TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 6511:1999
ISO 8156 : 1987 (E)
SỮA
BỘT VÀ CÁC SẢN PHẨM SỮA BỘT –
XÁC
ĐỊNH CHỈ SỐ KHÔNG HÒA TAN
Dried milk and dried
milk products – Determination of insolubility index
Lời nói đầu
TCVN 6511 : 1999 hoàn toàn tương đương với
ISO 8156 : 1987 (E)
TCVN 6511 : 1999 do Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn
TCVN/TC/F12 Sữa và sản phẩm sữa biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường –
Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0. Giới thiệu
0.1. Hiện nay đã có một số phương pháp khối
lượng xác định độ hòa tan của sữa bột (thí dụ: phương pháp Van Kreveld và
Verhoog, 1963 [1]; tiêu chuẩn Anh 1743 : phần 2: 1980 [2]) nhưng để xác định
thông thường, kể cả việc phân loại thì phương pháp áp dụng rộng rãi nhất là
phương pháp xác định độ tan của Viện tiêu chuẩn sữa bột Mỹ (ADMI 1971) [3],
theo phương pháp này, phần mẫu thử được trộn với nước và sản phẩm hoàn nguyên
này được li tâm, thể tích chất lắng cuối cùng thu được (cặn không tan) tính
bằng mililit, là chỉ số hòa tan. Bởi vì chỉ số hòa tan là giá trị nghịch đảo
của độ tan, nên nó được dùng trực tiếp và hợp lý hơn so với thuật ngữ “chỉ số
không hòa tan” để mô tả việc xác định bằng phương pháp “hòa tan” như trong
trường hợp của ADMI. Do đó, “chỉ số không hòa tan” đã được áp dụng để xác định
trong phương pháp đo thể tích không tan như mô tả trong tiêu chuẩn này; việc áp
dụng cách biểu thị mới này cũng cho phép phân biệt phương pháp mô tả trong tiêu
chuẩn này với phương pháp xác định chỉ số hòa tan của ADMI.
Tuy phương pháp xác định chỉ số hòa tan của
ADMI đã được sử dụng ở nhiều nước trong thời gian dài, nhưng đã có lúc người ta
thấy độ chính xác (độ lặp lại, độ tái lập) của phương pháp này không được ổn
định. Phương pháp này không thích hợp một vài loại sữa bột sấy màng nguyên chất
và sữa bột sấy phun và các sản phẩm sữa. Điều này đã dẫn đến kết luận là dụng
cụ và kỹ thuật của phương pháp ADMI không đáp ứng đầy đủ và không phù hợp cho
vài loại sữa bột, và do vậy cả phương pháp của ADMI cũng cần phải quy định cụ
thể hơn, và có thay đổi trong vài trường hợp, hoặc cần xây dựng phương pháp để
thay thế. Việc xây dựng phương pháp thay thế đối chứng được ưu tiên hơn bởi vì
khi dùng phương pháp ADMI gặp phải khó khăn trong việc trang bị máy trộn chuyên
dụng sản xuất tại Mỹ. Tuy nhiên khi các đời máy trộn cải tiến sẽ được sản xuất
ở nhiều nước khác nhau nên có thể dễ dàng mua được, thì mọi người lại tập trung
chú ý nâng cao độ chính xác của phương pháp ADMI mà vẫn giữ lại những đặc tính
nguyên lý của phương pháp, do đó đa số các số liệu chỉ số hòa tan theo phương
pháp ADMI vẫn còn có thể sử dụng để phân loại.
0.2. Trong tất cả các phương pháp xác định độ
tan theo thể tích phần kết tủa áp dụng cho sữa bột và các sản phẩm sữa bột, thì
nhiệt độ khi hoàn nguyên phần mẫu thử là yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả.
