Qui trình lấy mẫu
|
Phương thức lấy mẫu
|
Tại một thời điểm
(tức thời)
|
Theo giai đoạn
(liên tục)
|
A Tại điểm bán hàng
|
4.1
|
a)
|
B Tại nhà máy
|
4.2
|
Điều 5
|
a) Qui trình A lấy mẫu theo giai đoạn là có
khả năng nhưng không qui định trong tiêu chuẩn này.
|
Tiêu chuẩn này cung cấp thông tin về việc xử
lý thống kê các dữ liệu và đưa ra các dự đoán dựa trên kinh nghiệm thực tế của
khoảng tin cậy điển hình đối với NFDPM, nicotin và CO mà có thể tìm thấy khi sản
phẩm được lấy mẫu theo tiêu chuẩn này và được hút theo qui trình qui định trong
TCVN 7096 (ISO 3308), TCVN 5078 (ISO 3402), TCVN 6680 (ISO 4387), TCVN 6678
(ISO 8454), TCVN 6679 (ISO 10315), TCVN 6936-1 (ISO 10362-1), TCVN 6936-2 (ISO
10362-2).
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho
việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi
TCVN 6678:2000 (ISO 8454:1995). Thuốc lá
điếu. Xác định cacbon monooxit trong pha hơi của khói thuốc lá - Phương pháp
dùng máy phân tích hồng ngoại không phân tán (NDIR)
TCVN 6679:2008 (ISO 10315:2000) Thuốc lá điếu
- Xác định nicotin trong phần ngưng tụ khói thuốc - Phương pháp sắc ký khí.
TCVN 6680:2008 (ISO 4387:2000). Thuốc lá điếu
- Xác định tổng hàm lượng chất hạt và chất hạt khô không chứa nicotin bằng máy
hút thuốc phân tích thông thường
TCVN 6910-2: 2001 (ISO 5725-2:1994). Độ chính
xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo. Phần 2: Phương pháp
cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn.
TCVN 6936-1:2001 (ISO 10362-1:1999), Thuốc lá
điếu - Xác định hàm lượng nước trong phần ngưng tụ khói thuốc - Phần 1: Phương
pháp sắc ký khí.
ISO 2602 1980. Statistical interpretation of
test results - Estimation of the mean - Confidence interval (Diễn giải các kết
quả thử nghiệm bằng phương pháp thống kê - Dự đoán giá trị trung bình - Khoảng
tin cậy).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và
định nghĩa sau đây:
3.1. Nhà máy (factory)
Nơi sản xuất hoặc các kho phân phối của nhà
máy hoặc kho hàng nhập khẩu.
3.2. Đơn vị thuốc lá bán ra (sale unit)
Số lượng điếu thuốc lá có sẵn để bán.
CHÚ THÍCH: Thông thường bao thuốc 20 điếu bán
ra được sử dụng làm bao cơ sở trong tiêu chuẩn này, nhưng thuốc lá điếu còn được
bán lẻ và bán trong các bao có số lượng điếu khác.
3.3. Tút thuốc (carton)
Bao gói thương mại do nhà máy đóng gói sẵn
VÍ DỤ: Các bao 20 điếu thường cho vào tút 200
điếu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thị trấn, xã hoặc quận, huyện nằm trong khu
vực hoặc một phần của khu vực có sẵn thuốc lá lấy mẫu.
CHÚ THÍCH: Các ví dụ của ranh giới là tỉnh, địa
phương, khu vực bầu cử, vùng theo mã bưu điện hoặc bất kỳ đường ranh giới nào
phù hợp với vùng địa lý, hoặc các trường hợp khác.
3.5. Điểm lấy mẫu (sampling point)
Vị trí cụ thể đại diện cho các điểm lấy mẫu
khác nhau (ví dụ: đại lý, cửa hiệu chuyên bán thuốc lá, máy bán thuốc lá tự
động, siêu thị, trong nhà kho, trong nhà máy... ) tại đó tiến hành lấy mẫu ban đầu.
