Sản phẩm thủy phân
casein bằng enzyme
Dịch chiết thịt
Dịch chiết nấm men
Triamoni xitrat
[(NH4)3C6H5O7]
Natri axetat (CH3COONa)
Magie sulfat ngậm bảy
phân tử nước (MgSO4.7H2O)
Mangan sulfat ngậm
bốn phân tử nước (MnSO4.4H2O)
Dikali hydro
phosphat (K2HPO4)
Glucoza (C6H12O6)
Polyoxyetylensorbitan
monooleat (Tween 80)
Thạch
Nước
1) Tùy thuộc vào sức
đông của thạch
|
10,0
g
10,0
g
4,0
g
2,0
g
5,0
g
0,2
g
0,05
g
2,0
g
20,0
g
1,08
g
12
g đến 18 g 1)
1
000 ml
|
5.3.2. Chuẩn bị
5.3.2.1. Hòa tan các thành phần
hoặc môi trường hoàn chỉnh khô trong nước bằng cách đun sôi.
Sử dụng máy đo pH
(6.7) để đo, chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng, pH là 5,7 ± 0,14) ở 25 oC.
Chuyển môi trường vào
các chai có dung tích thích hợp.
Khử trùng 15 min bằng
nồi hấp áp lực (6.1) ở 121 oC.
Nếu môi trường này được
sử dụng ngay thì làm nguội trên nồi các thủy (6.5) đến nhiệt độ khoảng 47 oC
hoặc bằng kỹ thuật khác mà cũng cho kết quả tương tự, xem TCVN 6404 (ISO 7218).
Nếu không sử dụng
ngay, để tránh chậm trễ khi rót môi trường trước khi kiểm tra vi sinh, thì làm
tan chảy hoàn toàn môi trường trên nồi cách thủy đun sôi (6.6), rồi làm nguội
trên nồi cách thủy (6.5) đến nhiệt độ khoảng 47 oC.
5.3.2.2. Nếu có nguy cơ nhiễm
nấm men (ví dụ như xúc xích khô), thì bổ sung axit sorbic vào môi trường thạch
MRS như sau:
Hòa tan 1,4 g axit
sorbic trong khoảng 10 ml dung dịch natri hydroxit 1 mol/l. Lọc để khử trùng.
Cho dung dịch này vào 1000 ml thạch MRS đã khử trùng đã được làm nguội đến 47 oC.
Độ pH cuối cùng của môi trường này phải bằng 5,7 ± 0,1 ở 25 oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng các thiết bị
thông thường của phòng thử nghiệm vi sinh [xem TCVN 6404 (ISO 7218)] và cụ thể
như sau:
6.1. Thiết bị khử
trùng khô (tủ sấy) hoặc
thiết bị khử trùng ướt (nồi hấp áp lực)
Xem TCVN 6404 (ISO
7218).
6.2. Tủ ấm, có khả năng duy trì ở
nhiệt độ 60 oC ± 1 oC.
6.3. Đĩa Petri, bằng chất dẻo hoặc thủy
tinh, đường kính từ 90 mm đến 100 mm.
6.4. Pipet chia độ xả
hết, dung
tích danh định 10 ml và 1 ml, được chia vạch tương ứng 0,5 ml và 0,1 ml.
6.5. Nồi cách thủy, hoặc thiết bị tương tự,
có khả năng duy trì ở nhiệt độ 47 oC ± 2 oC.
6.6. Nồi cách thủy
đun sôi.
6.7. Máy đo pH, có thể đọc chính xác
đến 0,01 đơn vị pH ở 25 oC, có thể đo chính xác đến ± 0,1 đơn vị pH.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc lấy mẫu không quy
định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo thiêu chuẩn cụ thể liên quan đến sản
phẩm. Nếu không có tiêu chuẩn riêng về lấy mẫu sản phẩm có liên quan thì các
bên tự thỏa thuận về vấn đề này.