Trong phương pháp chỉ số hòa tan ADMI, nhiệt độ kiểm tra là 750 F
(23,90C) được áp dụng cho sữa bột sấy phun hoặc sữa bột sấy màng
nguyên chất, sữa đã tách hoàn toàn chất béo và buttermilk, loại tan nhanh hoặc
không tan nhanh. Nhưng trong phương pháp chỉ số không hòa tan việc chấp nhận
nhiệt độ hoàn nguyên là 240C hoặc 500C tùy thuộc vào loại
sản phẩm để sử dụng thông thường, hoặc theo hướng dẫn hoàn nguyên riêng rẽ
trong nước “lạnh” hoặc nước “ấm”. Điều này có nghĩa là nhiệt độ hoàn nguyên
dùng trong phương pháp chỉ số không hòa tan, thường là 240C đối với
sản phẩm sữa bột sấy phun và 500C đối với sản phẩm sữa bột sấy màng.
Trường hợp ngoại lệ của quy luật chung này thì cần phải hoàn nguyên trong nước
ấm đối với thức ăn cho trẻ nhỏ chế biến từ sữa bột sấy phun và một số trường
hợp thực phẩm chế biến từ sữa bột nguyên chất sấy phum, hoặc từ sữa đã tách một
phần chất béo. Tuy nhiên, cần chú ý là giá trị chỉ số không tan của sữa bột có
chứa chất béo thu được rất thấp khi xác định ở 500C, vì phương pháp này
không xác định được sản phẩm đã bị làm khô quá mức do nhiệt dùng trong quá
trình sản xuất hoặc bảo quản sai kỹ thuật. Điều này xẩy ra do protein của sữa
bị biến tính bởi nhiệt cao không thể tan ở 240C và cùng với chất béo
hỗn hợp sẽ kết tủa khi ly tâm; ở 500C protein bị biến tính (khi làm
khô) do nhiệt có thể hòa tan đồng thời với sự giải phóng chất béo hỗn hợp, điều
này có thể làm giảm đáng kể thể tích phần lắng (Wright [4], 1932; Howat &
Wright [5]; 1993 Waite & White [6], 1949).
0.3. Phương pháp chỉ số không tan được mô tả
trong tiêu chuẩn này về cơ bản giống với phương pháp chỉ số hòa tan của ADMI,
nhưng với toàn bộ thiết bị, dụng cụ và điều kiện thực nghiệm được xác định cụ
thể và cũng như nhiệt độ hoàn nguyên chỉ là 240C hoặc 500C
(xem 0.2). Việc đổi mới sau cùng này có nghĩa là giá trị của chỉ số không hòa
tan đòi hỏi kèm theo giá trị nhiệt độ hoàn nguyên đã dùng, ví dụ 0,25 ml (240C),
0,10 ml (500C). Độ chính xác của phương pháp chỉ số không tan đã
được kiểm tra trong nghiên cứu của liên phòng thí nghiệm và đã được công nhận.
TCVN 6511 : 1999
SỮA BỘT VÀ CÁC SẢN
PHẨM SỮA BỘT – XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ KHÔNG HÒA TAN
Dried milk and dried milk products – Determination of insolubility index
1. Phạm vi và lĩnh
vực áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này cũng có thể áp dụng cho whey
bột, buttermilk bột và thực phẩm dùng cho trẻ nhỏ chế biến từ sữa bột cũng như
áp dụng cho các sản phẩm sữa bột mà trong đó chất béo của sữa đã được thay thế
bằng chất béo khác, hoặc sản phẩm từ sữa sấy màng thay thế cho sữa sấy phun.
2. Tiêu chuẩn trích
dẫn
TCVN 6400 : 1998 (ISO 707) Sữa và sản phẩm
sữa – Phương pháp lấy mẫu
3. Định nghĩa
Chỉ số không hòa tan là thể tích của phần
lắng (cặn không tan), tính bằng mililit, thu được khi hoàn nguyên sữa bột hoặc
sản phẩm sữa bột, và sữa hoàn nguyên hoặc sản phẩm sữa hoàn nguyên được ly tâm
ở các điều kiện quy định trong tiêu chuẩn này.
