TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 6840
: 2001
ISO 3594 : 1976
CHẤT
BÉO SỮA – PHÁT HIỆN CHẤT BÉO THỰC VẬT BẰNG PHÂN TÍCH STEROL TRÊN SẮC KÝ KHÍ
(PHƯƠNG PHÁP CHUẨN)
Milk
fat – Detection of vegetable fat by gas – liquid chromatography of sterols
(Reference method)
Lời nói đầu
TCVN 6840 : 2001 hoàn toàn tương đương với
ISO 3594 : 1976;
TCVN 6840 : 2001 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
TCVN/TC/F12 Sữa và sản phẩm sữa biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.
CHẤT BÉO SỮA – PHÁT
HIỆN CHẤT BÉO THỰC VẬT BẰNG PHÂN TÍCH STEROL TRÊN SẮC KÝ KHÍ (PHƯƠNG PHÁP
CHUẨN)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi và lĩnh
vực áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp chuẩn để
phát hiện chất béo thực vật chứa b-sistosterol
có trong chất béo sữa bằng phân tích trên sắc ký khí. Giới hạn phát hiện phụ
thuộc vào hàm lượng b- sistosterol của
chất béo thực vật được thêm vào.
2. Tiêu chuẩn viện
dẫn
TCVN 6400 : 1998 (ISO 707) Sữa và sản phẩm
sữa – Lấy mẫu.
ISO 3595 Chất béo sữa – Phát hiện chất béo
thực vật bằng phép thử axetat phytosteryl.
3. Nguyên tắc
Chuẩn bị digitonit sterol như quy định trong
ISO 3595 và hòa tan trong hỗn hợp của focmamit và dimetylfocmamit. Dùng pentan
chiết sterol giải phóng. Tách sterol bằng sắc ký khí.
Nếu trên sắc đồ có pic với thời gian lưu b-sictosterol, có nghĩa là trong mẫu có
mặt chất béo thực vật. Các pic của những phytosterol khác có thể khẳng định
thêm cho kết luận này.
4. Thuốc thử và vật
liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Hỗn hợp của focmamit và dimetylfocmamit, với các thể tích
bằng nhau.
4.2. n-Pentan.
4.3. Nhồi cột: nạp từ 2% đến 4%
cao su gồm metyl silicon, ổn định ở nhiệt độ ít nhất 300 oC lên
diatomit nung chảy, đã rửa axit và silan hóa, có cỡ mesh 80/100 (từ 175 mm đến 150 mm) hoặc 100/120 (từ 150 mm đến 125 mm).
4.4. Dung dịch thử độ nhạy: 1 mg sterol của
chất béo sữa mới được chuẩn bị từ chất béo sữa (xem 7.2) trong 1 ml n-pentan.
4.5. Dung dịch thử độ phân giải pic: 0,9 mg sterol của
dầu hạt cải và 0,1 mg sterol của chất béo sữa trong 1 mg n-pentan, các sterol
này đều mới được chuẩn bị tương ứng từ dầu hạt cải và từ chất béo sữa (xem
7.2).
4.6. Dung dịch thử đối chứng: 1 mg sterol của dầu
đậu tương, mới được chuẩn bị từ dầu đậu tương (xem 7.2) trong 1 ml n-pentan.
4.7. Khí mang: nitơ.
4.8. Hidro.
4.9. Oxi hoặc không khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng thiết bị, dụng cụ phòng thí nghiệm
thông thường và:
5.1. Sắc ký khí, được gắn với
detector ion hóa ngọn lửa hidro, hệ thống bơm bằng bạc hoặc thủy tinh, hoặc
dụng cụ bơm trực tiếp lên cột và máy ghi.
5.2. Cột sắc ký khí, bằng thủy tinh, hình
chữ U hoặc uốn khúc, dài từ 100 cm đến 200 cm, đường kính trong từ 2 mm đến 4
mm.
Chú thích – Không nên sử dụng cột bằng thép
không gỉ vì có một số loại có thể làm cho kết quả bị sai do sterol bị giảm chất
lượng.
5.3. Microxilanh, có thể lấy được 5 ml hoặc 10 ml.
6. Lấy mẫu
Lấy mẫu theo TCVN 6400 : 1998 (ISO 707).
7. Cách tiến hành
7.1. Chuẩn bị mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Chuẩn bị sterol
Hòa tan khoảng 10 mg sterol digitonit đã được
chuẩn bị theo ISO 3595 trong 0,5 ml hỗn hợp focmamit và dimetylfocmamit (4.1)
đựng trong một ống nghiệm nhỏ, nếu cần thì đun nóng nhẹ. Thêm 2,5 ml n-pentan
(4.2) vào dung dịch đã nguội, đậy nắp ống nghiệm và lắc. Để tách lớp và sử dụng
lớp pentan trong suốt nổi ở trên có chứa sterol được giải phóng, dùng để phân
tích sắc ký khí. Dung dịch này chứa khoảng 1 mg sterol trên mililit.
