độ hấp thụ đo được đối với phép thử trắng;
Mr là khối lượng
phân tử của axit xitric (đối với axit xitric khan, Mr =
192,1);
K là hệ số hấp thụ phân tử
tương đối của NADH ở 340 nm (nghĩa là K = 6,3 x 106 cm2/mol);
l là chiều dài đường quang
của cuvet đo phổ, tính bằng centimet (l = 1 cm);
m là khối lượng phần mẫu
thử (8.3), tính bằng gam (g);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V2 là thể tích
của dịch lọc (8.4.5) trong cuvet đo phổ , tính bằng mililit (V2
= 2,0 ml);
V3 là thể tích
của dịch lọc đã khử protein (8.4.3), sau khi đã chỉnh pH đến 8, đã được pha
loãng (8.4.4), tính bằng mililit (ml) (V3 = 100 ml);
V4 là thể tích của dịch
lọc đã khử protein (8.4.3) được lấy để chỉnh pH đến 8 (8.4.4), tính bằng
mililit (ml) (V4= 25 ml);
V5 là thể tích
của dung dịch trong 8.1.2, tính bằng mililit (ml) (V5 = 100
ml);
V6 là thể tích
của dịch lọc (8.4.5) được lấy pha loãng (8.5.4) tính bằng mililit (ml), nếu
thích hợp, còn nếu không thì (V6 = 1 ml);
V7 là thể tích
của dịch lọc (8.5.3) đã được pha loãng, tính bằng mililit (ml), nếu thích hợp,
còn nếu không thì (V7 = 1 ml).
9.2. Biểu thị kết quả
Báo cáo kết quả ba chữ thập phân.
10. Độ chụm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các giá trị về độ lặp và độ tái lập
thu được từ phép thử liên phòng thí nghiệm này không hoàn toàn đáp ứng được yêu
cầu của ISO 54253, do đó độ tin cậy của các kết quả này
không chắc chắn.
CHÚ THÍCH: Các kết quả của phép thử
liên phòng thử nghiệm này sẽ được công bố trong tạp chí sữa của Hiệp hội Sữa
Quốc tế.
10.2. Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối giữa các kết
quả của hai phép thử độc lập, đơn lẻ thu được khi sử dụng cùng phương pháp trên
vật liệu thử giống hệt nhau trong cùng một phòng thử nghiệm, do một người thực
hện, sử dụng cùng thiết bị, thực hiện một khoảng thời gian ngắn, không quá 5 %
các trường hợp vượt quá 5 % (tương đối) của trung bình các kết quả.
10.3. Độ tái lập
Chênh lệch tuyệt đối giữa các kết
quả của hai phép thử đơn lẻ, thu được khi sử dụng cùng phương pháp trên vật
liệu thử giống hệt nhau trong các phòng thử nghiệm khác nhau, do những người
khác nhau thực hiện, sử dụng các thiết bị khác nhau, không quá 5 % các trường
hợp vượt quá 8 % (tương đối) của trung bình các kết quả.
11. Báo cáo
thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
a) mọi thông tin cần thiết để nhận
biết đầy đủ về mẫu thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng,
viện dẫn tiêu chuẩn này;
d) mọi chi tiết thao tác không được
quy định trong tiêu chuẩn này hoặc những điều được coi là tùy ý cũng như các sự
cố bất kỳ mà có thể ảnh hưởng đến kết quả thử;
e) kết quả thử nghiệm thu được; nếu
thõa mãn yêu cầu về độ lặp lại nêu kết quả cuối cùng thu được theo 10.1.
Phụ lục A
(Qui
định)
Các nguyên tắc Thực hành Phòng thử nghiệm tốt
(GLP) đối với việc thực hiện phân tích bằng enzym
A.1. Giới thiệu
Các nguyên tắc Thực hành Phòng thí
nghiệm tốt (GLP) đối với việc phân tích bằng enzym thường ít được biết đến hơn
so với các phép phân tích hóa học khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do đó, trước khi phân tích cần đọc
kỹ các nguyên tắc GLP dưới đây.
A.2. Thuốc thử
A.2.1 Chỉ sử dụng các enzym
thuộc loại qui định (hoạt độ cụ thể, nồng độ, các chất nhiễm bẩn các hoạt độ
của enzym, dung môi).
