Natri clorua
|
8,5 g
|
Pepton
|
1,0 g
|
Nước cất hoặc nước đã khử khoáng
|
1000 ml
|
4.2.2. Chuẩn bị
Hòa tan các thành phần trên trong nước. Chỉnh
pH sao cho sau khi khử trùng pH cuối cùng là 7,2±0,2 ở 20 oC đến 25 oC, nếu cần. Khử
trùng dung dịch 15 phút trong nồi hấp áp lực (5.13) ở nhiệt độ 121 oC
± 1 oC.
Dịch pha loãng này có thể bền đến 2 tuần khi bảo quản trong lọ thủy tinh ở
nhiệt độ từ 4 oC đến 6 oC.
4.3. Dung dịch đệm, pH 3,0
4.3.1. Dung dịch axit xitric, nồng độ c(C6H8O7.H2O)
= 0,1 mol/l
4.3.1.1. Thành phần
Axit xitric ngậm một phân tử nước
21 g
Nước cất hoặc nước đã khử khoáng
1000 ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hòa tan axit xitric ngậm một phân tử nước
trong nước. Dung dịch này có thể bền đến ba tháng khi được bảo quản trong bình
thủy tinh vô trùng ở nhiệt độ từ 4 oC đến 6 oC.
4.3.2. Dung dịch natri hydroxit, c(NaOH) = 0,1 mol/l
4.3.2.1. Thành phần
Natri hydroxit
4,0 g hoặc
Dung dịch natri hydroxit, 1 mol/l
100 ml
Nước cất hoặc nước đã khử khoáng
900 ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hòa tan natri hydroxit hoặc dung dịch natri
hydroxit loãng trong nước. Dung dịch này có thể bền đến ba tháng khi bảo quản
trong lọ thủy tinh ở nhiệt độ từ 4 oC đến 6 oC.
4.3.3. Dung dịch đệm hoàn chỉnh, pH 3,0
4.3.3.1. Thành phần
Dung dịch axit xitric (4.3.1)
100 ml
Dung dịch natri hydroxit (4.3.2)
54 ml
4.3.3.2. Chuẩn bị
Trộn đều dung dịch axit xitric và natri
hydroxit. Chỉnh pH đến 3,0 ±
0,2 bằng dung dịch axit xitric hoặc dung dịch natri hydroxit. Trước khi sử
dụng, khử trùng dung dịch đệm qua màng lọc cỡ lỗ là 0,2 mm (5.3). Dung dịch này có thể bền đến
3 tuần khi bảo quản trong lọ thủy tinh ở nhiệt độ từ 4oC đến 6oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.1. Dung dịch đệm, pH 6,6
4.4.1.1. Thành phần
Dung dịch axit xitric (4.3.1)
35,5 ml
Dung dịch natri hydroxit (4.3.2)
100 ml
4.4.1.2. Chuẩn bị
Trộn đều dung dịch axit xitric và dung dịch
natri hydroxit. Chỉnh pH đến 6,6 ±
0,2 bằng dung dịch axit xitric hoặc dung dịch natri hydroxit. Trước khi sử
dụng, khử trùng dung dịch đệm này bằng cách lọc qua màng lọc cỡ lỗ 0,2 mm (5.3). Dung dịch đệm này có thể bền
đến 3 tuần khi bảo quản trong lọ thủy tinh ở nhiệt độ từ 4 oC đến 6 oC.
4.4.2. Dung dịch da cam acridin hoàn chỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phẩm da cam acridin
0,025 g
Dung dịch đệm, pH 6,6 (4.4.1)
100 ml
4.4.2.2. Chuẩn bị
Hòa tan phẩm da cam acridin trong dung dịch đệm
(4.4.1). Trước khi sử dụng, khử trùng dung dịch da cam acridin qua màng có cỡ
lỗ 0,2 mm (5.3). Dung dịch
này có thể bền đến 1 tuần khi bảo quản trong lọ thủy tinh màu nâu ở nhiệt độ từ
4 oC đến 6 oC.
