Quy trình
|
Mô tả
|
Cân 0,5 g
|
Cân mẫu phân tích, mẫu trắng, mẫu chuẩn
đối chứng
|
Bổ sung 4,5 ml
|
Thêm dung dịch đệm chiết (A.4.2.1)
|
Trộn
|
Trộn phần mẫu thử với dung dịch
đệm chiết cho đến khi đồng nhất, đối với bột chưa tách chất béo thì thời gian
trên sẽ nhỏ hơn 5 min,
còn đối với bột tách chất béo, mẫu protein thì nhiều hơn 15 min.
|
Ly tâm ở 5 000 x g
|
Ly tâm mẫu ở 5 000 x g trong 15 min, ở 4 °C. Lấy dịch nổi phía trên và cho vào một ống nghiệm sạch.
|
Độ pha loãng: 1 → 300 hoặc 1 → 10 tùy theo
loại nguyên liệu được nghiên cứu
|
Pha loãng dung dịch mẫu thử tạo thành, mẫu
thử trắng và các
chuẩn đối chứng.
|
Định lượng protein
|
Ngay sau khi pha loãng, tiến hành
ELISA như mô tả trong Bảng
A.6 hoặc bảo quản mẫu thử và dịch pha loãng của mẫu thử, mẫu thử trắng
và chất chuẩn đối chứng theo yêu cầu của điều kiện bảo quản
|
Bảng A.6 - Quy trình ELISA
Quy trình
Thể tích
Mô tả
Bổ sung
100 μl
Dùng pipet lấy các dung dịch mẫu thử
pha loãng, dung dịch mẫu thử, mẫu trắng và chuẩn đối chứng cho vào các giếng
phân tích thích
hợp và trộn.
Ủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rửa
Rửa 3 lần bằng dung dịch đệm rửa
(A.6.7)
Bổ sung
100 μl
Phân phối chất cộng hợp kháng thể
(A.4.2.4) vào từng giếng phân tích và trộn.
Ủ
Ủ trong 1 h ở 37 °C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rửa 3 lần bằng dung dịch
đệm rửa (A.6.7)
Bổ sung
100 μl
Phân phối cơ chất màu (A.4.2.6) vào từng giếng
và trộn.
Ủ
Ủ 10 min ở nhiệt độ phòng.
Bổ sung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân phối dung dịch dừng (A.4.2.7) vào
từng giếng và trộn.
Đo độ hấp thụ
Đo độ hấp thụ của từng giếng phân tích
trong máy đọc đĩa ở 450 nm.
A.8 Đánh giá
Dữ liệu phải được ghi lại.
Cần sử dụng các giá trị chuẩn để dựng đường chuẩn.
Các giá trị thu được từ phép phân tích mẫu trắng phải được loại khỏi tất cả các
giá trị của các dung dịch mẫu thử pha loãng và dung dịch mẫu chuẩn. Trung bình
của các giá trị hiệu chính từ mỗi điểm chuẩn được thực hiện hai lần phải được dùng
để xây dựng đường chuẩn. Giá trị trung bình thu được từ mỗi dung dịch mẫu thử
được thực hiện hai lần được dùng để suy ra nồng độ từ đường chuẩn này.
A.9 Tiêu chí chấp
nhận/từ chối
Mỗi vận hành phải đáp ứng được các tiêu
chí chấp nhận/từ chối trong quy trình để có giá trị như liệt kê trong Bảng A.7.
Một vận hành gồm: phân tích mẫu trắng, mẫu chuẩn dương, tính mẫu chuẩn âm tính
và mẫu chưa biết. Tất cả các dung dịch mẫu thử, dung dịch mẫu chuẩn và phân tích trắng phải
được chạy hai lần. Nếu vận hành không đáp ứng các tiêu chí chấp nhận thì phải lặp
lại toàn bộ quy trình. Các dung dịch mẫu thử không đáp ứng được các tiêu chí chấp
nhận trong bất kỳ lần vận hành nào thì phải chạy lại lần hai. Mỗi phép thử phải
có tiêu chí được
xây dựng và đã được đánh
giá xác nhận để chấp nhận hoặc
từ chối kết quả. Bảng A.7 là ví dụ
về tiêu chí như vậy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân tích mẫu trắng dung dịch đệm
A 450 nm < 0,30
0 % chuẩn protein cần tìm
A 450 nm < 0,30
2,5 % mẫu chuẩn
A 450 nm ≥ 0,8
Tất cả các mẫu chuẩn dương, OD
CV (OD) của các bản sao ≤ 15 %
Dung dịch mẫu không biết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(tham khảo)
Phát hiện protein bằng thiết bị dòng ngang
B.1 Yêu cầu chung
Thiết bị dòng ngang (LFD), còn được gọi
là dải dòng ngang, miếng thử miễn dịch hoặc que đo) đã được sử dụng thành công
và thường được dùng để phát hiện định tính và bán định lượng các kháng nguyên,
bao gồm các protein mới biểu hiện trong thực vật có nguồn gốc công nghệ sinh học.