3.6. Mật độ sản phẩm (population)
Tập hợp số lượng các đơn vị thuốc lá bán ra
được lấy mẫu.
CHÚ THÍCH: Định nghĩa này bao gồm ba định
nghĩa bổ sung trong 3.6.1 đến 3.6.4.
3.6.1. Mật độ sản phẩm nơi tiêu thụ (population
available to consumers)
Tập hợp số lượng các đơn vị thuốc lá bán ra ở
các đại lý bán lẻ trong một khu vực nhất định ở thời điểm nào đó trong khoảng
thời gian đã cho.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tập hợp số lượng các đơn vị thuốc lá bán ra
tại nhà máy.
3.6.3. Phân tầng (stratification)
Chia sản phẩm thành các phần riêng và các phần
nhỏ (còn gọi là phân tầng), có độ đồng đều cao về các đặc tính cần phân tích,
sau đó là sự phân bố tổng số để tạo hơn về sự đồng nhất
3.6.4. Lấy mẫu phân tầng (stratification
sampling)
Trong mật độ sản phẩm có thể chia thành những
phần riêng và các phần nhỏ (còn gọi là phân tầng), tiến hành lấy mẫu sao cho tỷ
lệ qui định của các mẫu lấy ra từ các tầng khác nhau và mỗi tầng lấy ít nhất một
đơn vị mẫu.
3.7. Mẫu ban đầu (increment)
Mẫu thuốc lá điếu được lấy một lần tại một
điểm lấy mẫu
3.8. Mẫu con ban đầu (sub-increment)
Tập hợp các mẫu thuốc lá điếu đơn lẻ tạo thành
mẫu ban đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu ban đầu được lấy trong một khoảng thời
gian.
3.10. Mẫu phòng thử nghiệm (laboratory sample)
Mẫu dùng để kiểm tra hoặc thử nghiệm ở phòng
thử nghiệm.
3.11. Mẫu thử (test sample)
Các điếu thuốc được lấy ngẫu nhiên từ mẫu
phòng thử nghiệm và đại diện từng mẫu ban đầu tạo thành mẫu phòng thử nghiệm.
3.12. Phần mẫu thử (test portion)
Nhóm thuốc lá điếu được chọn ngẫu nhiên từ mẫu
thử để tiến hành xác định
3.13. Lô hàng (lot)
Lượng xác định của một số sản phẩm, dạng
nguyên liệu hoặc thành phẩm, cùng được thu thập và gửi đi để kiểm tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Phương thức lấy mẫu
tại một thời điểm
4.1. Qui trình lấy mẫu tại điểm bán
4.1.1. Chọn số lượng và các điểm lấy mẫu
Số lượng các đơn vị thuốc lá bán ra và số
lượng các địa điểm bán được lấy một cách ngẫu nhiên, được xác định bằng số
lượng vùng mà thuốc lá điếu bán. Chọn số lượng phù hợp theo Bảng 2
Bảng 2 - Yêu cầu lấy
mẫu
Tổng số các điểm
lấy mẫu
Số lượng các điểm
lấy mẫu ngẫu nhiên
Số lượng các đơn vị
thuốc lá bán ra được lấy tại từng điểm cho từng mẫu phòng thử nghiệm
> 20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
> 10 ≤ 20
10
4
≥ 5 < 10
5
8
4
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
3
14
2
2
20
1
1
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Bảng 2 có thể áp dụng để lấy mẫu
800 điếu thuốc lá. Nếu có nhiều hơn một phép thử phòng thử nghiệm thì số lượng
các đơn vị thuốc lá bán ra cần được tăng lên cho phù hợp. Phải đảm bảo mỗi mẫu
phòng thử nghiệm đại diện cho mật độ, ví dụ: nếu lấy mẫu nhiều hơn một tút thuốc
thì phải chia nhỏ mẫu phòng thử nghiệm.