CHÚ THÍCH 1 Dung dịch da cam acridin đậm đặc
có bán sẵn và được khuyến cáo về sự an toàn.
CHÚ THÍCH 2 Vì phẩm da cam acridin là chất
gây đột biến, cần đeo găng tay và mặt nạ sử dụng một lần khi cân phẩm màu này.
4.5. 2-Propanol
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6.1. Thành phần
Triton® X-100
10 ml
Nước cất hoặc nước đã khử khoáng
1000 ml
4.6.2. Chuẩn bị
Trộn Triton X-100 với nước ấm (80 oC).
Khử trùng dung dịch qua màng lọc cỡ lỗ 0,2 mm
(5.3). Dung dịch này có thể bền đến 3 tuần khi bảo quản trong lọ thủy tinh ở
nhiệt độ từ 4 oC đến 6 oC.
4.7. Tripton-Dịch chiết nấm men-Glucoza-Thạch
(Thạch đếm đĩa)
4.7.1. Thành phần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,0 g
Dịch chiết nấm men
2,5 g
Dextroza (Glucoza)
1,0 g
Thạch (phụ thuộc vào sức đông của thạch
12 g đến 18 g
Nước cất hoặc nước đã khử khoáng
1000 ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hòa tan các thành phần trên hoặc môi trường
hoàn chỉnh khô vào trong nước và đun đến sôi. Chỉnh pH sao cho sau khi khử
trùng pH cuối cùng là 7,2 ±
0,2 ở 20 oC đến 25 oC, nếu cần. Khử trùng dung dịch 15
phút trong nồi hấp áp lực (5.13) ở nhiệt độ 121 oC ± 1 oC.
5. Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ phòng thử
nghiệm theo TCVN 6404 (ISO 7218) và các thiết bị, dụng cụ sau đây:
5.1. Dụng cụ lọc dịch mẫu qua màng
Sử dụng dụng cụ lọc được làm bằng thủy tinh
hoặc thép không gỉ. Đáy bộ lọc cần phải làm bằng thủy tinh thiêu kết hoặc thép
không gỉ có nhiều lỗ nhỏ dùng cho các bộ lọc có đường kính 25 mm (5.5). Thể tích
thân bộ lọc tối thiểu là 10 ml. Dụng cụ lọc này được đặt thẳng đứng trên miệng
bình tam giác có hút hoặc một ống góp manifold được nối với bơm nước hoặc bơm
chân không có gắn kèm bộ phận điều áp. Trong quá trình lọc chân không khoảng 70
kPa.
CHÚ THÍCH Việc sử dụng bơm nước sẽ không phù
hợp nếu không điều chỉnh được áp suất dòng nước.
5.2. Phễu lọc, và bình hút thích hợp
bằng thủy tinh để lọc khử trùng thuốc thử và dịch pha loãng.
5.3. Màng lọc, làm bằng este xenlulo
hoặc tương đương, cỡ lỗ 0,2 mm,
đường kính 30 và 47 mm để lọc khử trùng thuốc thử.
5.4. Màng lọc, bằng polypropylen,
đường kính 25 mm, kích thước lỗ 10 mm,
để lọc mẫu sơ bộ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6. Giấy lọc nhanh vô trùng, để lọc mẫu gia vị.
5.7. Kính hiển vi huỳnh quang bề mặt
Với ánh sáng thích hợp và có bộ lọc (450 nm
đến 490 nm).
5.8. Bộ phận quang học, vật kính chìm độ
phóng đại 100 lần, thị kính có độ khuyếch đại 10 lần (sử dụng ống khuyếch đại
1,25 lần sẽ có tổng độ khuyếch đại là 1250 lần).
5.9. Phiến kính hiển vi, ví dụ 76 mm x 26 mm.
5.10. Lamen, ví dụ 25 mm x 50 mm,
có độ dày tùy thuộc vào yêu cầu của vật kính.