4. Nguyên tắc
Cho thêm nước có nhiệt độ 240C
(hoặc 500C nếu thích hợp, xem 0.2) vào phần mẫu thử và hoàn nguyên
bằng máy trộn chuyên dụng. Sau một khoảng thời gian quy định để ổn định, cho li
tâm một thể tích nhất định của sữa hoàn nguyên hoặc ly tâm sản phẩm sữa đã hoàn
nguyên trong ống nghiệm có chia độ, loại bỏ phần chất lỏng nổi trên bề mặt và
cho thêm nước có nhiệt độ như nhiệt độ hoàn nguyên vào phần lắng và khuấy lại.
Ly tâm hỗn hợp và ghi lại thể tích phần lắng (cặn không tan) thu được.
5. Thuốc thử
Trong quá trình phân tích chỉ sử dụng nước
cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử kiểm tra tính phù hợp của chất chống tạo
bọt silicon bằng cách thực hiện quy trình trong điều 8 không cho phần mẫu thử
vào. Khi kết thúc quy trình không được thấy có nhiều vết silicon (≤ 0,01 ml) ở
đáy ống nghiệm.
6. Thiết bị, dụng cụ
6.1. Nhiệt kế, có thể đo nhiệt độ ở
240C và /hoặc 500C với sai số không quá ± 0,20C.
Chú thích – Do nhiệt độ hoàn nguyên là yếu tố
thực nghiệm quan trọng nhất đối với kết quả xác định chỉ số không hòa tan, điều
quan trọng là nên dùng nhiệt kế có độ chính xác như quy định cho các quy trình
nêu trong 8.1 và 8.3 (và cả trong 8.4.8).
6.2. Nồi cách thủy, có thể duy trì nhiệt
độ ở 24,0 0C ± 0,20C và/hoặc 50,00C ± 0,20C,
và có thể chứa được một hoặc vài bình trộn (6.3) (xem 10.3).
6.3. Bình trộn bằng thủy tinh, có dung tích 500 ml,
để dùng cho máy trộn (6.8). Bình trộn được minh họa ở hình 1; các kích thước
ghi xấp xỉ.
6.4. Cốc, có bề mặt nhẵn, hoặc giấy lấy mẫu màu
đen được mài nhẵn (kích thước 140 mm x 140 mm) dùng để cân phần mẫu thử (8.2).
6.5. Cân, có độ chính xác tới 0,01 g.
6.6. Ống đong bằng plastic, có dung tích 100 ml ±
0,5 ml (ở 200C)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.7. Bàn chải, thích hợp để loại bỏ
hết phần mẫu thử còn sót lại khỏi bề mặt cốc hoặc giấy lấy mẫu (6.4).
6.8. Máy trộn chạy bằng điện, tương đương loại máy
dùng trong phương pháp xác định chỉ số hòa tan của ADMI, với các đặc tính sau:
a) Bánh công tác 16 lưỡi trộn (bằng thép
không gỉ) có hình dáng và đường kính như vẽ ở hình 1, và bánh công tác phải
được lắp vào trục của máy trộn sao cho “bề mặt” của bánh công tác nằm ở phía
dưới như ở hình 1. Độ nghiêng của lưỡi trộn có hướng từ dưới lên trên, từ phải
qua trái, theo chiều quay của kim đồng hồ (xem chú thích).
b) Độ nghiêng của lưỡi trộn phải là 300
và khoảng cách theo chiều ngang giữa hai lưỡi (đo theo chu vi của bánh công
tác) phải là 8,73 mm (11/32 in) như hình 1. Trong quá trình sử dụng bánh công
tác các kích thước này có thể bị thay đổi, do vậy cần kiểm tra và bảo dưỡng
định kỳ.
c) Khi lắp bình trộn (6.3) vào máy trộn, độ
dài của trục máy trộn phải đảm bảo sao cho khoảng cách từ phần thấp nhất của
bánh công tác tới đáy bình trộn là 10 mm ± 2 mm; điều này có nghĩa là đối với
bình trộn có chiều sâu là 132 mm thì khoảng cách từ miệng bình tới phần thấp
nhất của bánh công tác là 122 mm ± 2 mm, và tới mặt phẳng của phần thấp nhất của
lưỡi trộn bánh công tác là 115 mm ± 2 mm. Bánh công tác cũng phải được lắp đồng
trục với bình.
d) Khi bình trộn có chứa 100 ml nước ở nhiệt
độ 240C có thêm phần mẫu thử hoặc không có thêm phần mẫu thử thích
hợp (8.2), được lắp vào máy trộn, cho máy chạy, bánh công tác phải đạt được tốc
độ làm việc cố định là 3 600 vòng/phút ± 100 vòng/phút trong khoảng thời gian
dưới 5 giây. Bánh công tác quay theo chiều kim đồng hồ (nhìn từ trên xuống).
