Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7607:2017 về Thực phẩm - Phân tích dấu ấn sinh học phân tử

Số hiệu: TCVN7607:2017 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành: *** Người ký: ***
Ngày ban hành: Năm 2017 Ngày hiệu lực:
ICS:67.050 Tình trạng: Đã biết

Quy trình

Mô tả

Cân 0,5 g

Cân mẫu phân tích, mẫu trắng, mẫu chuẩn đối chứng

Bổ sung 4,5 ml

Thêm dung dịch đệm chiết (A.4.2.1)

Trộn

Trộn phần mẫu th với dung dịch đệm chiết cho đến khi đồng nhất, đối với bột chưa tách chất béo thì thời gian trên sẽ nh hơn 5 min, còn đối với bột tách chất béo, mẫu protein thì nhiều hơn 15 min.

Ly tâm ở 5 000 x g

Ly tâm mẫu ở 5 000 x g trong 15 min, ở 4 °C. Ly dịch ni phía trên và cho vào một ống nghiệm sạch.

Độ pha loãng: 1 → 300 hoặc 1 → 10 tùy theo loại nguyên liệu được nghiên cứu

Pha loãng dung dịch mẫu th tạo thành, mẫu th trắng và các chuẩn đối chứng.

Định lượng protein

Ngay sau khi pha loãng, tiến hành ELISA như mô t trong Bảng A.6 hoặc bảo quản mẫu thử và dịch pha loãng của mẫu th, mu thử trắng và chất chuẩn đối chứng theo yêu cu của điều kiện bảo quản

Bng A.6 - Quy trình ELISA

Quy trình

Thể tích

Mô t

Bổ sung

100 μl

Dùng pipet lấy các dung dịch mẫu thử pha loãng, dung dịch mẫu thử, mẫu trắng và chuẩn đối chứng cho vào các giếng phân tích thích hợp và trộn.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Rửa

 

Rửa 3 lần bằng dung dịch đệm rửa (A.6.7)

Bổ sung

100 μl

Phân phối chất cộng hợp kháng thể (A.4.2.4) vào từng giếng phân tích và trộn.

 

trong 1 h ở 37 °C

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Rửa 3 lần bng dung dịch đệm rửa (A.6.7)

Bổ sung

100 μl

Phân phối cơ chất màu (A.4.2.6) vào từng giếng và trộn.

 

10 min ở nhiệt độ phòng.

Bổ sung

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Phân phối dung dịch dừng (A.4.2.7) vào từng giếng và trộn.

Đo độ hấp thụ

 

Đo độ hấp thụ của từng giếng phân tích trong máy đọc đĩa ở 450 nm.

A.8  Đánh giá

Dữ liệu phải được ghi lại.

Cần sử dụng các giá trị chun để dựng đường chuẩn. Các giá trị thu được từ phép phân tích mẫu trắng phải được loại khỏi tất cả các giá trị của các dung dịch mẫu thử pha loãng và dung dịch mẫu chuẩn. Trung bình của các giá trị hiệu chính từ mỗi điểm chuẩn được thực hiện hai lần phải được dùng để xây dựng đường chuẩn. Giá trị trung bình thu được từ mỗi dung dịch mẫu thử được thực hiện hai lần được dùng để suy ra nồng độ từ đường chuẩn này.

A.9  Tiêu chí chấp nhận/từ chối

Mỗi vận hành phải đáp ứng được các tiêu chí chấp nhận/từ chối trong quy trình để có giá trị như liệt kê trong Bảng A.7. Một vận hành gồm: phân tích mẫu trắng, mẫu chuẩn dương, tính mẫu chuẩn âm tính và mẫu chưa biết. Tất cả các dung dịch mẫu thử, dung dịch mẫu chuẩn và phân tích trắng phải được chạy hai lần. Nếu vận hành không đáp ứng các tiêu chí chấp nhận thì phải lặp lại toàn bộ quy trình. Các dung dịch mẫu thử không đáp ứng được các tiêu chí chấp nhận trong bất kỳ lần vận hành nào thì phải chạy lại lần hai. Mỗi phép thử phải có tiêu chí được xây dựng và đã được đánh giá xác nhận đ chấp nhận hoặc từ chối kết quả. Bng A.7 là ví dụ về tiêu chí như vậy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Phân tích mẫu trắng dung dịch đệm