Các protein biểu hiện thường tạo ra đặc tính nông học hay đặc tính chất lượng
như dung nạp thuốc diệt cỏ (glyphosate, glufosinate) hoặc kháng sâu bệnh (ví dụ
Cry-1Ab, Cry3Bb1, Cry1F). Các protein được sản xuất bởi các thực vật có nguồn gốc công nghệ
sinh học có thể được phát hiện bằng cách sử dụng phương pháp dựa trên LFD.
Hầu hết các phương pháp LFD thương mại
dùng cho công nghệ sinh học hiện đại đều áp dụng được cho các mẫu được xử lý sơ
bộ hoặc không xử lý và chế biến và do đó các protein cần tìm không bị biến
tính. Việc gia nhiệt, hấp và sấy khô chỉ là một vài ví dụ về các quy trình mà thành phần thực phẩm
phải chịu trong quá trình chế biến sẽ làm biến tính protein và do đó ảnh hưởng hoặc
làm giảm đáng kể khả năng của thuốc thử miễn dịch được sử dụng trong LFD để
liên kết với các protein đặc hiệu trong trạng thái không tự nhiên. Thông thường,
cần phát triển các ứng dụng cụ thể để phát hiện các protein cần tìm có nguồn gốc sinh học
trong các phần đã qua chế biến như là món ăn. Ví dụ, phương pháp LFD được phát
triển cho các sản phẩm chế biến ở nhiệt độ cao như bột đậu nành nướng để phát
hiện sự có mặt của đậu nành EPSPS EPSPS.[2],[5] Cần báo cáo về tính chọn
lọc của phương pháp, trong một số trường hợp các phương pháp LFD cũng sẽ phản ứng
với các protein tương tự được tạo thành trong các giống cây trồng khác nhau có
nguồn gốc công nghệ sinh học, như Cry1Ab trong ngô Bt11.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp bán
định lượng để phát hiện một kháng nguyên đặc hiệu, phương pháp này chỉ có thể
áp dụng cho các mẫu thực phẩm bao gồm toàn bộ các sản phẩm có nguồn gốc mà
protein có thể phát hiện được. Các phương pháp LFD thường được sử dụng để định
tính. Độ tin cậy của kết quả cao, nhưng các phương pháp này thường kiểm tra dựa
vào ngưỡng. Các phương pháp này có thể dễ dàng chuyển đổi thành áp dụng bán định
lượng bằng cách kết hợp với kế hoạch lấy mẫu và số liệu thống kê[14] cho các lĩnh vực
áp dụng.
Giới hạn phát hiện (LOD) đối với bộ kit
thử LFD thường do nhà sản xuất bộ kit thử xây dựng phù hợp với biểu hiện ở giống
biểu hiện thấp nhất. Kiểm tra phản ứng chéo với các protein đặc hiệu có nguồn gốc
sinh học khác. Bộ kit thử LFD có bán sẵn trên thị trường. Các ứng dụng đối với
các nền mẫu chứa protein khác (ví dụ không phải hạt), như lá, được xác định rõ
bởi nhà sản xuất bộ kit thử trong các sản phẩm bổ sung trong bộ kit thử và cần được hỗ
trợ bởi dữ liệu xác
nhận phương pháp của nhà sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này quy định LFD để xác định các
protein cần tìm có trong các loại
cây trồng kháng thuốc trừ cỏ hoặc thuốc trừ sâu hoặc các thành phần chế biến từ
cây trồng có nguồn gốc sinh học. Phụ lục này đưa ra các hướng dẫn chung về
phương pháp LFD để phát hiện protein cần tìm trong vật liệu thực vật có nguồn gốc
sinh học trong nền mẫu xác định và nhìn chung đưa ra các quy trình hiện hành đối
với các phương pháp dựa trên LFD.