Điều quan trọng là mẫu
gủi đến phòng thử nghiệm phải đúng là mẫu đại diện và không bị hư hỏng hoặc bị
biến đổi trong suốt quá trình vận chuyển hoặc bảo quản [xem TCVN 6404 (ISO
7218)].
8. Chuẩn bị mẫu thử
Chuẩn bị mẫu thử theo
các tiêu chuẩn cụ thể thích hợp với sản phẩm có liên quan. Nếu không có các
tiêu chuẩn cụ thể thì các bên có liên quan nên thỏa thuận với nhau về vấn đề
này.
9. Cách tiến hành
9.1. Phần mẫu thử,
huyền phù ban đầu và các dung dịch pha loãng
Chuẩn bị huyền phù
ban đầu và các dung dịch pha loãng, theo TCVN 6507-1 (ISO 6887-1).
9.2. Cấy và ủ
CHÚ THÍCH 1 Cấy lên bề
mặt kết hợp với việc ủ trong các điều kiện kỵ khí hoặc vi hiếu khí có thể được
sử dụng thay cho quy trình đổ đĩa được mô tả. Có thể sử dụng bình nến để có được
các điều kiện thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.1. Lấy hai đĩa Petri vô
trùng (6.3). Dùng pipet vô trùng (6.4) chuyển sang mỗi đĩa 1 ml mẫy thử nếu sản
phẩm ở dạng lỏng hoặc 1 ml huyền phù ban đầu nếu sản phẩm ở dạng khác.
Lấy tiếp hai đĩa
Petri vô trùng khác. Dung pipet vô trùng mới chuyển sang mỗi đĩa 1 ml dung dich
pha loãng thập phân thứ nhất của mẫu thử nếu sản phẩm ở dạng lỏng hoặc 1 ml
dung dịch pha loãng thập phân thứ nhất của huyền phù ban đầu nếu sản phẩm ở dạng
khác.
Lặp lại quy trình này
với các dung dịch pha loãng tiếp theo, sử dụng pipet vô trùng mới cho mỗi dung
dịch pha loãng thập phân.
CHÚ THÍCH Nếu dự đoán
có số lượng vi khuẩn axit lactic cao thì có thể chỉ cấy các dung dịch pha loãng
cần thiết để có thể định lượng theo trường hợp chung (xem 10.1).
9.2.2. Rót vào mỗi đĩa Petri
khoảng 15 ml môi trường MRS (5.3) đã được chuẩn bị và được làm nguội đến 47 oC
trên nồi cách thủy (6.5).
Trộn kỹ dịch cấy với
môi trường và để yên cho hỗn hợp đông đặc.
9.2.3. Lật úp các đĩa thạch
đã chuẩn bị xong và ủ trong tủ ấm (6.2) để ở 30 oC trong 72 h ± 3 h.
Tránh làm khô thạch
trong quá trình ủ sao cho môi trường không trở nên quá bị ức chế.
9.3. Đếm khuẩn lạc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giữ lại các đĩa ít
hơn 300 khuẩn lạc và ít nhất một đĩa chứa nhiều hơn 15 khuẩn lạc ở hai độ pha
loãng liên tiếp.
CHÚ THÍCH 1 Một số Leuconostoc
spp. sinh lượng lớn các khuẩn lạc lớn mà có thể cản trở việc phát triển các
khuẩn lạc khác làm cho định lượng không chính xác số lượng vi khuẩn axit
lactic.
CHÚ THÍCH 2 Do khả
năng phát triển các vi sinh vật khác khác với vi khuẩn axit lactic trên môi trường
MRS như mô tả trong 9.2, mà trong một số trường hợp có thể cần phải khẳng định
các khuẩn lạc thu đucợ trong 9.2 bằng các kỹ thuật đơn giản (như nhuộm Gram hoặc
bằng phép thử catalaza). Nếu sử dụng quy trình như vậy thì cần phải nêu trong
báo cáo thử nghiệm.
