Sản phẩm phân hủy casein bằng
trypxin
Chất chiết nấm men
Gelatin
Glucoza (C6H12O6)
Lactoza (C12H22O11)
Natri clorua (NaCl)
Trinatri xitrat ngậm hai phân tử
nước (C6H5Na3O7.2H2O)
Thạch
Nước vừa đủ
|
20,0
g
5,0
g
2,5
g
5,0
g
5,0
g
4,0
g
2,0
g
(12,0
đến 15,0) g a
1
000 ml
|
a Phụ thuộc vào sức
đông của thạch
|
5.4.1.1.2. Chuẩn bị
Hòa tan từng thành phần trên trong
nước. Đun nóng huyền phù thu được đến sôi trong khi khuấy liên tục để hòa tan
hết các thành phần. Trộn kỹ các phần đã hòa tan. Thêm nước vừa đủ 1 000 ml.
Phân phối môi trường vào các ống và
khử trùng trong nồi hấp áp lực ở nhiệt độ 121 °C
± 1 °C trong 15 min. Nếu cần, chỉnh pH
bằng cách sử dụng thuốc thử điều chỉnh pH (5.5) và máy đo pH (6.7), sao cho sau
khi khử trùng pH từ 6,6 đến 6,7.
5.4.1.2. Dung dịch canxi lactat
5.4.1.2.1 Thành phần
Canxi lactac ngậm năm phân tử
nước (C6H10CaO6.5H2O)
Nước
8,0
g
100
ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hòa tan canxi lactac ngậm năm phân
tử nước trong nước bằng cách đun nóng. Khử trùng trong nồi hấp áp lực ở nhiệt
độ 121 °C ± 1 °C trong 15 min.
5.4.1.3. Huyền phù canxi xitrat
5.4.1.3.1. Thành phần
Tricanxi dixitrat ngậm bốn phân
tử nước (C12H10Ca3O14.4H2O)
Cacboxymetylxenluloza (CMC)
Nước vừa đủ
13,3
g
0,8
g
100
ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nghiền canxi dixitrat ngậm bốn phân
tử nước, đã được lọt qua rây có kích thước lỗ danh định 0,8 mm [xem TCVN 2230
(ISO 565)], và CMC trong cùng một cối nghiền.
Thêm từ từ nước đã được làm ấm ở
nhiệt độ khoảng 45 °C đến 100 ml. Trộn
hỗn hợp thu được trong 10 min và lọc chân không với lớp vải bông. Khử trùng
huyền phù đã lọc trong nối hấp áp lực ở nhiệt độ 121 °C ± 1 °C trong 15 min.
CHÚ THÍCH Khoảng 30 % canxi xitrat
bị thất thoát trong quá trình lọc.
5.4.1.4. Huyết thanh chủng khởi
động
Chuẩn bị môi trường nuôi cấy khởi
động bằng cách cấy chủng khởi động L-, D- hoặc LD- ở nhiệt độ 25 °C ± 1 °C
trong 24 h trong sữa gầy hoặc sữa gầy pha lại đã được khử trùng trong nồi hấp
áp lực.
Lọc qua giấy lọc và khử trùng dịch
lọc ở nhiệt độ 115 °C ± 1 °C trong 15 min. Gạn lắng để loại bỏ phần
cặn và khử trùng 200 ml dịch lọc một lần nữa.
5.4.1.5. Dung dịch X-gal
CẢNH BÁO - X-gal và NMP là các
chất độc hại và phải được xử lý trong tủ hốt.
5.4.1.5.1. Thành phần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N-metyl-2-pyrolidon (NMP)
400
mg
100
ml
5.4.1.5.2. Chuẩn bị
Hòa tan X-gal trong NMP và khử trùng
bằng cách lọc (xem 6.13) qua phễu lọc Durapore 0,45 µm (ví dụ của Milipore)1).
Bảo quản dung dịch ở 20 °C .
5.4.1.6. Môi trường hoàn chỉnh
5.4.1.6.1. Thành phần
Môi trường cơ bản (5.4.1.1)
Dung dịch canxi lactat (5.4.1.2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Huyết thanh chủng cấy gốc
(5.4.1.4)
900
ml
100
ml
50
ml
100
ml
5.4.1.6.2. Chuẩn bị
Ngay trước khi sử dụng, làm tan
chảy môi trường cơ bản (5.4.1.1) trên nồi cách thủy đang sôi. Sau khi làm tan
chảy, đưa môi trường cơ bản về nhiệt độ 48 °C
đến 50 °C.