B.3 Nguyên tắc
Như trong Hình B.1,[13] LFD điển hình
gồm có màng nitrocellulose trên vật liệu nền với hai vạch: vạch thử cố định
kháng thể bắt giữ kháng nguyên đặc hiệu và vạch kiểm soát cố định kiểu khác của
kháng thể được công nhận là các kháng
thể đặc hiệu kháng nguyên dán nhãn.
Kháng thể phát hiện kháng nguyên đặc hiệu
cộng hợp thành màu vàng và sấy khô thành một dải sợi (dải cộng hợp kháng thể hoặc dải
màu vàng). Các dung dịch đã tối ưu cần cho thử nghiệm hiệu năng được kết hợp vào
dải mẫu. Trên đầu đối diện, dải này có tấm sợi xốp để chất lỏng di chuyển qua
màng nitrocellulose. Khi dải này ngâm vào chất chiết mẫu dương tính, thì kháng nguyên đích
trong mẫu đầu tiên sẽ liên kết với kháng thể đặc hiệu gắn nhãn màu vàng và trôi
qua màng. Khi đi qua vạch thử tạo thành lớp độn có bắt giữ kháng thể có trong vạch thử. Kết quả
là dương tính khi quan sát thấy một vạch màu hồng đến hơi đỏ. Kháng thể gắn
nhãn màu vàng đậm di chuyển tiếp và khi đi qua vạch kiểm soát, thì được nhận diện
bởi các kháng thể cố định trong vạch này
và cho phép phát triển vạch thứ hai. Vạch thứ hai, thường được gọi là vạch kiểm
soát, để kiểm soát nội bộ. Các vạch thử và vạch kiểm soát có thể có cường độ khác nhau. Kết
quả là âm tính nếu chỉ quan sát thấy một vạch kiểm soát và kết quả âm tính này
không được hiểu là không có chất phân tích. Để biết thêm chi tiết về kết quả
báo cáo, xem 9.1.

Hình B.1
Các ví dụ về kết quả dương tính, âm tính
và không hợp lệ thu được bằng LFD được thể hiện trong Hình B.2.[8]
Các kết quả thử nghiệm quan sát được bằng
LFD. Việc hiện rõ vạch kiểm soát trong thời gian phản ứng yêu cầu cho thấy rằng
LFD đã hoạt động đúng. Bất kỳ LFD nào không hiện rõ vạch kiểm soát (trong Hình B.2
gần với số lô) cần được loại bỏ và cần phân tích lại phần mẫu thử sử dụng một dải
thử nghiệm mới. Nếu chất chiết mẫu có chứa protein cần tìm, thì vạch thứ hai
(trong Hình B.2 vạch gần mũi tên) sẽ hiện rõ trên LFD trong thời gian phản ứng yêu cầu. Các kết
quả thực nghiệm phải được giải thích theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với
protein cần tìm. Nếu không quan sát thấy vạch thử quan sát được sau thời gian
phản ứng yêu cầu, thì kết quả cần được giải thích theo hướng dẫn của nhà sản xuất
đối với protein cần tìm. Nếu kết quả được giải thích là âm tính, nghĩa là phần
thử nghiệm không chứa protein cần tìm, protein cần tìm có thể có mặt ở dưới mức giới
hạn phát hiện, hoặc protein cần tìm đã biến đổi, không thể phát hiện được (ví dụ,
phần thử nghiệm được xử lý ở nhiệt độ cao, bột đã khử chất béo).

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4 Thuốc thử và dụng
cụ của bộ kit thử
B.4.1 Yêu cầu chung
Mọi sai lệch so với các tiêu chí hiệu
năng xác định có thể cho thấy thuốc thử không ổn định. Không sử dụng nước chứa đồng, sắt
và các cation hóa trị hai có hàm lượng cao.