A 450 nm < 0,30

0 % chuẩn protein cần tìm

A 450 nm < 0,30

2,5 % mẫu chuẩn

A 450 nm 0,8

Tt cả các mẫu chuẩn dương, OD

CV (OD) của các bn sao 15 %

Dung dịch mẫu không biết

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Phụ lục B

(tham khảo)

Phát hiện protein bằng thiết bị dòng ngang

B.1  Yêu cầu chung

Thiết bị dòng ngang (LFD), còn được gọi là dải dòng ngang, miếng thử miễn dịch hoặc que đo) đã được sử dụng thành công và thường được dùng để phát hiện định tính và bán định lượng các kháng nguyên, bao gồm các protein mới biểu hiện trong thực vật có nguồn gốc công nghệ sinh học. Các protein biểu hiện thường tạo ra đặc tính nông học hay đặc tính chất lượng như dung nạp thuốc diệt cỏ (glyphosate, glufosinate) hoặc kháng sâu bệnh (ví dụ Cry-1Ab, Cry3Bb1, Cry1F). Các protein được sản xuất bi các thực vật có nguồn gốc công nghệ sinh học có thể được phát hiện bằng cách sử dụng phương pháp dựa trên LFD.

Hầu hết các phương pháp LFD thương mại dùng cho công nghệ sinh học hiện đại đều áp dụng được cho các mẫu được xử lý sơ bộ hoặc không xử lý và chế biến và do đó các protein cần tìm không bị biến tính. Việc gia nhiệt, hấp và sy khô ch là một vài ví dụ về các quy trình mà thành phần thực phẩm phải chịu trong quá trình chế biến sẽ làm biến tính protein và do đó ảnh hưởng hoặc làm giảm đáng kể khả năng của thuốc thử miễn dịch được sử dụng trong LFD để liên kết với các protein đặc hiệu trong trạng thái không tự nhiên. Thông thường, cần phát triển các ứng dụng cụ th để phát hiện các protein cần tìm có nguồn gốc sinh học trong các phần đã qua chế biến như là món ăn. Ví dụ, phương pháp LFD được phát triển cho các sản phẩm chế biến ở nhiệt độ cao như bột đậu nành nướng để phát hiện sự có mặt của đậu nành EPSPS EPSPS.[2],[5] Cần báo cáo về tính chọn lọc của phương pháp, trong một số trường hợp các phương pháp LFD cũng sẽ phản ứng với các protein tương tự được tạo thành trong các giống cây trồng khác nhau có nguồn gốc công nghệ sinh học, như Cry1Ab trong ngô Bt11.

Trong trường hợp áp dụng phương pháp bán định lượng để phát hiện một kháng nguyên đặc hiệu, phương pháp này chỉ có thể áp dụng cho các mẫu thực phẩm bao gồm toàn bộ các sản phẩm có nguồn gốc mà protein có thể phát hiện được. Các phương pháp LFD thường được sử dụng để định tính. Độ tin cậy của kết quả cao, nhưng các phương pháp này thường kiểm tra dựa vào ngưỡng. Các phương pháp này có thể dễ dàng chuyển đổi thành áp dụng bán định lượng bằng cách kết hợp với kế hoạch lấy mẫu và số liệu thống kê[14] cho các lĩnh vực áp dụng.

Giới hạn phát hiện (LOD) đối với bộ kit thử LFD thường do nhà sản xuất bộ kit thử xây dựng phù hợp với biểu hiện ở giống biểu hiện thấp nhất. Kiểm tra phản ứng chéo với các protein đặc hiệu có nguồn gốc sinh học khác. Bộ kit thử LFD có bán sẵn trên thị trường. Các ứng dụng đối với các nền mẫu chứa protein khác (ví dụ không phải hạt), như lá, được xác định rõ bởi nhà sản xuất bộ kit th trong các sản phẩm bổ sung trong bộ kit thử và cần được hỗ trợ bi dữ liệu xác nhận phương pháp của nhà sản xuất.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Phụ lục này quy định LFD để xác định các protein cần tìm có trong các loại cây trồng kháng thuốc trừ cỏ hoặc thuốc trừ sâu hoặc các thành phần chế biến từ cây trồng có nguồn gốc sinh học. Phụ lục này đưa ra các hướng dẫn chung về phương pháp LFD để phát hiện protein cần tìm trong vật liệu thực vật có nguồn gốc sinh học trong nền mẫu xác định và nhìn chung đưa ra các quy trình hiện hành đối với các phương pháp dựa trên LFD.