5.11. Dầu soi kính, không phát huỳnh
quang, chỉ số khúc xạ từ 1,515 đến 1,518.
5.12. Thước đo giá kính hiển vi, có thang chia 0,01
mm, dùng để đo đường kính vi trường.
5.13. Nồi hấp áp lực, để khử trùng dịch pha
loãng và môi trường nuôi cấy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.15. Máy trộn, để trộn mẫu và dịch
pha loãng.
5.16. Nồi cách thủy, để duy trì nhiệt độ
thích hợp cho môi trường nuôi cấy.
5.17. Tủ ấm, có khả năng duy trì
nhiệt độ ở 30 oC ±
1 oC.
5.18. Lọ thủy tinh, có nắp vặn, dùng để
bảo quản thuốc thử (DEFT).
5.19. Ống nghiệm, để chuẩn bị dãy pha
loãng dung dịch mẫu thử (APC).
5.20. Pipet, dung tích 1 ml, 2 ml,
5 ml và 20 ml.
5.21. Đĩa petri, đường kính 90 mm
(APC).
5.22. Máy đếm khuẩn lạc (APC).
5.23. Kẹp fooc-xep.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bao gồm bộ phận phân tích hình ảnh, máy quay
video loại dành cho kính hiển vi, màn hình TV, bàn phím và máy in, kính hiển vi
chỉnh tiêu cự (tự động), giá kính hiển vi nâng hạ (tự động).
6. Kỹ thuật lấy mẫu
Lấy 200 g mẫu trong điều kiện vô trùng, đại
diện cho sản phẩm cần thử nghiệm.
7. Cách tiến hành
7.1. Xử lý sơ bộ
Hòa 5 g mẫu thử trong bình nón có chứa 45 ml
dung dịch muối pepton (4.2) và khuấy trộn bằng cách lắc mạnh bình nón trong
khoảng 30 giây. Lọc từng mẫu huyền phù qua giấy lọc nhanh vô trùng (5.6). Dịch
lọc này là dung dịch mẫu thử cho các phép kiểm tra tiếp theo (dịch lọc này có
độ pha loãng khoảng 10-1).
Sau khi lọc, xác định đếm DEFT và APC. Sử
dụng muối pepton loãng phụ thuộc vào số lượng vi sinh vật ước tính có trong mẫu
gia vị để chuẩn bị các phiến kính DEFT có độ pha loãng 10-1 và/hoặc
10-2 từ dung dịch mẫu thử nghiệm. Chuẩn bị dãy pha loãng dung dịch
mẫu thử từ dịch lọc gia vị bằng cách sử dụng dung dịch pepton để xác định APC
(7.5).
7.2. Màng lọc để chuẩn bị phiến kính cho DEFT
Trước khi dùng, làm sạch màng lọc (5.1.) bằng
cách lọc ba lần sử dụng Triton X-100 1% nóng (80 oC) đã được lọc khử
trùng và tráng tháp lọc ba lần bằng nước sôi trước khi cho polycacbonat trắng
vào trong tháp. Đặt giấy lọc polycacbonat (5.5) cỡ lỗ 0,6 mm vào thiết bị màng lọc (5.1) với mặt
bóng hướng lên trên và đặt giấy lọc thô (5.4) cỡ lỗ 10 mm lên trên giấy lọc polycacbonat.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra thêm, sử dụng 2 ml dung dịch muối
pepton loãng (4.2) thay cho mẫu, dùng tháp lọc khác. Dịch lọc này sẽ được sử
dụng làm mẫu đối chứng.
Tráng cột lọc chứa các mẫu bằng cách lọc ba
lần bằng nước sôi như mô tả ở trên.
7.3. Nhuộm màu và tráng màng lọc DEFT
Chuyển 2,5 ml dung dịch da cam acridin (4.4)
vào tháp lọc và để cho thấm đều vào màng lọc. Sau 2 phút bật máy bơm chân không
và hút hết toàn bộ dung dịch nhuộm màu. Vẫn bật máy bơm chân không và tráng
ngay màng lọc bằng 2,5 ml dung dịch đệm pH 3,0 (4.3). Cuối cùng tráng màng lọc
bằng cách lọc nhanh với 2,5 ml 2-propanol (4.5).