Các LFD phải được bảo quản theo quy định
của nhà sản xuất. Thông thường, bảo quản ở nhiệt độ phòng hoặc trong một số trường
hợp, có thể bảo quản lạnh để kéo dài thời gian sử dụng và phải thực hiện theo
các nguyên tắc trong phụ lục này trong khoảng thời gian ít hơn một năm kể từ
ngày giao nhận sản phẩm hoặc ngày hết hạn ghi trên bao bì sản phẩm. Việc tiếp
xúc kéo dài với những điều kiện sai lệch, đặc biệt là điều kiện nhiệt độ hoặc ẩm
độ cao, có thể ảnh hưởng
xấu đến kết quả phép thử. Trong trường hợp hộp chứa dải thử được bảo quản trong điều
kiện lạnh, thì đưa nhiệt độ của
hộp về
nhiệt
độ phòng trước khi mở để tránh ngưng
tụ. Chất hút ẩm thường được cho vào thùng. Do đó, điều quan trọng là giữ các dải thử
trong thùng chứa ban đầu của nhà sản xuất.
B.4.2 Thuốc thử và dụng
cụ đi kèm với bộ kit thử
B.4.2.1 Dải thử đựng trong hộp
kín (LFD).
B.4.2.2 Ống đựng mẫu (thể tích ống
nhỏ hơn hoặc bằng 1,5 ml là thích hợp).
B.4.2.3 Pipet phân phối.
B.4.3 Thuốc thử và vật
liệu thử không cung cấp kèm theo bộ kit thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4.3.2 Máy trộn phòng
thử nghiệm.
B.4.3.3 Bình trộn hoặc
chai thích hợp cho máy trộn.
B.4.3.4 Giá đựng ống mẫu.
B.4.3.5 Ống đong, có chia độ,
dung tích 250 ml.
B.5 Thiết bị phòng
thử nghiệm
B.5.1 Yêu cầu chung
Sử dụng thiết bị phòng thử nghiệm và cụ
thể như sau:
B.5.2 Tủ lạnh.
B.5.3 Cân phòng thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.5.5 Pipet.
B.5.6 Máy đọc dải LFD (tùy chọn).
B.5.7 Giá đựng ống
nghiệm
B.6 Cách tiến hành
B.6.1 Cảnh báo và/hoặc
phòng ngừa
Thực hiện đúng tất cả các hướng dẫn của
nhà sản xuất bộ kit thử/thuốc thử và
các quy trình an toàn chuẩn khác của phòng thử nghiệm. Đọc và thực hiện theo bảng
chỉ dẫn an toàn
(MSDS).
B.6.2 Hạn chế của
quy trình
LFD được giới hạn trong các ứng dụng định
tính hoặc bán định lượng. Ngoài ra, các LFD còn giới hạn đối với các mẫu
có dư lượng protein đích chiết được để thiết lập giới hạn phát hiện và có thể
được giải thích rõ là dương tính với độ tin cậy cao. Đối với các mẫu được xử lý
nhiệt, ép đùn và các mẫu hỗn hợp, thì mối tương quan này có thể không áp dụng được
vì protein chuyển hóa gen bị phân hủy và biến tính do đó không thể nhận dạng bằng
các kháng thể bắt giữ và/hoặc phát hiện được trong những điều kiện này.
Việc sử dụng máy nghiền trộn khác với
máy nghiền trộn do nhà sản xuất bộ kit thử quy định phải được đánh giá xác nhận
trước khi thay thế và có thể phải thiết lập các
thông số mới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi các LFD tiếp xúc với điều kiện bảo
quản không thích hợp, đặc biệt là độ ẩm cao, thì các kết quả dương tính giả và
âm tính giả có thể xảy ra do sự kết
hợp của chất keo màu vàng và/hoặc làm
mất hoạt tính kháng thể. LFD thường được
sản xuất dưới độ ẩm thấp và được đóng gói với chất hút ẩm để giữ khô. LFD có thể ổn định trong nhiều
tháng, miễn là được giữ khô. Nhà sản xuất phải cung cấp hạn sử dụng cho mỗi lô
hàng.