B.3  Nguyên tắc

Như trong Hình B.1,[13] LFD điển hình gồm có màng nitrocellulose trên vật liệu nền với hai vạch: vạch thử cố định kháng thể bắt giữ kháng nguyên đặc hiệu và vạch kiểm soát cố định kiểu khác của kháng thể được công nhận là các kháng thể đặc hiệu kháng nguyên dán nhãn.

Kháng thể phát hiện kháng nguyên đặc hiệu cộng hợp thành màu vàng và sấy khô thành một di sợi (dải cộng hợp kháng thể hoặc dải màu vàng). Các dung dịch đã tối ưu cần cho thử nghiệm hiệu năng được kết hợp vào dải mẫu. Trên đầu đối diện, dải này có tấm sợi xốp để chất lỏng di chuyển qua màng nitrocellulose. Khi dải này ngâm vào chất chiết mẫu dương tính, thì kháng nguyên đích trong mẫu đầu tiên sẽ liên kết với kháng thể đặc hiệu gắn nhãn màu vàng và trôi qua màng. Khi đi qua vạch thử tạo thành lớp độn có bắt giữ kháng thể có trong vạch thử. Kết quả là dương tính khi quan sát thấy một vạch màu hồng đến hơi đỏ. Kháng thể gắn nhãn màu vàng đậm di chuyển tiếp và khi đi qua vạch kiểm soát, thì được nhận diện bi các kháng th cố định trong vạch này và cho phép phát triển vạch thứ hai. Vạch thứ hai, thường được gọi là vạch kiểm soát, để kiểm soát nội bộ. Các vạch thử và vạch kiểm soát có thể có cường độ khác nhau. Kết quả là âm tính nếu chỉ quan sát thấy một vạch kiểm soát và kết quả âm tính này không được hiểu là không có chất phân tích. Để biết thêm chi tiết về kết quả báo cáo, xem 9.1.

Hình B.1

Các ví dụ về kết quả dương tính, âm tính và không hợp lệ thu được bằng LFD được thể hiện trong Hình B.2.[8]

Các kết quả thử nghiệm quan sát được bằng LFD. Việc hiện rõ vạch kiểm soát trong thời gian phản ứng yêu cầu cho thấy rằng LFD đã hoạt động đúng. Bất kỳ LFD nào không hiện rõ vạch kim soát (trong Hình B.2 gần với số lô) cần được loại bỏ và cần phân tích lại phần mẫu thử sử dụng một dải thử nghiệm mới. Nếu chất chiết mẫu có chứa protein cần tìm, thì vạch thứ hai (trong Hình B.2 vạch gần mũi tên) sẽ hiện rõ trên LFD trong thời gian phn ứng yêu cầu. Các kết quả thực nghiệm phải được giải thích theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với protein cần tìm. Nếu không quan sát thấy vạch thử quan sát được sau thời gian phản ứng yêu cầu, thì kết quả cần được giải thích theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với protein cần tìm. Nếu kết quả được giải thích là âm tính, nghĩa là phần thử nghiệm không chứa protein cần tìm, protein cần tìm có thể có mặt ở dưới mức giới hạn phát hiện, hoặc protein cần tìm đã biến đổi, không thể phát hiện được (ví dụ, phần thử nghiệm được xử lý ở nhiệt độ cao, bột đã khử chất béo).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

B.4  Thuốc thử và dụng cụ của bộ kit thử

B.4.1  Yêu cầu chung

Mọi sai lệch so với các tiêu chí hiệu năng xác định có thể cho thấy thuốc th không ổn định. Không sử dụng nước chứa đồng, sắt và các cation hóa trị hai có hàm lượng cao.