Làm ấm sơ bộ dung dịch canxi lactat
(5.4.1.2), huyền phù canxi xitrat (5.4.1.3) và huyết thanh chủng cấy gốc
(5.4.1.4) trên nồi cách thủy (6.6) ở nhiệt độ từ 48 °C đến 50 °C. Trong điều
kiện vô trùng, thêm từng thành phần này vào môi trường cơ bản đã tan chảy và
trộn.
5.4.2. Môi trường Nickels
và Lessment[4] bổ sung vancomyxin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem 5.4.1.1.
5.4.2.2. Dung dịch canxi lactat
Xem 5.4.1.2.
5.4.2.3. Huyền phù canxi xitrat
Xem 5.4.1.3.
5.4.2.4. Huyết thanh chủng cấy
gốc
Xem 5.4.1.4.
5.4.2.5. Dung dịch vancomyxin
(2 % thể tích)
CẢNH BÁO - Vancomyxin có thể gây
dị ứng khi hít phải và tiếp xúc với da. Phụ nữ có thai và đang cho con bú không
được làm việc với thuốc thử này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vancomyxin
Nước
360
mg đến 440 mg
20
ml
5.4.2.5.2. Chuẩn bị
Hòa tan vancomyxin trong nước cất
và lọc để khử trùng.
Dung dịch vancomyxin có thể bền
được một tuần khi được bảo quản ở nhiệt độ từ 4 °C
đến 7 °C hoặc bốn tuần khi được bảo
quản ở -20 °C.
5.4.2.6. Môi trường hoàn chỉnh
5.4.2.6.1. Thành phần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung dịch canxi lactat (5.4.1.2)
Huyền phù canxi xitrat (5.4.1.3)
Huyết thanh chủng cấy gốc
(5.4.1.4)
Dung dịch vancomyxin (5.4.2.5)
900
ml
100
ml
50
ml
100
ml
11,5
ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi sử dụng, làm tan chảy môi
trường cơ bản (5.4.1.1) trên nồi cách thủy sau đó làm nguội về nhiệt độ khoảng 48
°C đến 50 °C.
Làm ấm sơ bộ dung dịch canxi lactat
(5.4.1.2), huyền phù canxi xitrat (5.4.1.3) và huyết thanh chủng cấy gốc
(5.4.1.4) tới nhiệt độ từ 48 °C đến 50 °C. Trong điều kiện vô trùng, thêm từng phần
này vào môi trường cơ bản đã tan chảy.
Ngay trước khi sử dụng, thêm 11,5
ml dung dịch vancomyxin (5.4.2.5). Trộn kỹ và sử dụng môi trường vừa chuẩn bị
này trong vòng 5 min.
5.5. Thuốc thử điều chỉnh pH
5.5.1. Natri hydroxit
(NaOH), khoảng 0,1 mol/l.
5.5.2. Axit clohydric (HCl),
khoảng 0,1 mol/l.
5.5.3. Axit axetic (CH3COOH),
băng.
6. Thiết bị,
dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của
phòng thử nghiệm vi sinh thông thường, các thiết bị, dụng cụ cần thiết để chuẩn
bị mẫu thử và các dung dịch pha loãng được quy định trong TCVN 6263 (ISO 8261)
và cụ thể như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Máy trộn, loại nhu động
(dạng túi) với các bình chứa bằng nhựa vô trùng, hoặc máy trộn quay có thể hoạt
động với tần số nhỏ nhất 20 000 min-1, với các bình chứa bằng thủy
tinh hoặc kim loại vô trùng có dung tích thích hợp.
6.3. Bộ khuấy trộn dùng cho ống
nghiệm, ví dụ máy trộn Vortex.
6.4. Thiết bị đếm khuẩn lạc,
gồm một hệ thống chiếu sáng trên nền màu tối phù hợp với thấu kính khuếch đại
sử dụng với độ phóng đại gấp 1,5 lần, và bộ đếm cơ hoặc điện tử.
6.5. Thấu kính, độ phóng đại
từ 8 lần đến 10 lần.
6.6. Nồi cách thủy, có thể
hoạt động ở độ 48 °C đến 50 °C.
6.7. Máy đo pH, có bù nhiệt,
có thể đo chính xác đến ± 0,1 đơn vị pH ở 25 °C.
6.8. Chai pha loãng, dung
tích 150 ml đến 250 ml, hoặc ống nghiệm, đường kính 18 mm, dài 180 mm,
có nắp đậy thích hợp hoặc nút bằng cao su hay vật liệu tổng hợp.