Dòng chất lỏng bị suy giảm có thể tạo ra
cả kết quả dương tính giả lẫn âm tính giả và có thể xảy ra khi tỷ lệ chiết giữa
dung dịch đệm với mẫu quá thấp, mẫu nghiền quá mịn hoặc dầu hoặc các thành phần
khác của mẫu làm cản trở dòng chảy. Chất
hạt có thể bít kín màng, ngăn cản chất màu vàng xâm nhập vào dải. Màng bị tắc có thể gây ra
liên kết không đặc hiệu ở vạch thử hoặc ngăn mẫu được rửa đi qua vạch thử, tạo
ra kết quả dương tính giả mờ hoặc khó giải thích kết quả.
Hầu hết các LFD có giới hạn về thể tích
mẫu và độ sâu được chèn vào mẫu. Nếu ngâm quá sâu vào chất lỏng, dải chất cộng
hợp tiếp xúc trực tiếp với chất chiết mẫu, chất cộng hợp màu vàng được giải
phóng vào chất lỏng và vạch thử sẽ không xuất hiện hoặc rất mờ. Khi một số LFD
được sử dụng với tế bào thực vật nồng độ cao, thì chất diệp lục có thể liên kết
không đặc hiệu với vạch thử, dẫn đến xuất hiện vạch màu xanh nhạt (thay cho vạch
màu hồng dương tính). Người phân tích thiếu kinh nghiệm có thể giải thích phép
thử là dương tính.
Các LFD được thiết kế cho hiệu năng tối
ưu ở nhiệt độ môi trường, từ 15
°C đến 30 °C. Độ nhạy của LFD được
nêu trong hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất, cố gắng tránh đo mức protein thể hiện
dưới mức độ nhạy này (tức là LOD của nhà sản xuất).
B.6.3 Lấy mẫu
B.6.3.1 Chuẩn bị mẫu
Trong quá trình nghiền cần cẩn thận để
tránh làm nóng mẫu quá mức. Hoạt động của máy nghiền gồm cả trộn và nghiền mẫu. Thực hiện
theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất bộ kit thử đối với các cỡ bình, mẫu
nghiền với tỷ lệ thể tích dung dịch đệm và thời gian nghiền để chiết mẫu. Kích
cỡ hạt nhỏ hơn hoặc bằng 450 μm là thích hợp cho LFD. Để chuẩn bị mẫu, thực hiện
theo quy trình sau.
a) Cân mẫu cho vào vật chứa có kích cỡ thích hợp.
b) Đậy nắp bảo vệ vật chứa gắn được với
máy nghiền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Thêm lượng nước (B.4.3.1) theo yêu cầu
của nhà sản xuất đối với từng bộ kit thử.
e) Đậy nắp và lắc kỹ cho đến khi mẫu ướt
hoàn toàn (theo yêu cầu của nhà sản xuất; từ 20 s đến 30 s tùy thuộc vào số lượng
hạt và loại hạt).
f) Mẫu bắt đầu lắng ngay; loại bỏ dịch lỏng ra khỏi vật
chứa mẫu sau 10 s đến 20 s.
g) Rút đủ lượng chất lỏng vào đầy pipet
lên đến vạch trên của bầu pipet. Cho dịch chiết vào lọ phản ứng, thường đến phần
thon của lọ hoặc khoảng 0,5 ml. Trong một số trường hợp, nhà sản xuất có thể quy định các thể tích
cụ thể hơn.
h) Sử dụng pipet và lọ phản ứng mới đối
với từng mẫu.
Việc chuẩn bị mẫu phụ thuộc nhiều vào
các thông số được quy định bởi mỗi nhà sản xuất dải thử, đặc biệt là tỷ lệ khối lượng mẫu
với thể tích dung dịch đệm chiết.
B.6.3.2 Các biện pháp để
tránh nhiễm bẩn trong chuẩn bị mẫu
B.6.3.2.1 Yêu cầu chung
LFD có thể rất nhạy và thường được dùng
để phát hiện các lượng rất nhỏ protein. Vì lý do này, điều bắt buộc là tất cả
các thiết bị được sử dụng để xử lý mẫu phải được làm sạch kỹ giữa các mẻ mẫu. Đầu
tiên là quy trình loại bỏ cơ học
chất dạng hạt càng nhiều càng tốt. Bước thứ hai là làm biến tính và thu hồi
protein không phản ứng còn lại trên thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp lý tưởng, các bộ phận của máy
nghiền trộn, bình trộn được làm sạch kỹ trước khi chuẩn bị mẫu thứ hai. Cọ sạch
bằng bàn chải mềm. Rửa bằng cồn nếu cần. Nên rửa
hoặc xịt nước hai lần. Tiếp theo là rửa bằng nước ấm. Để thiết bị khô trong
không khí. Định kỳ, sau khi rửa bàn chải, ngâm trong dung dịch cồn. Luôn làm sạch
và làm khô bàn chải trước khi sử dụng tiếp. Trước khi sử dụng, lau tất cả dụng
cụ bằng khăn mềm hoặc dùng khăn lau phòng thử nghiệm.
