Loại polyme
|
Phần tối đa có thể chiết được
trong n-hexan
phần trăm khối lượng trong polyme
|
Phần tối đa tan được trong xylen
phần trăm khối lượng trong polyme
|
Phương pháp theo phụ lục A
|
Phương pháp theo phụ lục B
|
Homopolypropylen qui định ở 3.3 a) Copolyme propylene:
a) Quy định ở 3.3 b)
b) Các bờ-len quy định ở 3.4 a)
|
6,5
-
-
|
-
5,5
5,5
|
10,0
30,0
30,
|
Chú thích - Giới hạn chất chiết được qui định để khống chế sự
có mặt của phân đoạn polyme có khối lượng phân tử thấp và polypropylen atactic.
5 Ghi nhãn
Tất cả các bao bì và thùng chứa từ vật liệu polypropylen
tiếp xúc với thực phẩm phải được ghi nhãn rõ và bền với những thông tin sau:
a) Tên, nhãn thương phẩm, dấu hiệu thích hợp để nhận biết
nhà sản xuất.
b) Mã hay số hiệu của từng mẻ, đợt sản xuất
c) Tên và cấp hạng hợp chất
d) Tên nhãn "tiếp xúc với thực phẩm" phải được
viết bằng chữ to hơn chữ dùng để ghi tên và cấp hạng hợp chất. Tên nhãn hiệu
phải được đặt ngay sau hoặc ngay dưới tên và cấp hạng hợp chất đó.
Phụ
lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép
thử chiết bằng n-hexan đối với homopolypropylen
A.1 Phạm vi áp dụng
Phụ lục này qui định phương pháp xác định lượng chất chiết
được bằng n-hexan trong homopolypropylen.
Chú thích - Tỷ lệ mẫu/dung môi là 10 g/l.
A.2 Nguyên tắc
Mẫu homopolypropylen dưới dạng màng được đun hồi lưu 2 giờ
trong hexan và sau đó lọc qua giấy lọc ở điểm sôi, cho bay hơi phần dịch lọc và
cân phần cặn đọng lại. Kết quả được biểu thị theo phần trăm khối lượng của chất
chiết được bằng hexan từ mẫu.
A.3 Dụng cụ và thiết bị
A.3.1 Dụng cụ phòng thí nghiệm thông thường
A.3.2 Bình tam giác - dung tích 250 ml có đầu nối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.4 Phễu lọc - đường kính 75 mm có đuôi dài 40 mm.
A.3.5 Đĩa nhôm dùng 1 lần - được rửa sạch dầu mỡ bằng xylen.
A.3.6 Thiết bị gia nhiệt thích hợp để bốc hơi dung môi - bếp cách thủy hay bếp điện kín có
thể điều chỉnh được nhiệt độ bề mặt đốt ở 100 0C.
A.3.7 Tủ sấy chân không thích hợp - có thể giữ nhiệt độ ở 105 0C
và đạt được độ chân không 25 kPa.
A.3.8 Giấy lọc - 183 mm.
Chú thích - Loại giấy lọc Whatman No.2 hoặc Sehleicher và
schull là thích hợp.
A.3.9 Bình nitơ khô - có van điều chỉnh thích hợp.
A.4 Thuốc thử
n-hexan thương phẩm, có nhiệt độ sôi khoảng từ 65 0C
đến 70 0C, tỷ khối ở 15 0C là 0,665 kg/l - 0,685 kg/l, hàm
lượng tối đa của chất thơm là 0,2 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mẫu homopolypropylen cần thử được chuẩn bị dưới dạng
màng làm nguội nhanh, nghĩa là không ủ, sao cho chiều dày của màng không quá
0,1 mm, mẫu gồm những mảnh màng vuông có cạnh 25 mm.
Trước khi thử, mẫu được để ở nhiệt độ phòng khoảng 24 đến 48
giờ. Tránh làm bẩn mẫu bởi các chất dầu mỡ, dùng kẹp để gắp mẫu.
A.6 Cách tiến hành
Phải tiến hành như sau:
a) Cân 1,0 ± 0,1g mẫu với độ chính xác 0,001 g. Ghi khối
lượng m1.
b) Cho mẫu vào bình tam giác 250 ml có đá bọt. Cho thêm 100
ml hexan bằng pypet (xem chú thích). Lắp bộ sinh hàn hồi lưu (không dùng mỡ) và
đun hồi lưu 2 giờ.