6.9. Bình hoặc chai, dung
tích 150 ml đến 250 ml, và ống nghiệm, dung tích khoảng 20 ml, để đựng
môi trường nuôi cấy.
6.10. Pipet tự động, có đầu
tip vô trùng, hoặc pipet chia độ, đầu tip được hiệu chuẩn, có thể phân
phối các thể tích là 1 ml ± 0,02 ml, 10 ml ± 0,2 ml và 11 ml ± 0,02 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.11. Đĩa Petri, đường kính
là 90 mm và 140 mm, làm bằng thủy tinh hoặc nhựa trong không màu, có chiều sâu
tối thiểu 10 mm, Đáy đĩa petri không có gì bất thường gây cản trở cho việc đếm
khuẩn lạc.
6.12. Bộ dàn mẫu thủy tinh
6.13. Dụng cụ lọc để khử trùng
Khử trùng thiết bị sẽ tiếp xúc với
mẫu thử, dịch pha loãng, các dung dịch hoặc môi trường nuôi cấy theo TCVN 6263
(ISO 8261).
7. Lấy mẫu
Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải
đúng là mẫu đại diện và không bị hư hỏng hoặc không bị biến đổi chất lượng
trong quá trình vận chuyển và bảo quản.
Việc lấy mẫu không quy định trong
tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 6400 (ISO 707).
8. Chuẩn bị mẫu
thử và cấy
8.1. Chuẩn bị mẫu thử và phần
mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CẢNH BÁO AN TOÀN - Trước khi
mở bình chứa chủng cấy gốc hoặc các sản phẩm sữa, cần làm sạch bề mặt xung
quangh vị trí mẫu, nhằm loại bỏ bất kỳ vật liệu có thể làm nhiễm bẩn mẫu thử.
Vùng này có thể được lau bằng cồn 70 % (thể tích) để tránh nhiễm bẩn tiếp theo.
Mở bình chứa trong điều kiện vô trùng.
Trong suốt giai đoạn chuẩn bị mẫu,
điều quan trọng là không chỉ thu được dịch pha loãng đồng nhất (xem 6.2 và 6.3)
mà còn thu cả các đoạn ngắn của các chuỗi vi sinh vật thành các tế bào đơn hoặc
các đoạn ngắn, sao cho kết quả được biểu thị theo tổng số khuẩn lạc sống có thể
trong một gam sản phẩm, có tính tái lập và đại diện.
8.2. Kiểm tra bằng kính hiển vi
Tiến hành kiểm tra sơ bộ bằng kính
hiển vi đối với một vài đốm bẩn của chất lỏng hoặc dung dịch pha loãng thứ nhất
của các mẫu dạng rắn và khô [xem TCVN 6263 (ISO 8261)], để lựa chọn dung dịch
pha loãng thích hợp cần dùng.
8.3. Chuẩn bị dung dịch pha
loãng ban đầu
Xem TCVN 6263 (ISO 8261).
Lưu ý rằng thời gian tính từ khi
cấy dung dịch pha loãng và rót vào các đĩa Petri không được vượt quá 15 min
[xem TCVN 6404 (ISO 7218)].
8.4. Chuẩn bị các dung dịch pha
loãng thập phân
Xem TCVN 6263 (ISO 8261).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng pipet vô trùng (6.10) chuyển
vào hai đĩa Petri (6.11) mỗi đĩa 1 ml của mỗi dung dịch pha loãng thích hợp.
Để định lượng các loài cầu khuẩn
lên men xitrat (9.1) khác nhau, dùng các đĩa Petri có đường kính 140 mm. Để
định lượng các loài vi khuẩn leuconostoc (9.2), dùng các đĩa Petri có đường
kính 90 mm.
9. Cách tiến
hành
9.1. Định lượng các chủng cầu
khuẩn lên men xitrat khác nhau
9.1.1. Ủ ấm
Rót 15 ml đến 20 ml môi trường
Nickels và Leesment hoàn chỉnh (5.4.2.6) vào đĩa Petri đường kính 140 mm (6.11).
Ngay sau khi rót xong trộn kỹ dịch chủng cấy với môi trường bằng cách quay đĩa
Petri. Để yên đĩa Petri cho hỗn hợp đông đặc trên mặt phẳng nằm ngang, mát.
Sau khi hỗn hợp đông đặc, thêm tiếp
4 ml đến 5 ml môi trường hoàn chỉnh lên trên để ngăn cản khuẩn lạc mọc lan khi
thêm dung dịch X-gal (9.1.2).