Các LFD phải được bảo quản theo quy định của nhà sản xuất. Thông thường, bảo quản ở nhiệt độ phòng hoặc trong một số trường hợp, có thể bảo quản lạnh để kéo dài thời gian sử dụng và phải thực hiện theo các nguyên tắc trong phụ lục này trong khoảng thời gian ít hơn một năm kể từ ngày giao nhận sản phẩm hoặc ngày hết hạn ghi trên bao bì sản phẩm. Việc tiếp xúc kéo dài với những điều kiện sai lệch, đặc biệt là điều kiện nhiệt độ hoặc ẩm độ cao, có th ảnh hưởng xấu đến kết quả phép th. Trong trường hợp hộp chứa dải thử được bảo quản trong điều kiện lạnh, thì đưa nhiệt độ của hộp về nhiệt độ phòng trước khi m để tránh ngưng tụ. Chất hút ẩm thường được cho vào thùng. Do đó, điều quan trọng là giữ các dải thử trong thùng chứa ban đầu của nhà sản xuất.

B.4.2  Thuốc thử và dụng cụ đi kèm với bộ kit thử

B.4.2.1  Dải th đựng trong hộp kín (LFD).

B.4.2.2  Ống đựng mẫu (thể tích ống nhỏ hơn hoặc bằng 1,5 ml là thích hợp).

B.4.2.3  Pipet phân phối.

B.4.3  Thuốc thử và vật liệu thử không cung cấp kèm theo bộ kit th

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

B.4.3.2  Máy trộn phòng thử nghiệm.

B.4.3.3  Bình trộn hoặc chai thích hợp cho máy trộn.

B.4.3.4  Giá đựng ống mẫu.

B.4.3.5  ng đong, có chia độ, dung tích 250 ml.

B.5  Thiết bị phòng thử nghiệm

B.5.1  Yêu cầu chung

Sử dụng thiết bị phòng thử nghiệm và cụ thể như sau:

B.5.2  T lạnh.

B.5.3  Cân phòng th nghim.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

B.5.5  Pipet.

B.5.6  Máy đọc dải LFD (tùy chọn).

B.5.7  Giá đựng ống nghiệm

B.6  Cách tiến hành

B.6.1  Cảnh báo và/hoặc phòng ngừa

Thực hiện đúng tất cả các hướng dẫn của nhà sản xuất bộ kit th/thuốc thử và các quy trình an toàn chuẩn khác của phòng thử nghiệm. Đọc và thực hiện theo bảng chỉ dn an toàn (MSDS).

B.6.2  Hạn chế của quy trình

LFD được giới hạn trong các ứng dụng định tính hoặc bán định lượng. Ngoài ra, các LFD còn gii hạn đối với các mẫu có dư lượng protein đích chiết được để thiết lập giới hạn phát hiện và có thể được giải thích rõ là dương tính với độ tin cậy cao. Đối với các mẫu được xử lý nhiệt, ép đùn và các mẫu hỗn hợp, thì mối tương quan này có thể không áp dụng được vì protein chuyển hóa gen bị phân hủy và biến tính do đó không thể nhận dạng bằng các kháng thể bắt giữ và/hoặc phát hiện được trong những điều kiện này.

Việc sử dụng máy nghiền trộn khác với máy nghiền trộn do nhà sản xuất bộ kit thử quy định phải được đánh giá xác nhận trước khi thay thế và có th phải thiết lập các thông số mới.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Khi các LFD tiếp xúc với điều kiện bảo quản không thích hợp, đặc biệt là độ ẩm cao, thì các kết quả dương tính giả và âm tính giả có th xảy ra do sự kết hợp của chất keo màu vàng và/hoặc làm mất hoạt tính kháng th. LFD thường được sản xuất dưới độ ẩm thấp và được đóng gói với chất hút m để giữ khô. LFD có th n định trong nhiều tháng, miễn là được giữ khô. Nhà sản xuất phải cung cấp hạn sử dụng cho mỗi lô hàng.

Dòng chất lỏng bị suy giảm có thể tạo ra cả kết quả dương tính giả lẫn âm tính giả và có thể xảy ra khi tỷ lệ chiết giữa dung dịch đệm với mẫu quá thấp, mẫu nghiền quá mịn hoặc dầu hoặc các thành phần khác của mẫu làm cản tr dòng chảy. Chất hạt có thể bít kín màng, ngăn cản chất màu vàng xâm nhập vào dải. Màng bị tắc có thể gây ra liên kết không đặc hiệu ở vạch thử hoặc ngăn mẫu được rửa đi qua vạch thử, tạo ra kết quả dương tính giả mờ hoặc khó giải thích kết quả.