CHÚ THÍCH Điều quan trọng là cần tráng bằng
isopropanol càng nhanh càng tốt để tránh làm mất màu các vi sinh vật đã được
nhuộm.
7.4. Lắp ráp các phiến kính DEFT
Tắt bơm chân không, dùng kẹp fooc-xep cẩn
thận lấy giấy lọc polycacbonat ra để đến khô trong không khí. Nhỏ một giọt dầu
soi kính (5.11) lên giữa tấm phiến kính hiển vi (5.9) và đặt giấy lọc polycacbonat
hướng mặt bóng lên trên vào chính giữa giọt dầu. Nhỏ tiếp một giọt dầu soi kính
nhỏ nữa vào chính giữa màng lọc. Đậy lamen (5.10) lên trên màng và giảm bớt
lượng dầu bằng cách ép cẩn thận lamen vào phiến kính.
Phiến kính DEFT đã sẵn sàng để kiểm tra bằng
kính hiển vi huỳnh quang.
CHÚ THÍCH Phiến kính này được bảo quản nơi
tối ở nhiệt độ khoảng 5 oC nhưng có giá trị đọc được trong khoảng
thời gian không quá hai tháng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi lọc và pha loãng (7.1), xác định APC
trong vòng 15 phút bằng kỹ thuật đổ đĩa theo TCVN 4884 (ISO 4833). Cho 1 ml
dung dịch mẫu thử có độ pha loãng thích hợp vào đĩa petri rỗng và trộn với
khoảng 15 ml môi trường thạch đếm đĩa (4.7) (đã được làm nguội trước đến 47oC±2oC). Để yên và ủ các đĩa
thạch với tư thế lật ngược ở nhiệt độ 30 oC ± 1 oC trong 72 giờ.
7.6. Đếm
Kiểm tra các phiến kính DEFT dưới kính hiển
vi huỳnh quang bề mặt (5.7) và đếm các đơn vị DEFT bằng mắt thường hoặc nếu có
thể thì sử dụng máy phân tích hình ảnh để đếm tự động hoặc bán tự động (5.24).
Nếu sử dụng máy đếm tự động thì máy phải được
đặt chương trình để đếm được các tế bào phát quang màu da cam và màu vàng cam.
Các kết quả sẽ được quy đổi về số vi sinh vật trên một gam mẫu gia vị ban đầu
được mô tả trong điều 8.
Nhỏ một giọt dầu soi kính (5.11) lên lamen.
Đặt phiến kính DEFT dưới kính hiển vi huỳnh quang. Kiểm tra việc chuẩn bị bằng
vật kính dầu 100 x (5,8). Đếm các đơn vị DEFT các vi sinh vật phát huỳnh quang
màu cam hoặc vàng cam trong vi trường chọn ngẫu nhiên theo bảng 1:
Bảng 1
Số đơn vị DEFT
trong một vi trường
Số lượng vi trường
(n)
< 1 đến 20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21 đến 100
10
> 100
a
a Pha loãng thêm dịch mẫu đã qua lọc sơ bộ và
lặp lại cách tiến hành.
Đếm một đơn vị DEFT những vi sinh vật riêng rẽ
hoặc cả nhóm vi sinh vật (từng đốm hoặc từng chuỗi) xuất hiện cách nhau ít hơn
hoặc tương đương với hai lần đường kính nhỏ nhất của vi sinh vật. Những đốm,
chuỗi và những vi sinh vật riêng rẽ có cấu trúc khác đi và xuất hiện cách nhau
ít hơn hai lần đường kính thì được tính thành hai đơn vị DEFT.