Tần số quay của bánh công tác đã có tải (như mô tả ở trên) phải được kiểm tra
định kỳ bằng máy đo tốc độ góc điện tử; điều này đặc biệt quan trọng đối với
các máy trộn đời cũ khi dùng động cơ không đồng bộ, điều chỉnh tốc độ quay ở 3
600 vòng/phút ± 100 vòng/phút bằng bộ phận kiểm tra tốc độ và đồng hồ báo tốc
độ (đồng hồ có thể không giữ được độ chính xác).
Chú thích – Một số máy trộn dùng cho phương
pháp ADMI có bánh công tác quay ngược chiều kim đồng hồ (nhìn từ trên xuống).
Các máy trộn này đòi hỏi bánh công tác với hướng nghiêng của lưỡi dao từ dưới
lên trên, từ trái qua phải để cho chất lỏng trong bình trộn chuyển động như
trong trường hợp bánh công tác quay theo chiều kim đồng hồ. Xét về mọi phương
diện, kể cả cách lắp vào trục, khoảng cách từ trục tới đáy bình trộn, thì bánh
công tác quay ngược chiều kim đồng hồ cũng tương tự như bánh công tác quay xuôi
chiều kim đồng hồ.
6.9. Đồng hồ hẹn giờ, báo được từ 0 đến 60
giây và từ 0 đến 60 phút.
6.10. Thìa trộn, có chiều dài khoảng
210 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 0,1 ml: ±
0,05 ml;
- Từ 0,1 ml đến 1 ml: ±
0,1 ml;
- Từ 1 ml đến 2 ml: ±
0,2 ml;
- Từ 2 ml đến 5 ml: ±
0,3 ml;
- Từ 5 ml đến 10 ml: ±
0,5 ml;
- Từ 10 ml trở lên: ±
1 ml;
Chú thích – Để phục vụ mục đích kiểm tra sản
xuất hàng ngày, có thể dùng các ống có các kích thước khác nhau, với điều kiện là
chúng phải tuân theo các giới hạn sai số lớn nhất cho phép theo thể tích như đã
nêu trên. Trong trường hợp có tranh cãi, hoặc khi cần kết quả chính xác thì
phải dùng ống quy định trong 6.11.
6.12. Máy ly tâm, chạy bằng điện có
đồng hồ báo tốc độ (phút -1 hoặc vòng/phút), có giá đỡ để lắp các
ống ly tâm (6.11) theo chiều thẳng đứng và có khả năng tạo gia tốc 160 gn
tại đáy trong của ống và duy trì nhiệt độ từ 200C đến 250C
bên trong máy ly tâm.
Chú thích – Gia tốc gn,do máy ly
tâm tạo ra bằng 1,12 m2 x 10-6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r là bán kính ngang hữu ích của đường quay
tròn, tính bằng milimet;
n là tần số quay trong 1 phút.
6.13. Ống xi phông hoặc ống nối với bơm nước,
để
hút bỏ lớp chất lỏng nổi ở trên từ ống chạy ly tâm (6.11) làm bằng ống thủy
tinh và có miệng hướng lên trên. Ống xi phông phù hợp xem hình 2.
6.14. Đũa khuấy, bằng thủy tinh dài
250 mm và có đường kính 3,5 mm.
6.15. Kính lúp, loại thích hợp để
giúp cho việc đọc thể tích phần lắng (8.13).
7. Lấy mẫu
Lấy mẫu thí nghiệm theo TCVN 6400 : 1998 (ISO
707) và nếu cần, bảo quản mẫu trong hộp đựng mờ, khô ráo, sạch, kín khí, có thể
dùng hộp bán lẻ còn nguyên chưa mở nắp. Nếu mẫu thí nghiệm đựng trong hộp trong
suốt thì cần để hộp nơi tối.