Hầu hết các LFD có giới hạn về thể tích mẫu và độ sâu được chèn vào mẫu. Nếu ngâm quá sâu vào chất lỏng, dải chất cộng hợp tiếp xúc trực tiếp với chất chiết mẫu, chất cộng hợp màu vàng được giải phóng vào chất lỏng và vạch thử sẽ không xuất hiện hoặc rất mờ. Khi một số LFD được sử dụng với tế bào thực vật nồng độ cao, thì chất diệp lục có thể liên kết không đặc hiệu với vạch thử, dẫn đến xuất hiện vạch màu xanh nhạt (thay cho vạch màu hồng dương tính). Người phân tích thiếu kinh nghiệm có thể giải thích phép thử là dương tính.

Các LFD được thiết kế cho hiệu năng tối ưu ở nhiệt độ môi trường, từ 15 °C đến 30 °C. Độ nhạy của LFD được nêu trong hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất, cố gắng tránh đo mức protein thể hiện dưới mức độ nhạy này (tức là LOD của nhà sản xuất).

B.6.3  Lấy mẫu

B.6.3.1  Chuẩn bị mu

Trong quá trình nghiền cần cẩn thận để tránh làm nóng mẫu quá mức. Hoạt động của máy nghiền gồm cả trộn và nghiền mẫu. Thực hiện theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất bộ kit thử đối với các cỡ bình, mẫu nghiền với tỷ lệ thể tích dung dịch đệm và thời gian nghiền để chiết mẫu. Kích cỡ hạt nhỏ hơn hoặc bằng 450 μm là thích hợp cho LFD. Để chuẩn bị mẫu, thực hiện theo quy trình sau.

a) Cân mẫu cho vào vật chứa có kích cỡ thích hợp.

b) Đậy nắp bảo vệ vật chứa gắn được với máy nghiền.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Thêm lượng nước (B.4.3.1) theo yêu cầu của nhà sản xuất đối với từng bộ kit thử.

e) Đậy nắp và lắc kỹ cho đến khi mẫu ướt hoàn toàn (theo yêu cầu của nhà sản xuất; từ 20 s đến 30 s tùy thuộc vào số lượng hạt và loại hạt).

f) Mu bắt đầu lắng ngay; loại b dịch lỏng ra khỏi vật chứa mẫu sau 10 s đến 20 s.

g) Rút đủ lượng chất lỏng vào đầy pipet lên đến vạch trên của bầu pipet. Cho dịch chiết vào lọ phản ứng, thường đến phần thon của lọ hoặc khoảng 0,5 ml. Trong một số trường hợp, nhà sản xuất có th quy định các thể tích cụ thể hơn.

h) Sử dụng pipet và lọ phản ứng mới đối với từng mẫu.

Việc chuẩn bị mẫu phụ thuộc nhiều vào các thông số được quy định bi mỗi nhà sản xuất dải thử, đặc biệt là tỷ lệ khối lượng mẫu với thể tích dung dịch đệm chiết.

B.6.3.2  Các biện pháp để tránh nhiễm bẩn trong chuẩn bị mẫu

B.6.3.2.1  Yêu cầu chung

LFD có thể rất nhạy và thường được dùng để phát hiện các lượng rất nhỏ protein. Vì lý do này, điều bắt buộc là tất cả các thiết bị được sử dụng để xử lý mẫu phải được làm sạch kỹ giữa các mẻ mẫu. Đầu tiên là quy trình loại bỏ cơ học chất dạng hạt càng nhiều càng tốt. Bước thứ hai là làm biến tính và thu hồi protein không phản ứng còn lại trên thiết bị.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trong trường hợp lý tưởng, các bộ phận của máy nghiền trộn, bình trộn được làm sạch kỹ trước khi chuẩn bị mẫu thứ hai. Cọ sạch bằng bàn chải mềm. Ra bng cồn nếu cần. Nên rửa hoặc xịt nước hai lần. Tiếp theo là rửa bằng nước ấm. Để thiết bị khô trong không khí. Định kỳ, sau khi rửa bàn chải, ngâm trong dung dịch cồn. Luôn làm sạch và làm khô bàn chải trước khi sử dụng tiếp. Trước khi sử dụng, lau tất cả dụng cụ bằng khăn mềm hoặc dùng khăn lau phòng th nghiệm.