Ủ ấm các đĩa Petri đã chuẩn bị, rồi
lật úp các đĩa và để trong tủ ấm (6.1) ở nhiệt độ 25 °C trong 72 h. Trong trường hợp vi khuẩn lactic không lên men
xitrat (chủng cấy typ O) thì ủ ấm đĩa Petri ở nhiệt độ 25 °C trong 5 ngày. Không chồng cao quá 6 đĩa
Petri. Các chồng đĩa này phải để cách xa nhau và cách xa đỉnh và thành của tủ
ấm.
9.1.2. Đọc trên đĩa Petri và đếm
khuẩn lạc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi chọn, đếm tất cả các khuẩn
lạc có hoặc không có quầng sáng. Đếm riêng và đánh dấu tất cả các khuẩn lạc có
quầng sáng. Sau khi đếm, dùng bộ dàn mẫu bằng thủy tinh vô trùng (6.12) để dàn
1,5 ml dung dịch X-gal (5.4.1.5) lên bề mặt các đĩa Petri. Ủ ấm đĩa này ở nhiệt
độ phòng để bên trong tủ hốt trong 24 h.
Đọc lần thứ hai: sau khi ủ ấm lần
thứ hai, đọc tất cả các khuẩn lạc màu xanh lam, có hoặc không có quầng sáng.
9.1.3. Đặc tính chuẩn đoán
Các loài khuẩn lạc leuconstoc màu
xanh, có hoặc không có quầng sáng. Các khuẩn lac Lactococcus lacits
subcp. lactis biovar diacetylactis màu trắng có quầng sáng. Các
khuẩn lạc Lactococcus lactis subsp. lactis và Lactococcus
lactis subsp, cremoris có màu trắng, không có quầng sáng.
CHÚ THÍCH Một số lactobacilli,
pediococci và các chủng Streptococcus themophilus có thể cũng tạo các
khuẩn lạc màu xanh lam. Nhiều lactobacilli và pediococci có thể sử dụng xitrat
và tạo ra các quầng sáng. Một trong số đó cũng có thể sinh axit xung quanh
khuẩn lạc đủ để hòa tan xitrat ra dương tính giả. Điều này thường xảy ra đối
với các mẫu phomat. Có thể khẳng định điều này bằng cách kiểm tra với kính hiển
vi hoặc thử nghiệm tiếp.
9.2. Định lượng leuconostoc
9.2.1. Ủ ấm
Rót 12 ml đến 15 ml môi trường
Nickels và Leesment hoàn chỉnh bổ sung vancomyxin (5.4.2.6) vào đĩa Petri đường
kính 90 mm (6.11). Ngay sau khi rót xong trộn kỹ dịch cấy với môi trường bằng
cách xoay đĩa Petri. Để yên đĩa Petri cho hỗn hợp đông đặc trên mặt phẳng nằm
ngang, mát.
Lật úp các đĩa petri đã được chuẩn
bị và để trong tủ ấm (6.1) ở nhiệt độ 25 °C
trong 5 ngày. Không chồng cao quá sáu đĩa Petri. Các chồng đĩa này phải để cách
xa nhau và cách xa đỉnh và thành bên của tủ ấm [xem TCVN 6404 (ISO 7218)].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi ủ ấm, chọn các đĩa Petri có
chứa khoảng 30 khuẩn lạc đến 150 khuẩn lạc và đếm tất cả các khuẩn lạc.
9.3. Khẳng định
Chọn khuẩn lạc từ các đĩa để đếm
sao cho số được lấy phải là căn bậc hai của số khuẩn lạc đếm được. Nhuộm màu
các khuẩn lạc này theo phương pháp Gram và khẳng định rằng chúng là các chuỗi
cầu khuẩn hoặc song cầu khuẩn catalaza âm tính, Gram dương và không sinh bào
tử.
CHÚ THÍCH Hầu hết các vi khuẩn
lactobacilli nhóm 2 và pediococci là các vi khuẩn bền với vancomyxin.
10. Tính toán
về biểu thị kết quả
10.1. Tính toán
10.1.1. Sử dụng các số đếm
từ các đĩa thông thường (đường kính 90 mm) chứa khoảng 30 khuẩn lạc đến 150
khuẩn lạc và trên các đĩa rộng (đường kính 140 mm) chứa khoảng 30 khuẩn lạc đến
300 khuẩn lạc.
10.1.2. Tính số lượng từng
vi sinh vật đặc trưng, N, trong một gam, theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
åC
là tổng số khuẩn lạc đếm được trên các đĩa, như trong 10.1.1;
n1 là số đĩa được
đếm ở độ pha loãng thấp hơn;
n2 là số đĩa được
đếm ở độ pha loãng cao hơn;
d là hệ số pha loãng tương
ứng với độ pha loãng cho các số đếm cao hơn.