Chú thích - Nếu dùng quả bóp cao su để lấy dung môi thì nên
đặt một miếng vải bông vào thành pipet để tránh cao su rơi vào dung môi.
c) Sấy khô đĩa nhôm sau khi rửa nó bằng xylen ở nhiệt độ 105
0C trong tủ sấy chân không khoảng 1 giờ. Làm nguội đĩa trong
bình hút ẩm và cân đĩa với độ chính xác 0,1 mg. Ghi khối lượng m2.
d) Sau khi đun hồi lưu 2 giờ, lấy bình ra khỏi bếp, lọc chất
lỏng còn nóng thật nhanh qua giấy lọc gấp trên phễu. Dịch lọc cho vào đĩa nhôm
đã cân. Tráng bình tam giác hai lần, mỗi lần 10 ml hexan nóng, gộp tất cả vào
dịch lọc ở đĩa nhôm đã cân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Sau khi cho bay hơi hết dịch lọc, đặt đĩa vào tủ sấy chân
không ở 105 0C. Sau 5 phút từ từ hút chân không để đạt tới áp lực
nhỏ hơn 25 kPa. Thổi khí nitơ ở tốc độ chậm khoảng 2 lít/giờ đối với 1 lít thể
tích tủ sấy. Sau khi sấy 1 tiếng, làm nguội đĩa nhôm trong bình hút ẩm, cân với
độ chính xác 0,1 mg.
g) Lặp lại quá trình sấy chân không, sấy đĩa trong tủ sấy từ
15 đến 30 phút giữa các lần cân cho tới khi kết quả giữa hai lần cân liên tiếp
chênh nhau khoảng 0,5 mg. Ghi khối lượng m3.
h) Tiến hành phân tích mẫu trắng với 100 ml hexan, sử dụng
các bước c), d) e) và f). Ghi khối lượng mB.
A.7 Tính toán kết quả
Tính lượng chất chiết được bằng hexan trong mẫu theo công
thức sau:
Chất chiết được bằng hexan, tính bằng phần trăm (m/m) = x 100
trong đó:
m1 là khối lượng mẫu, tính bằng gam
m2 là khối lượng đĩa không, tính bằng gam
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mB là khối lượng cặn còn lại sau khi cho bay hơi
100 ml hexan (mẫu trắng), tính bằng gam
Kết quả làm tròn số tới 0,1 %. Khi mẫu chứa nhỏ hơn 95 %
theo khối lượng vật liệu polyme thì m1 sẽ bị điều chỉnh tới loại
polyme gốc.
A.8 Báo cáo kết quả
Báo cáo tỷ lệ phần trăm khối lượng chất chiết được bằng
hexan trong mẫu homopolypropylen.
Phụ
lục B
(quy định)
Phép
thử chiết bằng n-hexan đối với copopopypropylen
B.1 Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2 Nguyên tắc
Mẫu copopolypropylen dưới dạng màng, được chiết bằng hexan ở
nhiệt độ 50 0C ở chế độ khuấy mạnh. Lọc hỗn hợp khi còn nóng và sau
đó cho bay hơi phần dịch lọc đến khô. Cân lượng cặn còn lại sau khi bay hơi.
Kết quả được biểu thị theo phần trăm khối lượng của chất tan trong hexan từ mẫu
ban đầu.
Chú thích - Tỷ lệ mẫu/dung môi 2,5 g/l.
B.3 Thiết bị
B.3.1 Thiết bị phòng thí nghiệm thông thường
B.3.2 Hai bình cầu 3 cổ loại pyrex (hoặc tương đương) - dung tích 1 lít có gắn que khuấy,
bộ sinh hàn và nhiệt kế. Tất cả các cổ nối phải kín.
B.3.3 Vỏ gia nhiệt - cho bình cầu có thể điều chỉnh được nhiệt độ bằng cách
thay đổi điện thế khác nhau (có thể sử dụng điều chỉnh nhiệt độ tự động).
B.3.4 Bộ sinh hàn hồi lưu - đầu nối phù hợp với B.3.2
B.3.5 Phễu lọc - đường kính 75 mm có chiều dài đuôi 40 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3.7 Đĩa nhôm dùng 1 lần - đã rửa sạch vết dầu mỡ bằng xylen.