Trong những trường hợp nhất định, khi lượng lớn các mẫu protein cần tìm âm tính được th nghiệm, thường rửa bình bằng nước giữa các lần sử dụng và làm sạch kỹ hơn sau khi thử nghiệm mẫu protein cần tìm dương tính.

B.6.3.2.3  Độ sạch của khu vực làm việc

Tránh nhiễm bụi trong khu vực làm việc. Không sử dụng dụng cụ bị nhiễm bụi bẩn từ quá trình xử lý cho công đoạn tiếp theo. Để có hiệu năng tối ưu, sử dụng LFD trong một phòng cách ly bộ phận nghiền và chuẩn bị, để tránh nhiễm bụi tiềm ẩn. Để ngăn ngừa bụi, việc nghiền có thể được thực hiện trong khu vực có áp suất không khí âm.

B.6.4  Quy trình thử nghiệm

B.6.4.1  Để LFD và mẫu th đạt đến nhiệt độ phòng, nếu đã được bảo quản trong điều kiện lạnh.

B.6.4.2  Dùng pipet lấy 0,5 ml chất chiết mẫu đã chuẩn bị cho vào ống đựng mẫu. Một số bộ kit th có quy định thể tích cần chuyển, do đó cần dụng cụ sử dụng từ cùng bộ kit thử.

B.6.4.3  Đặt dải mẫu LFD vào ống đựng mẫu và để trong bình ủ 5 min hoặc theo quy định của nhà sản xuất. Nếu dải được đặt đúng, thì chất lng sẽ chảy về phía trên của dải nhờ mao quản.

B.6.4.4  Nếu quy trình phòng thử nghiệm yêu cầu, thì cả mẫu kiểm soát protein cần tìm và mẫu kiểm soát không chứa protein cần tìm có thể được sử dụng khi thích hợp.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) không xuất hiện vạch nào trên dải cho thấy phép thử không hợp lệ;

b) chỉ xuất hiện vạch kiểm soát trên dải cho thấy kết qu âm tính;

c) xuất hiện hai vạch trên di cho thấy kết quả dương tính với ít nhất một protein cần tìm;

d) xuất hiện nhiều hơn hai vạch trên dải cho thấy kết qu dương tính đối với nhiều hơn protein cần tìm.

B.6.5  Phép th hiệu năng

B.6.5.1  Chất chiết của phần thử và chất chuẩn đối chứng

Cần tiến hành chiết, nếu sử dụng mẫu chuẩn phù hợp với nền mẫu không chứa protein cần tìm và có chứa protein cần tìm, trong các điều kiện tương tự như mẫu thử.

B.6.5.2  Đọc dải thử LFD

B.6.5.2.1  Đảm bảo mũi tên trên nắp bộ lọc chỉ vào ống sao cho bể chứa ở phía trên.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

B.6.5.2.3   ít nhất một vạch, vạch kiểm soát luôn xuất hiện ở xấp xỉ 1 cm xuống dưới di sợi. Vạch màu đỏ hoặc màu hồng ở vị trí này cho thấy thiết bị hoạt động bình thường.

B.6.5.2.4  Vạch màu hồng đến đỏ xuất hiện dưới vạch kiểm soát là vạch thử cho kết quả dương tính; nếu LFD hiển thị hai vạch màu hồng hoặc đỏ, phép thử hoàn thành và mẫu là dương tính đối với protein cần tìm.

B.6.5.2.5  Nếu trong khoảng 5 min (hoặc theo quy định của nhà sản xuất), dải thử nghiệm cho thấy vạch kiểm soát rõ và không có vạch thử dương tính, thì mẫu thử âm tính và phải được báo cáo th nghiệm theo Điều 12.