Khi các đơn vị thuốc lá bán ra không bao gồm
một phần bao 20 điếu, thì số lượng các đơn vị bán được lấy mẫu phải được điều
chỉnh để có đủ số lượng điếu yêu cầu. Chú ý trong trường hợp số lượng phòng thử
nghiệm tham gia nhiều hơn thì phải cho hệ số phù hợp với mỗi phòng thử nghiệm
có mẫu tương đương.
Phải thu được các đơn vị thuốc lá bán ra từ các
điểm lấy mẫu phân phối qua điểm bán.
Việc chọn các điểm lấy mẫu phải phản ánh được
kiểu phân bố bán lẻ thuốc lá điếu, khi có thể. Điều này thường được thực hiện ở
một số điểm lấy mẫu đối với từng mẫu kết hợp.
Mỗi loại điểm lấy mẫu được lấy ngẫu nhiên thông
qua điểm bán và tổng số mẫu ban đầu đảm bảo sự cân đối định trước của mẫu tổng
thể.
Việc lấy mẫu chỉ được tiến hành tại điểm
khác, nếu thực hiện hai lần lấy mẫu thử không thành công tại những điểm lấy mẫu
qui định.
4.1.2. Thiết lập mẫu phòng thử nghiệm
4.1.2.1. Từ mỗi đơn vị bán ra lấy các điếu thuốc
lá với tỷ lệ bằng nhau cho các mẫu phòng thử nghiệm (xem Bảng 2)
4.1.2.2. Nếu cần phải xác định một số phép thử
riêng rẽ trên cùng một loại thuốc lá điếu, thì từ mỗi điểm lấy mẫu phải lấy đủ
số lượng đơn vị thuốc lá bán ra. Nếu có một vài phòng thử nghiệm cùng tiến hành
thử nghiệm thì mỗi một phòng phải nhận được một lượng mẫu như nhau từ mỗi điểm lấy
mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) tên thuốc lá điếu và các đặc tính của chúng;
b) ngày lấy mẫu;
c) địa điểm bán.
d) loại điểm lấy mẫu (nếu xác định);
e) điểm lấy mẫu (địa chỉ đại lý bán lẻ);
f) nơi gửi đến (nghĩa là phòng thí nghiệm dự
định thử nghiệm);
g) dấu hiệu trên tem, biểu tượng (nếu có).
h) hàm lượng thành phần khói được in trên bao
thuốc (nếu có);
4.1.2.4. Phải tiến hành lấy mẫu trong khoảng
thời gian càng ngắn càng tốt nhưng không quá 14 ngày
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.2.6. Phải gửi đến mỗi phòng thử nghiệm
trong từng gói riêng kèm theo danh sách các mẫu gửi trong ngày.
4.1.3. Thiết lập mẫu thử nghiệm
4.13.1. Có một số phương pháp xác định [ví dụ
trong TCVN 6680 (ISO 4387) xác định số lần hút kép và kênh hút)] được tiến hành
ở mỗi phòng thử nghiệm và mẫu thử được chia thành các phần mẫu thử, mỗi phần mẫu
thử dùng cho một phép xác định.
4.1.3.2. Trước tiên, nhận biết mẫu con ban đầu
trong mẫu phòng thử nghiệm. Sau đó chúng được kiểm tra và nếu phát hiện một vài
dấu hiệu lạ (ví dụ: các điếu thuốc và bao gói có sự khác nhau nhìn thấy rõ),
thì chúng được để riêng sao cho có thể thực hiện các thử nghiệm riêng rẽ trên từng
mẫu.
4.1.3.3. Từ mẫu phòng thử nghiệm, các điếu thuốc
lá được lấy ngẫu nhiên từ mỗi mẫu con ban đầu tạo thành mẫu phòng thử nghiệm để
đảm bảo rằng các điếu thuốc lá đại diện cho mỗi mẫu con ban đầu.
4.1.3.4. Từ mỗi mẫu con ban đầu lấy một lượng
điếu bằng nhau để tạo thành một phần mẫu thử dùng cho một phép xác định
4.1.3.5. Phải dán nhãn lên từng phần mẫu thử để
biết chúng đại diện cho mẫu con ban đầu nào.