B.3.8 Thiết bị gia nhiệt thích hợp để làm bay hơi dung môi - có thể sử dụng bếp cách thủy hay
bếp điện kín, nhiệt độ bề mặt cấp nhiệt có thể điều chỉnh ở 100 0C.
B.3.9 Tủ sấy chân không thích hợp - có thể giữ được nhiệt độ ở 105 0C
và có thể tạo chân không thấp hơn 25 kPa.
B.3.10 Giấy lọc - 183 mm.
Chú thích - Loại giấy lọc Whatman No.2 hay Scheicher và
Schull No.595 1/2 là thích hợp.
B.3.11 Máy khuấy chạy điện hay chạy hơi - phải kiểm tra an toàn nổ.
B.3.12 Bình nitơ khô - có van điều chỉnh thích hợp.
B.4 Thuốc thử
B.4.1 n-hexan thương phẩm, nhiệt độ sôi khoảng từ 65 0C đến 70 0C,
tỷ khối ở 15 0C là 0,665 kg/l - 0,685 kg/l, hàm lượng chất thơm tối
đa là 0,2 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.5 Chuẩn bị mẫu
Mẫu copopolypropylen cần thử phải được chuẩn bị dưới dạng
màng nguội nhanh, nghĩa là không ủ, sao cho chiều dày của màng không quá 0,1
mm. Mẫu thử gồm những mảnh màng vuông có cạnh 25 mm.
Mẫu thử phải được để ở nhiệt độ môi trường khoảng 24 đến 48
giờ trước khi thử. Tránh làm bẩn mẫu do dầu mỡ, dùng kẹp để gắp mẫu.
B.6 Cách tiến hành
Phải tiến hành như sau:
a) Cân 1,25 ± 0,1 g mẫu với độ chính xác 0,001 g cho vào
bình cầu. Ghi khối lượng m1.
b) Cho vào bình 500 ml hexan (hoặc 338 ± 5 g hexan). Lắp bộ
sinh hàn, nhiệt kế, que khuấy (không dùng mỡ). Khuấy mạnh và tiến hành gia
nhiệt ở chế độ định trước để nâng nhiệt độ của hỗn hợp đến 50 0C
trong vòng 20 phút đến 25 phút. Khi nhiệt kế đạt đến 45 0C - 47 0C,
điều chỉnh nhiệt, giữ nhiệt độ ở 50 0C. Không được vượt
quá 50 0C. Nếu vượt quá 500C thì ngừng luôn quá trình
thử. Giữ nhiệt độ hỗn hợp ở nhiệt độ 49 0C - 50 0C trong
2 giờ.
c) Nhấc bình ra khỏi bếp, lọc hỗn hợp qua giấy lọc gấp đặt
trong phễu lọc khi hỗn hợp còn nóng. Phần dịch lọc được cho vào bình tam giác
1000 ml, có nút, khối lượng của bình này đã được xác định trước. Xác định khối
lượng của dịch lọc thu được với độ chính xác đến 1 g. Hao hụt trong quá trình
lọc và đun hồi lưu không được vượt quá 10 %.
d) Làm bay hơi dịch lọc trong bình cho đến khi còn khoảng 50
ml, sử dụng bếp cách thủy hoặc bếp điện kín có nhiệt độ bề mặt gia nhiệt không
vượt quá 1000C và đồng thời cho thổi nhẹ dòng khí nitơ khô trên bề
mặt dịch lọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Chuyển dịch lọc đã cô lại sang đĩa nhôm. Tráng bình 2 lần
bằng hexan nóng, mỗi lần 15 ml hexan. Sau đó tráng bình bằng 20 ml toluen. Gộp
tất cả nước rửa vào dịch lọc đã cô đặc ở đĩa nhôm. Sử dụng bếp cách thủy làm
bay hơi dịch lọc trong đĩa nhôm đến khô, đồng thời cho thổi nhẹ dòng khí nitơ
khô qua bề mặt dịch lọc.
g) Đặt đĩa nhôm vào tủ sấy chân không ở nhiệt độ 105 0C.