Áp dụng những tiêu chí sau để đếm khuẩn lạc:
- Khi đếm khuẩn lạc bằng mắt thường nên sử
dụng thị kính có thước đo vuông góc hoặc thị kính được chia thành các ô vuông;
- Những hạt phát huỳnh quang màu cam hoặc vàng
cam nhưng nhìn không giống vi sinh vật thì không được đếm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không nên đặt vật kính quá gần cạnh của
phiến kính, vì việc đếm chỉ được thực hiện trong phạm vi diện tích màng lọc.
- Lựa chọn vi trường một cách ngẫu nhiên,
nhưng chú ý cho chúng nằm trên khắp bề mặt màng lọc.
- Những vi sinh vật/đơn vị DEFT xuất hiện ở
ngoài rìa vi trường chỉ được tính khi nhìn thấy toàn bộ vi sinh vật hoặc ít
nhất nhìn thấy một vi sinh vật trong một đốm hay một chuỗi.
- Để tránh phiến kính bị mất màu, chú ý rằng
chứng chỉ được chiếu sáng trong thời gian cần để đếm.
CHÚ THÍCH Thao tác đếm có thể thực hiện bán
tự động sử dụng máy quay video, màn hình TV và bộ phận phân tích hình ảnh, hoặc
tự động hoàn toàn sử dụng kính hiển vi lấy tiêu điểm tự động và có giá nâng hạ
tự động (5.24).
Việc chuẩn bị DEFT phải không có nhiều đáng kể
(kết quả dương tính giả là kết quả tính cả những hạt, mảnh nhỏ mẫu, v.v..).
8. Đánh giá
8.1. Tính DEFT
Tính số đếm DEFT, x, trên một gam mẫu
gia vị, bằng công thức (1) và (2):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với
(2)
Trong đó
N là tổng số đơn vị DEFT đếm được trong n vi
trường;
n là số vi trường đếm được;
M là hệ số tính được của kính hiển vi (xem phụ
lục B);
D là hệ số pha loãng mẫu ví dụ 5 g mẫu trong
45 ml muối pepton loãng tương đương với 10ml/g;
F là diện tích tính bằng mm2 (pr12) của màng
lọc, được tính bằng cách đo đường kính (r1 = radian) của phần
đáy tháp lọc;
A là diện tích vi trường tính bằng mm2
(pr22)
được tính bằng cách đo đường kính (r2 = radian) của vi trường
sử dụng thước đo giá kính có thang chia 0,01 mm (5.12). Đường kính của vi
trường cũng có được tính theo tỷ lệ giữa số lượng vi trường và số lần khuyếch
đại vật kính nhân (x) với độ khuyếch đại ống;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng số đếm DEFT trên gam mẫu gia vị được đưa
ra với hai chữ số có nghĩa. Số đếm DEFT được quy đổi về giá trị logarit với hai
chữ số có nghĩa.
8.2. Tính APC
Đếm vi sinh vật hiếu khí còn sống (số đếm
APC) trong đĩa petri sau khi đã qua ủ theo phương pháp đếm nêu trong TCVN 4884
(ISO 4833). Tính số lượng vi sinh vật trên gam mẫu gia vị sử dụng số lượng
khuẩn lạc (cfu) thu từ các đĩa petri được chia bởi hệ số pha loãng và thể tích
mẫu đã dùng. Số đếm APC trên gam mẫu gia vị được đưa ra với hai chữ số có nghĩa
và được quy về giá trị logarit với hai chữ số có nghĩa.
8.3. Tính DEFT/APC
Kết quả được biểu thị theo sự chênh lệch (Dc)
giữa số đếm DEFT và số đếm APC sử dụng giá trị logarit.
Dc = A – B
Trong đó
A là số đếm log DEFT;
B là số đếm log APC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Hạn chế
Hạn chế của phương pháp là khi có quá ít vi
sinh vật trong mẫu thử (APC < 103 cfu/g). Nếu mẫu đã xử lý phun
xông hoặc xử lý nhiệt để khử nhiễm thì sự chênh lệch giữa số đếm DEFT/APC có
thể tương tự như sự chênh lệch của các số đếm thu được sau khi chiếu xạ. Tuy
nhiên, có thể phát hiện mẫu đã qua xử lý phun xông.