CHÚ THÍCH: Thông tin này có thể cần đến cho
phép phân tích thống kê sau này. Nếu cần biết đến tính biến thiên của mẫu thử thì
xem điều 6.
4.1.3.6. Mỗi phòng thử nghiệm nên sắp xếp công
việc của mình như mô tả trong 4.1.3.1 đến 4.1.3.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.1. Nguyên tắc
4.2.1.1. Việc lấy mẫu do một nhân viên đã được
đào tạo về lấy mẫu thực hiện. Nếu phía nhà máy yêu cầu, người lấy mẫu sẽ lấy hai
mẫu giống nhau, một mẫu để cho nhà máy sử dụng (xem 4.1.2.1)
4.2.1.2. Các mẫu chỉ được lấy từ thành phẩm
dùng để bán trong khoảng thời gian ngắn (tính bằng ngày). Tất cả các nhà máy,
các phòng bảo quản mẫu gốc và nhà kho chứa thành phẩm phải bao gồm các mẫu cần
được lấy mẫu.
4.2.1.3. Người lấy mẫu bên ngoài nhà máy phải
mang theo văn bản cụ thể gồm mục đích thử nghiệm, tên của thuốc lá điếu và số đơn
vị bán ra. Cần có ba bản sao: bản thứ nhất cho người báo cáo lấy mẫu làm hồ sơ,
bản thứ hai bao gói cùng với mẫu và bản thứ ba để cho nhà sản xuất dùng như một
hóa đơn xuất hàng. Việc lấy mẫu bên trong nhà máy phải kèm theo tài liệu và có
tên của thuốc lá điếu, tên người lấy mẫu, địa điểm lấy mẫu và ngày lấy mẫu.
4.2.2. Lấy mẫu
4.2.2.1. Đối với mỗi mẫu ban đầu, lấy một hoặc
nhiều hơn một tút hoặc một gói thuốc lá điếu một cách ngẫu nhiên ở từng điểm
lấy mẫu để có được mẫu phòng thử nghiệm cần thiết.
4.2.2.2. Lấy mẫu ban đầu từ nhiều điểm lấy mẫu được
phân phối của các nhà máy sản xuất hoặc nhập khẩu thuốc lá điếu và được phân
phối theo sản lượng tương ứng tại các nhà máy này, với điều kiện là mỗi nhà máy
được lấy mẫu đảm bảo thỏa mãn thống kê đại diện cho mật độ. Nếu mật độ có sự phân
tầng (ví dụ, các bao gói từ các phòng máy hoặc các nhà máy khác nhau), thì sau
đó mẫu ban đầu phải được lấy từ tất cả các tầng, tỷ lệ với số lượng của chúng.
4.2.2.3. Nếu người lấy mẫu thấy số lượng mẫu gốc
có sẵn không đủ để lấy số lượng mẫu ban đầu cần thiết, thì người lấy mẫu phải đến
lần nữa để hoàn thành việc lấy mẫu. Các mẫu được lấy trong 5 ngày phải được coi
là một mẫu phòng thử nghiệm.
4.2.2.4. Cách tiến hành lấy mẫu được minh họa trong
Hình A.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu phòng thử nghiệm được chuẩn bị theo 4.1.2
4.2.4. Thiết lập mẫu thử
Các mẫu thử được chuẩn bị trong 4.1.3.
5. Phương thức lấy
mẫu theo giai đoạn
5.1. Yêu cầu chung
Các qui trình mô tả trong các điều 4 liên
quan đến việc lấy mẫu “tại một thời điểm” [xem a) trong điều 1].