Trong những trường hợp nhất định, khi lượng
lớn các mẫu protein cần tìm âm tính được thử nghiệm, thường rửa bình bằng nước giữa các lần
sử dụng và làm sạch kỹ hơn sau khi thử nghiệm mẫu protein cần tìm dương tính.
B.6.3.2.3 Độ sạch của khu
vực làm việc
Tránh nhiễm bụi trong khu vực làm việc.
Không sử dụng dụng cụ bị nhiễm bụi bẩn từ quá trình xử lý cho công đoạn tiếp
theo. Để có hiệu năng
tối ưu, sử dụng LFD trong một phòng cách ly bộ phận nghiền và chuẩn bị, để
tránh nhiễm bụi tiềm ẩn. Để ngăn ngừa bụi, việc nghiền có thể được thực hiện
trong khu vực có áp suất không khí âm.
B.6.4 Quy trình thử
nghiệm
B.6.4.1 Để LFD và mẫu thử đạt đến nhiệt độ phòng, nếu đã được bảo quản
trong điều kiện lạnh.
B.6.4.2 Dùng pipet lấy 0,5 ml
chất chiết mẫu đã chuẩn bị cho vào ống đựng mẫu. Một số bộ kit thử có quy định thể tích cần
chuyển, do đó cần dụng cụ sử dụng từ cùng bộ kit thử.
B.6.4.3 Đặt dải mẫu LFD vào ống
đựng mẫu và để trong bình ủ 5 min hoặc theo quy định của nhà sản xuất. Nếu dải
được đặt đúng, thì chất lỏng sẽ chảy về
phía trên của dải nhờ mao quản.
B.6.4.4 Nếu quy trình phòng thử
nghiệm yêu cầu, thì cả mẫu kiểm soát protein cần tìm và mẫu kiểm soát không chứa
protein cần tìm có thể được sử
dụng khi thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) không xuất hiện vạch nào trên dải cho
thấy phép thử không hợp lệ;
b) chỉ xuất hiện vạch kiểm soát trên dải
cho thấy kết quả âm tính;
c) xuất hiện hai vạch trên dải cho thấy kết quả
dương tính với ít nhất một protein cần tìm;
d) xuất hiện nhiều hơn hai vạch trên dải
cho thấy kết quả dương tính đối
với nhiều hơn protein cần tìm.
B.6.5 Phép thử hiệu năng
B.6.5.1 Chất chiết của
phần thử và chất chuẩn đối chứng
Cần tiến hành chiết, nếu sử dụng mẫu chuẩn
phù hợp với nền mẫu không chứa protein cần tìm và có chứa protein cần tìm, trong các điều kiện
tương tự như mẫu thử.
B.6.5.2 Đọc dải thử LFD
B.6.5.2.1 Đảm bảo mũi tên trên nắp
bộ lọc chỉ vào ống sao cho bể chứa ở phía trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.6.5.2.3 Ở ít nhất
một vạch, vạch kiểm soát luôn xuất hiện ở xấp xỉ 1 cm xuống dưới dải sợi. Vạch màu đỏ hoặc
màu hồng ở vị trí này cho thấy thiết bị hoạt động bình thường.
B.6.5.2.4 Vạch màu hồng đến đỏ xuất
hiện dưới vạch kiểm soát là vạch thử cho kết quả dương tính; nếu LFD hiển thị
hai vạch màu hồng hoặc đỏ, phép thử hoàn thành và mẫu là dương tính đối với
protein cần tìm.
B.6.5.2.5 Nếu trong khoảng 5 min
(hoặc theo quy định của nhà sản xuất), dải thử nghiệm cho thấy vạch kiểm soát
rõ và không có vạch thử dương tính, thì mẫu thử âm tính và phải được báo cáo thử nghiệm theo Điều 12.