Trong trường hợp có nhiều hơn hai
độ pha loãng đếm được, sửa đổi công thức tính bằng cách bổ sung độ pha loãng
tiếp theo vào công thức tính.
Theo đó với ba độ pha loãng, tính
toán N theo công thức sau:
trong đó:
n3 là số đĩa được
đếm ở độ pha loãng thứ ba.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.1. Làm tròn kết quả thu
được theo 10.1.2 đến hai chữ số có nghĩa. Đối với số có ba chữ số, làm tròn chữ
số thứ ba đến số 0 gần nhất. Nếu chữ số thứ ba là 5, làm tròn về giá trị dưới
nếu hai chữ số đầu là số chẵn, và làm tròn lên giá trị trên nếu hai chữ số đầu
là số lẻ.
VÍ DỤ Làm tròn:
- 234 thành 230;
- 235 thành 240;
- 225 thành 220; và
- 245 thành 240.
10.2.2. Nếu chỉ có các số
đếm nhỏ hơn 10, thì báo cáo là số vi sinh vật trong mỗi gam là "nhỏ hơn 10
x 1/d", trong đó d là hệ số pha loãng tương ứng với độ pha
loãng thấp nhất.
10.2.3. Nếu chỉ có các số
đếm lớn hơn 300, thì tính số đếm ước lượng trên các đĩa theo số đếm gần 300
nhất và nhân với nghịch đảo của giá trị tương ứng với độ pha loãng lớn nhất.
Báo cáo là "nhỏ hơn số vi sinh vật ước lượng được trên mỗi gam".
10.2.4. Biểu thị kết quả thử
nghiệm theo số từ 1,0 đến 9,9 nhân với lũy thừa của 10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nb = NL
+ Nl
trong đó
NL là số Lactococcus
lactis subsp, lactis biovar diacetylactis trên một gam, tính
được trong 10.1.2;
Nl là số vi khuẩn
leuconostoc trên một gam, tính được trong 10.1.2.
10.3. Ví dụ tính toán
Giả sử rằng số đếm vi khuẩn lactic
lên men xitrat trong môi trường cho kết quả như sau (hai đĩa Petri trên mỗi độ
pha loãng được ủ ấm):
- độ pha loãng 10-5 :
295 khuẩn lạc và 245 khuẩn lạc.
- độ pha loãng 10-6 :
33khuẩn lạc và 40 khuẩn lạc.
Khi đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo 10.2.1 thì N bằng 280 x
105. Do đó số vi khuẩn hoặc chủng lactic lên men xitrat ước lượng
được là: 2,8 x 107 CFU (đơn vị hình thành khuẩn lạc) trên mỗi gam.
11. Độ chụm
Đối với độ lặp lại, kinh nghiệm cho
thấy nếu như chênh lệch giữa kết quả cao hơn với kết quả thấp hơn của hai phép
thử độc lập trên cùng mẫu thử thường vượt quá 30 %, thì người phân tích cần
kiểm tra quy trình để xác định nguồn góc của sai lỗi. Xem TCVN 6404 (I(SO 7218)
để biết thêm thông tin về giới hạn tin cậy của các phương pháp vi sinh vật.
12. Báo cáo
thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
a) mọi thông tin cần thiết về việc
nhận biết đầy đủ mẫu thử;
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng,
nếu biết;
c) phương pháp thử đã sử dụng, viện
dẫn tiêu chuẩn này;
d) mọi chi tiết thao tác không quy
định trong tiêu chuẩn này,cùng với các chi tiết bất thường khác có thể ảnh
hưởng tới kết quả;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6400 (ISO 707), Sữa và
sản phẩm sữa - Hướng dẫn lấy mẫu
[2] Marth, E.H Standard Method
for the Examination of Dairy Products, 15th edition, American Public Health
Association, Washington DC, USA, 1984
[3] Vogensen, KF., Karst, T.,
Larsen, J.J., Kringelum, B., ELLEKAER, D. and Waagner Nielsen, E. Improved
direct differention between Leuconostoc cremoris, Streptococcus
lactis subsp, diacetylatics and Streptococcus cremoris/Streptococcus
lactis on agar. Milchwissenschaft, 42, 1987, pp. 646-648
[4] Nikels, Von C. and Leesment,
H. Methode zur Differenzierung und quantitativen Bestimmung von
Saureweckerbakterien. Milchwissendchaft, 19, 1964, pp. 374-378