B.6.5.2.6  Các dải ch được giải thích sau khi việc ủ mẫu đã hoàn thành. Mu và dải sợi có th được cắt bỏ nếu dải cần được lưu giữ. Có thể lưu giữ hình ảnh các dải dưới dạng số vì tính ổn định của dải phản ứng không được nhà sản xuất xác định cho mục đích lưu giữ.

B.7  ng dụng thống kê đối với phân tích ngưỡng

Phép thử dựa vào ngưỡng thường được áp dụng trong xử lý hạt và kiểm soát chất lượng hạt.[10] Khi các mẫu thử bao gồm các hạt rời, có thể sử dụng các phương pháp định tính với kế hoạch lấy mẫu thống kê đ xác định hàm lượng protein cần tìm ở trên hay dưới ngưỡng xác định với độ tin cậy thống kê cao.

CHÚ THÍCH  Đ xây dựng kế hoạch thử nghiệm thống kê, có thể sử dụng website của Grain Inspection, Packers and Stockyard Administration (USDA/GIPSA), Bộ Nông nghiệp, Hoa Kỳ hoặc áp dụng bảng tính Seedcalc được cung cấp bi website ISTA.

B.8  Tình trạng

Trong suốt quá trình xây dựng phương pháp, hiệu năng được đánh giá xác nhận trong điều kiện bảo quản do nhà sản xuất quy định.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] TCVN 6165 (ISO/IEC Guide 99) Từ vựng quốc tế về đo lường học - Khái niệm, thuật ngữ chung và cơ bản

[2] TCVN 6900-2:2001 (ISO 78-2:1999) Hóa học - Cách trình bày tiêu chuẩn - Phần 2: Các phương pháp phân tích hóa học

[3] TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006) Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 2: Thống kê ứng dụng

[4] TCVN 6910 (ISO 5725) (tất cả các phần) Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo

[5] TCVN ISO/IEC 17025:2007 (ISO/IEC 17025:2005) Yêu cầu chung về năng lực của phòng th nghiệm và hiệu chuẩn

[6] ISO 19001:2013, In vitro diagnostic medical devices - Information supplied by the manufacturer with in vitro diagnostic reagents for staining in biology

[7] TCVN 11134:2015 (ISO 22174:2005) Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phn ứng chuỗi polymerase (PCR) để phát hiện vi sinh vật gây bệnh từ thực phm - Định nghĩa và yêu cu chung

[8] Kit for Ready Bulk Grain, Catalogue number AS 010 BGB. Available at: http://www.envirologix.com/library/as010bgbinsert.pdf

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[10] G.D. Grothaus, M. Bandla, T. Currier, R. Giroux, G.R. Jenkins, M. Kipp Immunoassays as an analytical tool in agricultural biotechnology. J. AOAC Int. 2006, 89, pp. 913-928

[11] International Seed Testing Association website: http://www.seedtest.org

[12] IUPAC Commission on General Aspects Of Analytical Chemistry Selectivity in analytical chemistry. Pure Appl. Chem. 2001, 73, pp. 1381-1386 [Available (viewed 2012-08-16) at: http://www.iupac.org/publications/pac/pdf/2001/pdf/7308x1381.pdf]

[13] M. Lipp, E. Anklam, J. Stave Validation of an immunoassay for detection and quantification of a genetically modified soybean in food and food fractions using reference materials: Interlaboratory study. J. AOAC Int. 2000, 83, pp. 919-927

 [14] K.M. Remund, D.A. Dixon, D.L. Wright, L.R. Hoden Statistical considerations in seed purity testing for transgenic traits. Seed Sci. Res. 2001, 11, pp. 101-119

[15] Strategic Diagnostics' TraitChek RUR Bulk Soybean Grain Test Kit-10 Strips (USDA GIPSA Certified), Product number 7000016. Available at: http://www.sdix.com/Products/Agricultural-Tests/GMO-Grain-TraitChek.aspx

[16] US Department of Agriculture. Grain Inspection, Packers and Stockyard Administration (USDA/GIPSA) website:http://www.gipsa.usda.gov

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7607:2017 (ISO 21572:2013) về Thực phẩm - Phân tích dấu ấn sinh học phân tử - Phương pháp dựa trên protein

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.408

DMCA.com Protection Status
IP: 3.138.69.45
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!