Có một vài mục đích cần đến mẫu thuốc lá điếu
đại diện cho sản xuất theo giai đoạn (thí dụ, sáu tháng hoặc một năm) và có thể
thực hiện được bằng cách chia số mẫu yêu cầu thành các mẫu giai đoạn thu được
và được thử nghiệm ở các thời điểm khác nhau. Điều quan trọng là mỗi một mẫu
giai đoạn phải được thử nghiệm tại thời điểm thu thập mẫu và không giữ lại để thử
nghiệm mẫu tổng thể ở giai đoạn cuối cùng. Điều này tránh được các trục trặc liên
quan đến thời hạn của mẫu và đảm bảo được rằng các thay đổi theo thời gian của
chính các điếu thuốc lẫn các phép xác định phòng thử nghiệm đã được tính đến trong
xác định tính biến thiên của mẫu. Có thể có trường hợp cần lấy mẫu ở giai đoạn
bán ra. Vì các lý do khác nhau khi xác định, nên qui trình này không qui định
trong tiêu chuẩn này.
5.2. Qui trình lấy mẫu theo giai đoạn tại nhà
máy
Quá trình lấy mẫu phải chia thành ít nhất năm
giai đoạn nhỏ như nhau. Ở từng nhà máy, nơi sản xuất hoặc nhập khẩu và phân phối
thuốc lá điếu, tại mỗi giai đoạn nhỏ cần lấy một mẫu giai đoạn. Khi có thể, số
lượng giai đoạn nhỏ sẽ được nhân với số điểm lấy mẫu tương đương với số lượng
mẫu ban đầu của mẫu phòng thử nghiệm. Tổng số lượng đối với một mẫu phải đáp
ứng yêu cầu tại thời điểm và chúng phải được chia đều giữa các giai đoạn nhỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nguyên tắc, việc lấy mẫu và thiết lập mẫu
được qui định trong 4.2.
Quy trình lấy mẫu được mô tả trong Hình A.1.
6. Đánh giá thống kê
và báo cáo
6.1. Đánh giá thống kê
Có nhiều lý do để lấy mẫu thuốc lá điếu được
sản xuất dùng để bán, điều chỉnh phép xác định thành phần khói để xác định các
chỉ tiêu vật lý về các sản phẩm chưa hút. Cũng có mục đích khác để thử nghiệm
các mẫu này. Ví dụ để kiểm tra chất lượng hoặc cung cấp thống kê để kiểm tra
NFDPM nicotin và CO của điếu thuốc có phù hợp với các qui định đã công bố trên
bao gói không.
Do tính đa dạng của việc áp dụng và mục đích,
nên các nguyên tắc đánh giá thống kê là như nhau đối với hầu hết các trường hợp.
Các phép xác định phòng thử nghiệm trên các mẫu được sử dụng để dự đoán thống kê
(ví dụ: giá trị trung bình hoặc sự chênh lệch), mà các yêu cầu định lượng các
đơn vị của độ biến thiên thống kê thường tạo nên khoảng tin cậy.
Mặc dù tiêu chuẩn này đầu tiên liên quan đến
việc lấy mẫu thành phẩm, nhưng tiêu chuẩn này cũng cần thiết đối với công thức
tính khoảng tin cậy thích hợp để kết hợp các thành phần của độ biến thiên thống
kê liên quan đến phép xác định sản phẩm. Tiêu chuẩn này liên quan đến độ tin
cậy trong 6.3 dùng cho mục đích kiểm tra các điếu thuốc phù hợp với NFDPM,
Nicotine và CO đã công bố trên bao gói.
6.2. Phần ngoại lệ
Trong bất kỳ một phần của dữ liệu thực nghiệm
nào cũng có thể có phần ngoại lệ, trong đó có thể có những sai sót dẫn đến kết
quả sai. TCVN 6910-2 (ISO 5725-2) đưa ra các phép thử ngoại lệ và đưa ra các
tiêu chí để loại bỏ những sai số đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có hai nguồn chính của độ biến thiên thống kê
- phép xác định phòng thử nghiệm (phép phân tích) và của chính sản phẩm cả sản
phẩm và phép xác định đều bị thay đổi theo thời gian (kể cả thời gian ngắn hay
dài, xem Phụ lục B), trong khi đó các phép phân tích giữa các phòng thử nghiệm
cũng thay đổi, thậm chí đối với các mẫu thuốc lá điếu dùng so sánh. Làm tròn
giá trị kết quả nguồn bổ sung của độ biến thiên mà cần thiết cho việc xem xét.