Một số loại gia vị như đinh hương, quế, tỏi,
mù tạt có chứa những thành phần ức chế vi sinh vật có thể làm giảm APC (kết quả
dương tính giả).
10. Thẩm định
Phương pháp kết hợp DEFT/APC được áp dụng cho
các mẫu thảo mộc và gia vị, [2], [3]. Khi các mẫu hạt tiêu Gia-mai-ca, hạt
tiêu, hạt bạch đậu khấu được chiếu xạ với liều tối thiểu là 10 kGy thì sự chênh
lệch giữa DEFT và APC thường lớn hơn 6 đơn vị log đối với hạt tiêu Gia mai ca
và hạt tiêu trắng, lớn hơn 4,5 đơn vị log đối với hạt tiêu đen và lớn hơn 7 đơn
vị log đối với hạt bạch đậu khấu [2]. Khi các mẫu gia vị như hạt tiêu, ớt, bạch
đậu khấu, quế, gừng và các mẫu thảo mộc như húng tây, kinh giới, húng quế và
kinh giới ô (oregano) được đem phân tích sau khi chiếu xạ ở liều 5 kGy và 10
kGy, sự chênh lệch giữa DEFT và APC biến động tương ứng từ 3,9 đến 6,8 đơn vị
log và từ 5,7 đến 7,5 đơn vị log [3].
Một cuộc nghiên cứu liên phòng thử nghiệm BCR
[1] đã được tiến hành trên 192 mẫu bao gồm hạt tiêu Gia-mai-ca nguyên hạt, hạt
tiêu đen nguyên hạt và bột hạt tiêu đen, hạt tiêu trắng nguyên hạt, bột ớt,
húng quế thái nhỏ, kinh giới thái nhỏ, hạt bạch đậu khấu nghiền vỡ chưa qua
chiếu xạ hoặc đã chiếu xạ ở liều 5 kGy và 10 kGy, và do tám phòng thử nghiệm
phân tích. Giá trị chênh lệch trung bình giữa số đếm DEFT và APC chiếu xạ với
liều 5 kGy và 10 kGy lần lượt tương ứng là 5,1 đơn vị log và 6,1 đơn vị log.
Đối với tất cả các mẫu phân tích đã chiếu xạ, sự chênh lệch giữa số đếm DEFT và
APC thường tăng lên ít nhất 3,5 đơn vị log trong khi đó đối với những mẫu chưa
qua chiếu xạ sự chênh lệch này là không có ý nghĩa. Độ lệch chuẩn tương đối tái
lập đối với sự chênh lệch này là 12,3 %, 19,9 % và 20,7 % tương ứng với liều
chiếu xạ 10kGy, 5kGy và đối với các mẫu chưa chiếu xạ cho thấy sự biến động giữa
các phòng thử nghiệm là chấp nhận được.
Khả năng kết luận nhẩm những mẫu chưa chiếu
xạ là đã qua chiếu xạ (kết quả dương tính giả) sử dụng giới hạn 4,0 đơn vị log
là thấp [1]. Mặt khác, giới hạn 4,0 đơn vị log đôi khi cho những kết quả âm
tính giả. Điều này đã xảy ra đối với mẫu húng quế [1] và [11].
11. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất những
thông tin sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
c) Ngày lấy mẫu và qui trình lấy mẫu (nếu
biết);
d) Ngày nhận mẫu;
e) Ngày thử nghiệm;
f) Kết quả;
g) Những điểm cụ thể quan sát được trong quá
trình thử nghiệm;
h) Những thao tác không được quy định trong
phương pháp này hoặc những điều được coi là tùy ý có thể ảnh hưởng đến kết quả;
i) Những khuyến cáo kiểm tra thêm đối với
mẫu, nghĩa là khẳng định kết quả sàng lọc sử dụng phương pháp cụ thể trong
trường hợp kết quả DEFT/APC dương tính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
THÔNG
TIN THÊM VỀ VIỆC ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP
Phương pháp này đã được thử nghiệm các loại
thực phẩm khác nhau như thịt, sữa, hải sản và gia cầm [4], [6], [7], [8], và
[10].