8. Cách tiến hành (xem cả điều 10, đặc
biệt 10.3).
8.1. Chuẩn bị mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp sữa bột dùng ngay phải trộn
thật nhẹ để tránh làm giảm kích thước các hạt mẫu.
8.2. Chuẩn bị bình trộn
Do việc đo chỉ số không hòa tan được thực
hiện ở nhiệt độ 240C và 500C (xem 0,2), nên cần điều
chỉnh riêng rẽ nhiệt độ của bình trộn (6.3) tới 24,00C ± 0,20C
hoặc 50,00C ± 0,20C tương ứng bằng cách để bình trộn
trong nồi cách thủy (6.2) với mức nước gần ngập đến miệng bình, trong thời gian
đủ lâu.
Chú thích – Trong tiêu chuẩn này, cụm từ “ở
24,00C ± 0,20C hoặc 50,00C ± 0,20C
tùy thích” có nghĩa là bất kỳ nhiệt độ nào được chấp nhận trong điều này.
8.3. Phần mẫu thử
Cân phần mẫu thử cho vào cốc (6.4) hoặc giấy
lấy mẫu (6.4), chính xác tới ± 0,01 g, phần mẫu thử là:
a) 13,00 g trong trường hợp sữa bột nguyên
chất, sữa đã tách chất béo một phần và thực phẩm dùng cho trẻ sơ sinh chế biến
từ hai loại sữa này;
b) 10,00 g trong trường hợp sữa bột đã tách
hoàn toàn chất béo và buttermilk bột;
c) 7,00 g trong trường hợp whey bột.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4. Xác định
8.4.1. Lấy bình trộn (xem 8.2) ra khỏi nồi
cách thủy, lau khô thật nhanh bề ngoài hình, dùng ống đong (6.6) cho vào bình
trộn 100 ml ± 0,5 ml nước ở nhiệt độ thích hợp 24,00C ± 0,20C
hoặc 50,00C ± 0,20C (xem chú thích 8.2).
8.4.2. Cho thêm 3 giọt chất chống tạo bọt
silicon (5.1) vào nước đựng trong bình trộn và chuyển phần mẫu thử (8.3) vào
bình trộn, nếu cần phải dùng bàn chải (6.7) để cho hết được phần mẫu thử vào
nước trong bình.
8.4.3. Lắp bình trộn vào máy trộn (6.8), bật
cho máy chạy, sau khi máy chạy được đúng 90 giây, tắt máy. Nếu máy trộn dùng
động cơ không đồng bộ, có bộ phận điều chỉnh tốc độ và đồng hồ chỉ tốc độ, cho
bánh công tác quay ở tốc độ 3600 ± 100 phút -1 trong vòng 5 giây đầu
tiên của chu kỳ 90 giây trộn này.
8.4.4. Tháo bình trộn ra khỏi máy trộn (để
vài giây cho phần chất lỏng bám lên bánh công tác chảy hết xuống bình), để bình
ở trạng thái tĩnh, ở nhiệt độ thí nghiệm (xem 10.2) ít nhất 5 phút nhưng không
quá 15 phút (xem 10.3).
8.4.5. Cho thêm 3 giọt chất chống tạo bọt
silicon vào hỗn hợp đựng trong bình trộn (xem 10.5), khuấy kỹ lượng đựng trong
bình trộn bằng dao trộn (6.10) trong vòng 10 giây (nhưng không được khuấy quá
mạnh), rót ngay hỗn hợp này vào ống ly tâm (6.11), rót đúng đến vạch, nghĩa là
rót cho tới khi bề mặt trùng với vạch 50 ml.
8.4.6. Đặt ống chạy ly tâm vào máy ly tâm
(6.12) (đặt thật cân), cho máy chạy càng nhanh càng tốt để tạo gia tốc 160 gn
tại đáy trong ống, để ống quay ở tốc độ này trong 5 phút, ở nhiệt độ từ 200C
đến 250C.