Vì các mẫu được lấy theo tiêu chuẩn này không
hoàn toàn ngẫu nhiên, nên phương pháp qui định trong ISO 2602 không được sử
dụng để tính các khoảng tin cậy.
CHÚ THÍCH: Mục đích của khoảng tin cậy là đảm
bảo tính trung bình, chỉ một trong số 20 phép xác định là thích hợp nằm ngoài
phạm của khoảng tin cậy là hoàn toàn do ngẫu nhiên.
6.4. Ứng dụng để kiểm tra thuốc lá điếu
Trong phần ghi nhãn bao gói, thành phần khói
thuốc (NFDPM, nicotin và CO hiện thời) được xác định từ các mẫu phòng thử nghiệm
được lấy từ nơi sản xuất do nhà sản xuất thuốc lá điếu tiến hành. Việc kiểm tra
do phòng thử nghiệm được chỉ định sẽ tiến hành muộn hơn, sau khi nhà sản xuất
đã xác định được và in các chỉ số trên bao gói thuốc lá. Vì vậy, sau khi có kết
quả thống kê, Z, khoảng tin cậy thu được có thể xác định như sau:
Z = Mm . Md
trong đó:
Mm là giá trị trung
bình nhà sản xuất.
Md là giá trị phòng thử
nghiệm được chỉ định thu được vào ngày hôm sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi các mẫu thu được lấy tại một thời điểm
(nghĩa là như trong 4.1 và 4.2), thì khoảng tin cậy cần rộng hơn do các thành
phần thay đổi không “nằm ngoài giá trị trung bình” để có cùng phạm vi.
Bảng 3 - Khoảng tin
cậy
Thành phần khói và
phương pháp xác định theo tiêu chuẩn
Lấy mẫu
Lấy mẫu theo giai
đoạn
(điều 5)
Lấy mẫu tại một
thời điểm
(4.1 và 4.2)
NFDPM [TCVN 6680 (ISO 4387) và TCVN 6936-1
(ISO 10362-1)]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± 20%
Nicotin [TCVN 6679 (ISO 10315)]
± 15%
± 20%
Cacbon monoxit [TCVN 6678 (ISO 8454)]
± 20%
± 25%
CHÚ THÍCH: Khoảng tin cậy sẽ không nhỏ ±
1mg đối với NFDPM ± 1,5mg đối với CO và ± 0,1 mg đối với nicotin.
CHÚ THÍCH: Qua kinh nghiệm thực tế về khoảng
tin cậy tại thời điểm soát xét này chỉ phân tích khỏi NFDPM, nicotin, CO, còn
những khoảng tin cậy đối với các thành phần khói bổ sung có thể được thêm vào
Bảng 3 theo các nguyên tắc đã được thiết lập trong tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo lấy mẫu bao gồm các thông tin cụ thể
sau đây:
a) ngày tiến hành lấy mẫu;
b) nơi mà các mẫu được rút ra (hoặc nơi mà mẫu
được lấy bởi nhà máy/nhà kho);
c) số lần tiến hành lấy mẫu và số lượng mẫu
ban đầu được lấy;
d) số lượng điểm lấy mẫu, nguyên tắc lấy mẫu tại
nhà máy/nhà kho (không cần chi tiết số lượng mẫu ban đầu tại nhà máy).
e) sự thay đổi hữu ý để sản xuất, ví dụ sự
thay đổi chỉ tiêu khói thuốc;
f) viện dẫn tiêu chuẩn này.