Sau 5 phút, từ từ hút chân không đến khi đạt áp suất nhỏ hơn 25 kPa. Cho khí
nitơ qua tủ sấy chân không với vận tốc khí khoảng 2 l/giờ cho mỗi lít thể tích
tủ sấy. Sau một giờ lấy đĩa ra và làm nguội trong bình hút ẩm, sau đó cân đĩa
với độ chính xác 0,1 mg.
h) Lặp lại quá trình sấy chân không. Sấy đĩa trong tủ sấy từ
15 phút đến 30 phút giữa các lần cân cho tới khi khối lượng giữa hai lần cân
liên tiếp chênh lệch khoảng 0,5 mg. Ghi khối lượng m3.
i) Tiến hành thử mẫu trắng với 500 ml hexan, theo các bước
c), d), e), f) và g. Ghi khối lượng mB.
B.8 Tính toán kết quả
Tính lượng chất chiết được bằng hexan trong mẫu theo công
thức sau:
Chất chiết được bằng hexan, tính bằng phần trăm (m/m) = x 100
trong đó:
m1 là khối lượng mẫu, tính bằng gam
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m3 là khối lượng đĩa và cặn còn lại sau khi sấy
khô, tính bằng gam
mB là khối lượng đĩa và cặn còn lại sau khi cho
bay hơi 500 ml hexan (phép thử trắng), tính bằng gam
Kết quả làm tròn đến 0,1 %. Khi mẫu có chứa ít hơn 95 % theo
khối lượng vật liệu polyme thì m1 sẽ được điều chỉnh thành polyme
gốc.
B.8 Báo cáo kết quả
Báo cáo tỷ lệ phần trăm khối lượng chất chiết được bằng
hexan trong mẫu.
Phụ
lục C
(quy định)
Phép
thử chiết homo và copo polypropylen bằng xylen
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này qui định phương pháp xác định lượng chất tan
trong xylen của homo và copo polypropylen.
C.2 Nguyên tắc
Mẫu homo hay copo polypropylen được hòa tan trong xylen bằng
cách đun hồi lưu và khuấy mạnh. Sau đó dung dịch được làm nguội đến 25 0C
trong nồi cách thủy và giữ ở nhiệt độ này trong 1 giờ. Các chất không tan sẽ
kết tủa lắng xuống và được tách ra bằng cách lọc qua giấy lọc. Làm bay hơi phần
dịch lọc đến khô và xác định lượng chất hòa tan trong xylen bằng cách cân.
Chú thích - Tỷ lệ mẫu/dung môi 15 g/l đối với
homopolypropylen, và 50 g/l đối với copopolypropylen.
C.3 Dụng cụ
C.3.1 Dụng cụ thông thường trong phòng thí nghiệm
C.3.2 Máy khuấy từ có gia nhiệt - có que khuấy từ kích thước 40 mm
được bọc bằng PTFE.
C.3.3 Bình tam giác - 250 ml có đầu nối
C.3.4 Bộ sinh hàn hồi lưu - đầu nối phù hợp với C.3.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.6 Thiết bị gia nhiệt để bay hơi dung môi - thí dụ như bếp cách thủy hoặc bếp
điện kín sao nhiệt độ bề mặt gia nhiệt có thể khống chế từ 100 0C - 120
0C.
C.3.7 Tủ sấy chân không thích hợp - có thể giữ nhiệt độ ở 105 0C
và có thể tạo chân không nhỏ hơn 25 kPa.
C.3.8 Nối cách thủy - có thể khống chế được nhiệt độ ở 25 0C ± 0,5 0C.
C.3.9 Giấy lọc - 183 mm.
Chú thích - Loại giấy Whatman hoặc Scheicher và Schull là
thích hợp.
C.3.10 Bình nitơ khô - có van điều chỉnh thích hợp.
C.4 Hóa chất
Xylen được ức chế bởi chất chống oxi hóa họ phenol (xem chú
thích).
Chú thích - 0,0020 g lrganox 1010 trong 1 l xylen là thích
hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Polyme ở dạng bột phải được sấy khô trong chân không khoảng
30 phút. Màng polyme phải cắt thành những miếng vuông có cạnh 10 mm đến 15 mm
và vật liệu ép đúc phải được cắt thành những mảnh lập phương có cạnh nhỏ hơn 4
mm.