A.2.2 Chỉ sử dụng các
coenzym thuộc loại qui định (cấp loại tinh khiết, dạng muối hoặc axit, các chất
nhiễm bẩn).
A.2.3 Tất cả các thuốc thử
không phải enzym và coenzym phải là loại phân tích.
A.2.4 Nước để chuẩn bị các
dung dịch enzym và các loại thuốc thử khác phải là nước được cắt hai lần dụng
cụ thủy tinh.
A.2.5 Nước để chuẩn bị các
dung dịch mẫu thử phải là nước cất bằng thủy tinh hoặc nước đã loại ion.
A.2.6 Bảo quản các thuốc thử
và dung dịch/huyền phù enzym theo hướng dẫn (thường từ 2 0C đến 8 0C).
A.2.7 Không làm đông lạnh
các huyền phù enzym.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.9 Các dung dịch đệm được
lấy ra khỏi tủ lạnh phải được làm ấm đến nhiệt độ phòng trước khi bổ sung vào
hỗn hợp phân tích.
A.3 Cuvet đo phổ và cuvet đo
quang
A.3.1 sử dụng các cuvet bằng
thủy tinh hoặc bằng chất dẻo có chiều dài đường quang 1 cm.
CHÚ THÍCH: Các cuvet bằng chất dẻo
có các ưu điểm hơn cuvet thủy tinh như sau:
- Giá rẻ (dùng một lần);
- Có khả năng phân tích với các
lượng lớn hơn;
- Trong một mẻ, thì các cuvet bằng
chất dẻo có độ hấp thụ tốt hơn.
A.3.2 Khi một mẻ các cuvet
mới được đưa vào sử dụng, thì kiểm tra chiều dài đường quang của các cuvet dựa
vào cuvet chính xác (ví dụ: cuvet thạch anh), như sau:
Làm đầy cuvet chính xác và cuvet
bằng chất dẻo bằng nước và độ hấp thụ (A1) của từng cuvet dựa
vào không khí. Sau khi tráng rửa, làm đầy các cuvet bằng dung dịch NADH (khoảng
0,15 mg/ml) và đo lại độ hấp thụ (A2) dựa vào không khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.3 Luôn sử dụng các cuvet
không bị xước và sạch. Chỉ làm sạch hoặc làm khô các mặt của cuvet quang học
bằng khăn mềm.
A.3.4 Không đo độ hấp thụ
của cuvet mẫu thử dựa vào cuvet thử mẫu trắng, vì sẽ không thu được thông tin
về mức cường độ hấp thụ của chính phép thử trắng. Cần đo độ hấp thụ của hai
cuvet mẫu thử và cuvet mẫu thử trắng dựa vào không khí và tính chênh lệch.
A.3.5 Không đo độ hấp thụ
của cuvet đựng mẫu hoặc cuvet mẫu trắng dựa vào cuvet trống (bởi vì tán xạ ánh
sáng).
A.3.6 Trộn lượng chứa trong
cuvet bằng cách trộn chất dẻo hoặc bằng cách dùng parafin làm kín cuvet rồi
xoay nhẹ cuvet.
A.3.7 Loại hết bọt khí trên
thành cuvet bằng cánh trộn. Tránh làm xước mặt trong cuvet.
A.3.8 Luôn sử dụng cùng một lại
cuvet để đo mẫu thử và đo mẫu trắng.
A.3.9 Luôn đặt cuvet ở cùng
một vị trí và cùng hướng trong giá đựng cuvet. Chú ý đánh dấu một mặt của
cuvet.
A.4. Đo quang và đo phổ
A.4.1. Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Các hệ số hấp thụ phân
tử NADH và NADPH được đo ở 334 nm, 340 nm và 365 nm như sau:
NADH và NADPH ở bước sóng 334 nm
(Hg):
6,18 x 106 cm2/mol
NADH và NADPH ở bước sóng 340 nm:
6,3 x 106 cm2/mol
NADPH ở bước sóng 365 nm (Hg):
3,5 x 106 cm2/mol
NADH ở bước sóng 365 nm (Hg):
3,4 x 106 cm2/mol
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối quan hệ tuyến tính đến độ hấp thụ
2,0 phải tồn tại giữa độ hấp thụ và nồng độ của NADH hoặc NADPH. Kiểm tra như
sau:
a) Dùng pipet lấy 2,0 ml nước cất
cho vào cuvet. Đo độ hấp thụ A0 dựa vào không khí;
b) Dùng pipet 0,10 ml dung dịch
NADH (0,5 mg/ml) cho vào cuvet và trộn. Đo độ hấp thụ A1.