7.3. Các điều kiện chạy sắc ký khí
Nhiệt độ cột: 220 oC đến 250 oC
Nhiệt độ hệ thống bơm mẫu, nếu có thể nên làm
nóng riêng rẽ: cao hơn nhiệt độ cột từ 20oC đến 40oC.
Tốc độ dòng nitơ: từ 30 ml/min đến 60 ml/min.
Tháo đầu cột phía detector và vận hành các
cột mới dưới các điều kiện này trong 16 h đến 24 h để đạt được sự cân bằng. Nối
detector, đốt ngọn lửa và điều chỉnh tốc độ của dòng hidro và dòng oxit hoặc
của không khí sao cho thu được độ cao thích hợp của ngọn lửa và đạt được độ
nhạy thích hợp của detector. Mở máy tự ghi đặt tốc độ ghi đồ thị thích hợp và
xoay núm chỉnh về vị trí zero. Nếu đường nền đã ổn định thì thiết bị đã sẵn
sàng để sử dụng.
7.4. Thử độ nhạy
Bơm từ 3 ml
đến 5 ml dung dịch thử độ
nhạy (4.4). Chỉ có một pic của cholesterol xuất hiện rõ trên sắc đồ. Điều chỉnh
núm giảm sao để có được độ chênh lệch tự nhiên trên toàn thang đo của máy ghi
(xem hình 1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bơm từ 3 ml
đến 5 ml dung dịch thử độ
phân giải pic (4.5). Các pic của cholesterol, brassicasterol, campesterol và
stigmasterol sẽ xuất hiện trên sắc đồ (xem hình 2). Đo khoảng cách lưu (khoảng
cách từ thời điểm bơm mẫu đến điểm cao cực đại của pic) của các pic, dCH
đối với cholesterol, dB đối với brassicasterol, dC đối
với campesterol và dS đối với b-sitosterol,
và đo chiều rộng đáy của pic (kích thước lưu giữa các điểm giao nhau của đường
nền với các tiếp tuyến đến các điểm uốn của sườn trước và sau của pic), wCH
đối với cholesterol wB đối với brassicasterol. Độ phân giải của pic
PR = 2 (dB - dCH)/(wB + wCH), ít
nhất phải bằng 1.
Chú thích – Để dễ dàng đo được các chiều rộng
đáy, kéo dài đoạn thẳng dài nhất của cả hai sườn của pic cho đến khi nó cắt với
đường nền; chiều rộng đáy là khoảng cách giữa các điểm giao nhau của đường nền
với đường của hai sườn.
Tính thời gian lưu tương đối (cholesterol =
1,00) đối với brassicasterol, campesterol và b-sitosterol.
7.6. Thử đối chứng
Bơm từ 3 ml
đến 5 ml dung dịch thử đối
chứng (4.6). Các pic của campesterol, stigmasterol và b-sitosterol sẽ xuất hiện trên sắc đồ
(xem hình 3). Đo khoảng cách lưu của các pic, dC đối với
campesterol, dST đối với stigmasterol và dS đối với b-sitosterol.
Tính các thời gian lưu tương đối, sẽ có các
giá trị xấp xỉ như sau:
cholesterol 1,00 (khoảng 15 min)
brassicasterol 1,13 đến 1,15
campesterol 1,32 đến 1,34
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b-sitosterol 1,66
đến 1,68
7.7. Phân tích
Xoay núm chỉnh đến hệ số giảm thấp hơn bốn
lần (thường làm theo 2 bước) và bơm cùng một thể tích dung dịch sterol (7.2)
giống như đã sử dụng trong 7.4. Ghi sắc đồ khí.
8. Biểu thị kết quả
Nếu quan sát thấy trên sắc đồ có pic với thời
gian lưu tương đối của b-sitosterol và quan
sát thấy chiều cao ít nhất bằng 2% của toàn thang đo, điều đó chứng tỏ có mặt b-sitosterol và mẫu thí nghiệm khi đã
tách bỏ sterol được coi là mẫu có chứa chất béo thực vật.
Việc có mặt các pic phytosterol khác như
campesterol hoặc stigmasterol trên sắc đồ cũng khẳng định thêm cho kết luận
trên.
9. Độ nhạy
Phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này có
thể phát hiện được b-sitosterol với hàm
lượng đến 0,5%. Không thể đưa ra được giới hạn phát hiện chất béo thực vật
trong chất béo sữa vì điều này phụ thuộc vào hàm lượng b-sitosterol của chất béo được sử dụng
để trộn lẫn, nghĩa là phụ thuộc vào bản chất của chất béo hay của hỗn hợp chất
béo được bổ sung vào chất béo sữa.
10. Báo cáo thử
nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm cũng bao gồm tất cả các
thông tin cần thiết về việc nhận biết hoàn toàn mẫu thử và phải kèm theo sắc đồ
đã ghi được.
Hình 1 – Sắc đồ khí
của sterol chất béo sữa
Hình 2 – Sắc đồ khí
của sterol dầu hạt cải và sterol chất béo sữa
Hình 3 – Sắc đồ khí
của sterol dầu đậu tương