8.4.7. Lấy ống ly tâm ra khỏi máy ly tâm và
dùng dao trộn (6.10) hớt bỏ lớp chất béo phía trên khỏi ống.
Giữ ống ly tâm thẳng đứng dùng ống xi phông
(6.13) hoặc ống nối (6.13) hút bỏ chất lỏng nổi ở trên cho đến khi bề mặt trên
trùng với vạch 15 ml, nếu chất cần thử là sản phẩm sữa sấy màng, hoặc trùng với
vạch 10ml, nếu chất cần thử là sản phẩm sữa sấy phun, chú ý để không quấy trộn
phần lắng. Tuy nhiên, nếu thấy rõ thể tích của phần lắng vượt quá 15 ml hoặc 10
ml thì dừng quy trình lại ở giai đoạn này và ghi chỉ số không hòa tan là “15
ml” hoặc “Lớn hơn 10 ml”, ghi kèm cả nhiệt độ hoàn nguyên như trong 9.1. Nếu
không, tiến hành tiếp như mô tả trong 8.4.8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.9. Dùng nắp cao su đậy kín ống ly tâm,
đồng thời lắc đảo chiều ống thật chậm 5 lần, để trộn kỹ hỗn hợp trong ống, tháo
bỏ nắp (gạt đáy nắp vào thành miệng ống để chất lỏng bám trên nắp rơi hết xuống
ống), sau đó cho ống quay trong máy ly tâm trong vòng 5 phút với tốc độ quay và
nhiệt độ theo yêu cầu như mô tả trong 8.4.6.
Chú thích – Nên đặt ống ly tâm vào trong máy
ly tâm sao cho khi ống ở trạng thái quay các vạch chia độ trên ống không nằm
hướng lên trên hoặc xuống dưới mà nằm ở vị trí trung gian giữa 2 vị trí này.
Khi đó nếu bề mặt của phần lắng mà có bị nghiêng thì thể tích của phần lắng vẫn
xác định được dễ dàng.
8.4.10. Lấy ống ly tâm ra khỏi máy ly tâm,
giữ ống thẳng đứng trên nền đen thích hợp (xem chú thích), để cho bề mặt của
phần lắng bằng ngang tầm mắt, dùng kính lúp (6.15) đọc thể tích phần lắng chính
xác tới 0,05 ml nếu thể tích nhỏ hơn 0,5 ml, và chính xác tới 0,1 ml nếu thể
tích lớn hơn 0,5 ml. Ước tính thể tích nếu như bề mặt của phần lắng bị nghiêng.
Nếu bề mặt của phần lắng không bằng phẳng, giữ yên ống theo chiều thẳng đứng
trong vài phút; khi đó bề mặt của phần lắng sẽ bằng phẳng hơn và thể tích phần
lắng sẽ đọc được dễ dàng hơn. Ghi nhiệt độ của nước đã dùng để hoàn nguyên.
Chú thích – Quan sát ống trên nền sáng hoặc
nền tối sẽ phân biệt được bề mặt của phần lắng rõ ràng hơn.
9. Biểu thị kết quả
9.1. Phương pháp tính
Chỉ số không hòa tan của mẫu thí nghiệm đúng
bằng thể tích của phần lắng, tính bằng milimet, ghi được ở 8.4.10. Ghi kết quả
cùng với nhiệt độ của nước đã dùng để hoàn nguyên sữa, thí dụ như:
0,10 ml (240C)
4,1 ml (500C)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích – Số liệu về độ lặp lại và độ tái
lập đã được kiểm tra trong thử nghiệm của liên phòng thí nghiệm, như mô tả
trong ISO 5725. Độ chính xác của phương pháp thử - Xác định độ lặp lại và độ
tái lập bằng các thử nghiệm của liên phòng thí nghiệm, gồm 10 phòng thí nghiệm
thử trên 10 mẫu.
9.2.1. Độ lặp lại
Chênh lệch giữa hai giá trị của chỉ số không
hòa tan riêng rẽ, thu được đồng thời hoặc trong 1 khoảng thời gian ngắn, do 1
kỹ thuật viên thực hiện, trên cùng 1 mẫu thử, dùng cùng 1 loại dụng cụ phải
không được vượt quá 0,138 M, trong đó M là trung bình cộng của 2 giá trị.