PHỤ
LỤC B
(Tham khảo)
VÍ
DỤ THỰC NGHIỆM VỀ CÁCH TÍNH HỆ SỐ KÍNH HIỂN VI
Hệ số kính hiển vi M được tính theo
công thức (2), xem điều 8. M được quy định đối với từng phòng thử nghiệm
và phụ thuộc vào thiết bị lọc (5.1) và thiết bị dùng cho kính hiển vi (5.7 và
5.8).
Ví dụ, nếu như:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A là 0,0201 mm2, và
V là 2,0 ml
Thì:
PHỤ
LỤC C
(Tham khảo)
SƠ
ĐỒ CÁCH TIẾN HÀNH
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
TCVN 7412 (EN 1788), Thực phẩm – Phát hiện
thực phẩm chiếu xạ bằng phương pháp nhiệt phát quang đối với loại có thể tách
khoáng silicat.
TCVN 7746:2007 (EN 13751:2002) Thực phẩm –
Phát hiện chiếu xạ bằng phương pháp đo cường độ phát quang do kích thích ánh
sáng
[1] Wirtanen, G., Sjửberg, A-M., Boisen, F,
and Alanko, T.: Microbiological Screening method for Indication of Irradiation
of Spices and Herbs: A BCR Collaborative Study. Journal of AOAC International,
1993, 76, 674-681.
[2] Sjoberg, A-M., Manninen, M., Pinnioja, S.
and Họrmọlọ, P.Z.: Methods for detection of irradiation of spices. Zeitsch.
Lebensm. Unters. Forsch., 1990, 190, 99-103.
[3] Manninen, M. and Sjoberg, A.-M.:
Evaluation of a microbiological method for detection of irradiation of spices.
Zeitsch. Lebensm. Unters. Forsch., 1991, 192, 226-229.
[4] Wirtanen, G. and Sjoberg, A-M.: A
microbiological method (DEFT/APC) for the identification of irradiation of
spices and seafood.: Recent Advances on detection of irradiated food. Edited by
LeonardĂ, M., Raffi, J.J., and Belliardo, J.-J. BCR-Information. 1993,
Luxembourg: Commission of the European Communities, 1993, (Report
EUR/14315/en), 25-34.
[5] Boisen, F. and Leth, T.: Screening of
imported spices for irradiation using the combined DEFT/APC method. Internal
report CLA 1993.2. (Danish version). Published by the Danish National Food
Agency, 1993.
[6] Betts, R. P., Farr, L., Bankes, P. and
Stringer, M.F.: Detection of irradiated foods using the Direct Epifluorescent
Filter Technique. Journal of Applied Bacteriology, 1988, 64, 329-335.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[8] Boisen, F.: Nordic Committee on Food
Analysis (NMKL) standard, no. 137. Bacterial count. Determination by Direct
Epifluorescent Filter Technique (DEFT) in raw minced meat, 1990.
[9] Pettipher, G.L.: The direct epifluorescent
filter technique for the rapid enumeration of micro-organisms.Research Studies
Press LTD. 1983.
[10] Copin, M-P., Jehanno, D. and Bourgeois
C.M.: Detection of irradiated deepfrozen foodstuffs by comparison of DEFT and
APC counts. Journal of Applied Bacteriology, 1993, 75, 254-258.
[11] Hammerton, K.M. and Banos. C.: Detection
of irradiated spices with a microbiological method, DEFT/APC method: Detection
Methods for Irradiated Foods – Current Status. Edited by McMurray, C.H.,
Stewart, E.M., Gray, R., and Pearce, J. Royal Society of Chemistry, Cambridge,
UK, 1996, 392-396.