Tính độ hấp thụ giảm, Ar1,
theo công thức sau:
Ar1
= (A1 - A0) x
Trong đó
A1 độ hấp thụ thu được
của dung dịch NADH [xem b)];
A0 độ hấp thụ thu được
của nước [ xem a)].
c) Lặp lại qui trình mô tả trong b)
ỏ trên thêm 14 lần. Sau mỗi cặp phép đo, tính độ hấp thụ giảm AM,
theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
A1 độ hấp thụ thu được
trong phép đo thử n;
A0 là thể tích lượng
chứa trong cuvet tạp phép đo thử n.
d) Đối với mỗi phép đo, vẽ đồ thị
của thể tích dung dịch NADH có mặt trong cuvet dựa theo các độ hấp thụ giảm.
Phải thu được đường thẳng nối từ các điểm giao nhau thu được.
A.5. Pipet tự động và các bộ
phân phối khác
A.5.1. Sử dụng các pipet tự
động và các bộ phân phối khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
A.5.2. Sử dụng các đầu tip
thích hợp cho từng pipet.
A.5.3. Kiểm tra định kỳ các
qui định về thể tích, độ lặp lại của pipet tự động và các bộ phân phối khác (ví
dụ: hàng tháng), như sau:
a) cân cốc thủy tinh có mỏ với nước
ở thời điểm t;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) lặp lại qui trình hút bằng pipet
hoặc bộ phân phối như ở b) 9 lần
d) cân cốc có mỏ không có pipet
hoặc bộ phân phối ở thời điểm t + 11 min, t + 12 min, t + 13 min, t + 14 min và
t + 15 min; tính khối lượng hao hụt hơi sau mỗi phút.
e) tính thể tích và độ lặp lại của
pipet hoặc bộ phân phối, có tính đến hao hụt nước do bay hơi.
A.5.4. Thể tích của một số
pipet tự động có thể bị ảnh hưởng bởi nhiệt truyền từ lòng bàn tay trong quá
trình sử dụng bị kéo dài.
Kiểm tra hiện tượng này bằng qui
định trong A.5.3 và tránh sử dụng các pipet này.
A.5.6. Dùng pipet lấy nước,
dung dịch đệm, enzym, coenzym và dung dịch mẫu (cho đầu tip pipet càng thấp
càng tốt) trong các góc khác nhau của cuvet.
Có thể dùng pipet để lấy các lượng
nhỏ dung dịch/huyền phù enzym (10 ml
đến 50 ml) cho vào cánh trộn để đưa vào
cuvet và dùng cánh trộn để trộn với lượng chứa trong cuvet.
A.5.7. Tránh nhiễm bẩn
A.6. Thông tin bổ sung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.6.2. Sử dụng dung dịch để
kiểm tra phản ứng enzym. Chất chuẩn này phải được coi là dung dịch chuẩn làm
việc.
CHÚ
THÍCH: Các chất chuẩn có độ tinh khiết đã được xác nhận có thể thu được các tổ
chức như là Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ Quốc gia hoặc Trung tâm chuẩn của Châu
Âu (BCR).
A.6.3. Tiến hành phép thử độ
thu hồi có mặt dung dịch thử. Lượng chất phân tích được thêm vào phải giống như
lượng có mặt trong mẫu thử.
A.6.4. Sử dụng một cánh trộn
bằng chất dẻo cho mỗi cuvet hoặc mỗi cánh trộn chỉ được sử dụng một lần.
CHÚ THÍCH: Lượng chất lỏng dính lại
trên cánh trộn phải không đáng kể.
TIÊU
CHUẨN TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6400 (ISO 707), Sữa và
sản phẩm sữa - Hướng dẫn lấy mẫu.
[2] TCVN 6910-1 : 2001 (ISO 5725-1
: 1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo
- Phần 1: Các định nghĩa và nguyên tắc chung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] Giới thiệu danh pháp Enzym
(1984) của Ủy ban danh pháp của Hiệp hội hóa sinh quốc tế Academic Press, New
York, 1984.