10. Tính toán và biểu
thị kết quả
10.1. Trường hợp
chung
Tính số lượng vi khuẩn
axit lactic chịu nhiệt trung bình, N, có trong mẫu thử là trung bình của
hai độ pha loãng liên tiếp, theo công thức sau đây:
N
=
trong đó
là tổng số khuẩn lạc đếm được trên tất cả
các đĩa ở hai độ pha loãng liên tiếp, ít nhất một đĩa chứa ít nhất 15 khuẩn
lạc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n1 là số
đĩa được giữ lại ở độ pha loãng thứ nhất;
n2 là số
đĩa được giữ lại ở độ pha loãng thứ hai;
d là hệ số pha loãng
tương ứng với độ pha loãng thứ nhất được giữ lại.
Làm tròn kết quả đến
hai chữ số có nghĩa [xem TCVN 6404 (ISO 7218)].
Lấy kết quả là số
lượng vi khuẩn axit lactic ưa nhiệt trung bình trong một mililit (đối với sản
phẩm dạng lỏng) hoặc trong một gam (sản phẩm dạng khác), được biểu thị theo số
từ 1,0 đến 9,9 nhân với lũy thừa của 10.
VÍ DỤ
N = = = = 19182
Làm tròn kết quả đến
hai chữ số có nghĩa ta có 19000 hoặc 1,9 × 104 vi khuẩn axit lactic
ưa nhiệt trung bình trong một gam sản phẩm.
10.2. Ước tính số
lượng thấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu thị các kết quả
như sau:
- đối với các sản
phẩm dạng lỏng: số ước tính của vi khuẩn axit lactic ưa nhiệt trung bình trong
một mililit NE = y;
- đối với các sản
phẩm dạng khác: số ước tính của vi khuẩn axit lactic ửa nhiệt trung bình trong
một gam NE = y/d.
trong đó d là
hệ số pha loãng của huyền phù ban đầu.
10.2.2. Nếu có hai đĩa của
mẫu thử (sản phẩm ở dạng lỏng) hoặc của mức pha loãng của huyền phù ban đầu
(sản phẩm ở dạng khác) không chứa khuẩn lạc nào thì biểu thị các kết quả như
sau:
- ít hơn 1 vi khuẩn
axit lactic ưa nhiệt trung bình trong một mililit (sản phẩm dạng lỏng);
- ít hơn 1/d
vi khuẩn axit lactic ưa nhiệt trung bình trong một gam (sản phẩm dạng khác).
trong đó d là
hệ số pha loãng của huyền phù ban đầu.
11. Giới hạn tin cậy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải
ghi rõ:
- mọi thông tin cần
thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;
- phương pháp lấy mẫu
đã sử dụng, nếu biết;
- phương pháp thử đã
sử dụng và viện dẫn tiêu chuẩn này;
- tất cả các chi tiết
thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, cùng với các chi tiết bất thường
khác có thể ảnh hưởng tới kết quả;
- các kết quả thử
nghiệm thu được;
- hoặc nếu độ lặp lại
được kiểm tra thì nêu kết quả cuối cùng thu được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] HARTMAN, P.A. and
HUNTSBERGER, D.V. Influence of subtle differences in planting procedure on
bacterial counts of prepared frozen foods. J
[2] YAY-WILLIAMS, D.J
Report of discussion on the effect of the diluent on the recovery of bacteria J
Appl. Bacterol., 26, 1963, p. 398.
[3] KING, W.L., and
HURT, A.A note on the survival of some bacteria in the different diluents. J.Appl.
Bacterol., 26, 1963, p. 504.
[4] Pharmacopoeia of
Culture media of Foof Microbiology: de De Man, Rogosa and Sharpe agar with
sorbic acid (MRS-S agar). Int.J.Food Microbiol., 5, 1987, pp.
230-232.
2) Xem chú thích 1 trong
9.2.
3) Xem chú thích 2 trong
9.3
4) Để giá trị pH thấp dưới
5,6 thì dung sai là ± 0,1 thay vì ± 0,2 như thông thường.