PHỤ LỤC
A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SƠ
ĐỒ MINH HỌA LẤY MẪU TRONG ĐIỀU 4 VÀ ĐIỀU 5
Hình A.1 - Sơ đồ lấy
mẫu thuốc lá điếu
PHỤ LỤC
B
(tham khảo)
CÁC
XEM XÉT CƠ BẢN VỀ VIỆC CHỌN CÁC QUI TRÌNH LẤY MẪU
B.1. Yêu cầu chung
Tính biến đổi phát sinh từ các phương pháp
được sử dụng để thử thuốc lá điếu (ví dụ, ISO/TR 22305) nhưng thuốc lá điếu
được sản xuất trong một khoảng thời gian cũng ảnh hưởng đáng kể đến sự biến đổi
này. Những điếu này được phản ánh trong các nguồn gốc biến đổi được mô tả trong
B.2 đến B.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không thể kiểm soát khối lượng của từng điếu
thuốc một cách chính xác. Độ ẩm của thuốc lá biến đổi xung quanh giá trị đã
định của nó. Độ xốp của giấy cũng có những biến đổi tương tự. Giấy sáp cũng có
thể có những biến đổi tương tự. Do đó, các đặc trưng về thiết kế của thuốc lá điếu
được sản xuất tại một thời điểm bất kỳ biến đổi ngẫu nhiên xung quanh các giá
trị đã định và các biến đổi này dẫn đến những biến đối tương ứng về hàm lượng
thành phần khói.
B.3. Sự biến đổi trong thời gian vừa
Nguồn gốc gây nên sự biến đổi trong thời gian
vừa là những biến đổi về nguyên liệu (giấy cuốn điếu, giấy sáp, giấy cuốn đầu
lọc, sợi làm đầu lọc), từ lô này đến lô khác các biến đổi về phối trộn và hao
mòn máy.
B.4. Sự biến đổi trong thời gian dài
Do nhiều biến đổi trong cách phối trộn vì mùa
vụ của các năm khác nhau. Các chương trình thay thế máy móc và việc nâng cấp
các quá trình sản xuất có thể ảnh hưởng đến sản phẩm. Các nhà cung cấp nguyên
liệu (giấy cuốn điếu, giấp sáp ...) có thể thay đổi. Cả hai loại biến đổi trong
thời gian ngắn và thời gian vừa cũng tham gia vào tất cả các nguồn gốc biến đổi
trong thời gian dài.
B.5. Kết luận
Các thuật ngữ này đưa ra để thuận tiện cho
thực tế, nhưng cần nhớ rằng các nguồn biến đổi này xảy ra liên tục theo thời
gian. Kinh nghiệm nhiều năm qua cho thấy khi ước tính trung bình tổng thể
“đúng” (nghĩa là cho tất cả các đợt sản xuất), thì ảnh hưởng của biến đổi trong
thời gian dài là lớn nhất, tiếp đến là ảnh hưởng của biến đổi trong thời gian vừa,
cuối cùng là ảnh hưởng của biến đổi trong thời gian ngắn.
Các vấn đề liên quan đến sự biến đổi giới hạn
khoảng tin cậy, xem trong điều 6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] TCVN 7096:2002 (ISO 3308:2000). Máy hút
thuốc lá phân tích thông dụng - Định nghĩa và các điều kiện chuẩn
[2] TCVN 5078:2001 (ISO 3402 1999), Thuốc lá
và các sản phẩm thuốc lá - Môi trường bảo ôn và thử nghiệm
[3] ISO 3534-1:2006, Statistics - Vocabulary
and symbols - Part 1: General statistical terms ans terms used in probability
[4] ISO 3534-2:2006, Statistics - Vocabulary
and symbols - Part 2: Applied statistics
[5] ISO 3534-3: 1999, Statistics - Vocabulary
and symbols - Part 3: Design of experiments
[6] TCVN 6910:2001 (ISO 5725-1:1994). Độ
chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo. Phần 2: Phương
pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn
[7] TCVN 6936-2:2001 (ISO 10362-2:1994), Thuốc
lá điếu - Xác định hàm lượng nước trong phần ngưng tụ khói thuốc. Phần 2:
Phương pháp Karl Fischer
[8] ISO/TR 22305, Cigarettes - Measurement of
nicotin-free dry particulate matter, nicotine, water and carbon monoxide in
cigarette smoke - Analysis of data from collaborative studies reporting
relationships between repeatability, reproducibility and tolerances.