9.2.2. Độ tái lập
Chênh lệch giữa hai giá trị của chỉ số không
hòa tan riêng rẽ thu được trong 2 lần thử ở 2 phòng thí nghiệm khác nhau trên
cùng 1 mẫu thử, phải không được vượt quá 0,328 M, trong đó M là trung bình cộng
của 2 giá trị.
10. Chú thích cho quy
trình
10.1. Cần chú ý là quy trình thử phải được
thực hiện một cách liên tục không được ngừng lại ở bất kỳ giai đoạn nào và phải
tuân thủ tuyệt đối mọi yêu cầu về nhiệt độ và thời gian.
10.2. Do việc xác định chỉ số không hòa tan
có thể bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ xung quanh, nên quy trình phải được thực hiện
trong phòng thí nghiệm có nhiệt độ được duy trì trong khoảng từ 200C
đến 250C.
10.3. Thực nghiệm cho thấy thời gian để bình
ở trạng thái tĩnh (8.4.4) cho phép từ 5 phút đến 15 phút đã ảnh hưởng không
đáng kể đến chỉ số không hòa tan. Một mẻ thử lấy vài mẫu được hoàn nguyên ở cùng
nhiệt độ, thời gian để tĩnh là 10 phút, với điều kiện nhiệt độ của mỗi bình trộn
được điều chỉnh đồng thời (xem 8.2) và các phần mẫu thử (8.3) được cùng cân với
nhau. Trong hoàn cảnh đó, để có thể thuận lợi hơn nếu thay đổi quy trình mô tả
trong 8.2 và 8.4.1 bằng cách cho thêm 100 ml ± 0,5 ml nước (nhiệt độ xấp xỉ với
nhiệt độ yêu cầu) vào mỗi bình trộn để trong nồi cách thủy và khi nhiệt độ của
nước đã ổn định ở giá trị cần thiết, lấy 1 bình ra khỏi nồi cách thủy và thực
hiện tiếp như mô tả từ 8.4.1 đến hết 8.4.4, thực hiện tiếp như vậy lần lượt với
mỗi bình. Sau đó đưa tất cả các ống của cả mẻ vào ly tâm đồng thời.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5. Việc cho thêm 3 giọt chất chống tạo bọt
silicon (5.1) vào hỗn hợp 8.4.5 có thể không cần thiết đối với các mẫu có xu
hướng tạo bọt ít. Tuy nhiên, luôn cần cho thêm 3 giọt để duy trì cho quy trình
đồng nhất đối với tất cả các mẫu.
11. Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả phải chỉ ra phương pháp đã sử
dụng và kết quả thử nghiệm thu được. Cũng phải đề cập đến tất cả các chi tiết
thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, cùng với mọi chi tiết bất thường
khác có thể ảnh hưởng tới kết quả.
Báo cáo kết quả cũng bao gồm tất cả các thông
tin cần thiết về việc nhận biết hoàn toàn mẫu thử.
Kích thước tính bằng
milimét

Hình 1 – Bình trộn và
bánh công tác
Kích thước tính bằng
milimét

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC
[1] Van Kreveld, and Verhoog, J.H The Netherlands
Milk and dairy Journal, 17 (1963), trang 209.
[2] Tiêu chuẩn của Anh 1743 : phần 2 : 1980.
Phương pháp phân tích sữa bột và sản phẩm sữa bột, phần 2: xác định độ hòa tan
của sữa bột, bột whey và buttermilk (phương pháp chuẩn).
[3] Tiêu chuẩn về phân loại sữa bột và các
phương pháp phân tích, Bulletin 916 (1971), Chicago : Viện nghiên cứu sữa bột
của Mỹ.
[4] Wright, N, Journal of Dairy Research, 4
(1932), trang 122.
[5] Howat, G.R. and Wright, N.C. Journal of
Dairy Research, 4 (1933), trang 265.
[6] Waite, R. and White, J.C.D. Journal of
Dairy Research, 16 (1949), trang 379.