B.6.5.2.6 Các dải chỉ được giải thích sau
khi việc ủ mẫu đã hoàn thành. Mẫu và dải sợi có thể được cắt bỏ nếu dải cần được lưu giữ. Có thể
lưu giữ hình ảnh các dải dưới dạng số vì tính ổn định của dải phản ứng không được
nhà sản xuất xác định cho mục đích lưu giữ.
B.7 Ứng dụng thống
kê đối với phân tích ngưỡng
Phép thử dựa vào ngưỡng thường được áp dụng
trong xử lý hạt và kiểm soát chất
lượng hạt.[10] Khi các mẫu thử
bao gồm các hạt rời, có thể sử dụng các phương pháp định tính với kế hoạch lấy
mẫu thống kê để xác định hàm
lượng protein cần tìm ở trên hay dưới ngưỡng xác định với độ tin cậy thống kê cao.
CHÚ THÍCH Để xây dựng kế hoạch thử nghiệm thống kê, có thể sử dụng
website của Grain Inspection, Packers and Stockyard Administration
(USDA/GIPSA), Bộ Nông nghiệp, Hoa Kỳ hoặc áp dụng bảng tính Seedcalc được cung
cấp bởi website ISTA.
B.8 Tình trạng
Trong suốt quá trình xây dựng phương
pháp, hiệu năng được đánh giá xác nhận trong điều kiện bảo quản do nhà sản xuất
quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu
tham khảo
[1] TCVN 6165 (ISO/IEC Guide 99) Từ vựng
quốc tế về đo lường học - Khái niệm, thuật ngữ chung và cơ bản
[2] TCVN 6900-2:2001 (ISO 78-2:1999) Hóa
học - Cách trình bày tiêu chuẩn - Phần 2: Các phương pháp phân tích hóa học
[3] TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006) Thống
kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 2: Thống kê ứng dụng
[4] TCVN 6910 (ISO 5725) (tất cả các phần)
Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo
[5] TCVN ISO/IEC 17025:2007 (ISO/IEC
17025:2005) Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu
chuẩn
[6] ISO 19001:2013, In vitro
diagnostic medical devices - Information supplied by the
manufacturer with in vitro diagnostic reagents for staining in biology
[7] TCVN 11134:2015 (ISO 22174:2005) Vi
sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phản ứng chuỗi
polymerase (PCR) để phát hiện vi
sinh vật gây bệnh từ thực phẩm - Định nghĩa và yêu cầu chung
[8] Kit for Ready Bulk Grain, Catalogue
number AS 010 BGB. Available at: http://www.envirologix.com/library/as010bgbinsert.pdf
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[10] G.D. Grothaus, M. Bandla, T.
Currier, R. Giroux, G.R. Jenkins, M. Kipp Immunoassays as an analytical tool in
agricultural biotechnology. J. AOAC Int. 2006, 89, pp. 913-928
[11] International Seed Testing
Association website: http://www.seedtest.org
[12] IUPAC Commission on General Aspects
Of Analytical
Chemistry Selectivity in analytical chemistry. Pure Appl. Chem. 2001, 73, pp.
1381-1386 [Available (viewed 2012-08-16) at: http://www.iupac.org/publications/pac/pdf/2001/pdf/7308x1381.pdf]
[13] M. Lipp, E. Anklam, J. Stave
Validation of an immunoassay for detection and quantification of a genetically
modified soybean in food and food fractions using reference materials:
Interlaboratory study. J. AOAC Int. 2000, 83, pp. 919-927
[14] K.M. Remund, D.A. Dixon, D.L.
Wright, L.R. Hoden Statistical considerations in seed purity testing for
transgenic traits. Seed Sci. Res. 2001, 11, pp. 101-119
[15] Strategic Diagnostics' TraitChek
RUR Bulk Soybean Grain Test Kit-10 Strips (USDA GIPSA Certified), Product
number 7000016. Available at: http://www.sdix.com/Products/Agricultural-Tests/GMO-Grain-TraitChek.aspx
[16] US Department of Agriculture. Grain
Inspection, Packers and Stockyard Administration (USDA/GIPSA)
website:http://www.gipsa.usda.gov