Polyme ở dạng vảy và hạt không cần chuẩn bị trước khi thử.
C.6 Cách tiến hành
Phải tiến hành theo các bước sau:
a) i) Mẫu homopolypropylen: cân 1,5 g ± 0,1 g mẫu với độ
chính xác đến 0,001 g. Ghi khối lượng m1.
ii) Mẫu copopolypropylen: cân 0,5 g với độ chính xác đến
0,001 g. Ghi khối lượng m1.
Chuyển mẫu đã cân vào bình tam giác và cho 100 ml xylen có
chất ức chế bằng pipet (đọc chú thích 1). Lắp que khuấy từ vào bình, lắp bộ
sinh hàn hồi lưu (không dùng mỡ). Đặt bộ phản ứng lên máy khuấy từ có gia
nhiệt. Đặt ở chế độ khuấy mạnh và điều chỉnh nhiệt độ cho sôi nhẹ. Đun hồi lưu
2 giờ. Kiểm tra không cho tạo thành lớp keo đặc ở dưới đáy bình (xem chú thích
2).
Chú thích:
1 Nếu sử dụng quả bóp cao su để lấy dung môi thì nên đặt một
miếng vải bông vào pipet để ngăn vụn cao su không làm bẩn dung môi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Lấy bộ phản ứng ra khỏi máy khuấy từ, ngâm bình vào nồi
cách thủy có nhiệt độ 25 0C ± 0,5 0C. Không làm khuấy
động chất lỏng trong bình.
c) Sau 60 phút lấy bình ra khỏi nồi cách thủy, lắc bình và
lập tức lọc tất cả qua giấy lọc gấp. Gộp phần dịch lọc vào bình tam giác 250 ml
có nút nhám (không dùng mỡ).
d) Đĩa nhôm sau khi rửa bằng xylen được sấy khô trong tủ sấy
chân không ở 105 0C khoảng 1 giờ. Làm nguội đĩa trong bình hút ẩm và
cân chính xác đến 0,1 mg. Ghi khối lượng m2.
e) Dùng pipet lấy 250 ml phần dịch lọc cho vào đĩa. Làm bay
hơi dịch lọc ở nhiệt độ từ 100 0 C đến 120 0C đồng thời
cho dòng khí ni tơ khô qua bề mặt đĩa sao cho bề mặt dịch lọc gợn sóng. Không
để nhiệt độ vượt quá 120 0C.
f) Đặt đĩa vào tủ sấy chân không ở nhiệt độ 105 0C.
Sau 5 phút hút chân không từ từ cho tới áp lực còn 25 kPa cho dòng nitơ qua tủ
sấy chân không với vận tốc 2 l/giờ đối với mỗi lít thể tích tủ sấy. Sau 1 giờ
lấy đĩa ra khỏi tủ sấy, làm nguội trong bình hút ẩm và cân lại.
g) Lặp lại quá trình sấy chân không, sấy đĩa từ 15 phút đến
30 phút giữa các lần cân cho tới khi khối lượng giữa hai lần cân liên tiếp
chênh lệch khoảng 0,5 mg. Ghi khối lượng m3.
h) Đối với mỗi mẻ xylen có chất ức chế mới tiến hành bốc hơi
mẫu trắng theo các bước d), e) và f) sử dụng 100 ml xylen thay cho 25 ml dịch
lọc. Ghi khối lượng mB.
C.7 Tính toán kết quả
Tính lượng chất tan trong xylen từ mẫu theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
m1 là khối lượng mẫu, tính bằng gam
m2 là khối lượng đĩa không, tính bằng gam
m3 là khối lượng đĩa và chất cặn còn lại sau khi
bay hơi, tính bằng gam
V1 là thể tích xylen cho vào mẫu, ở đây là 100
ml, tính bằng mililit
V1 là thể tích lượng chất lỏng đem bay hơi, ở đây
là 25 ml, tính bằng mililit
mB là khối lượng chất cặn sau khi cho bay hơi 100
ml dung môi (mẫu trắng), tính bằng gam.
Kết quả làm tròn đến 0,1 %. Khi mẫu có chứa ít hơn 95 % theo
khối lượng vật liệu polyme thì m1 sẽ được điều chỉnh thành polyme
gốc.
B.8 Báo cáo kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66