Dung dịch muối
pepton (xem 5.2.1)
Bromocresol tía
(dung dịch cồn 0,04%, ví dụ như rượu etanol
|
1000
ml
0,1
ml
|
5.3.1.2 Chuẩn bị
Cho 0,1 ml
Bromocresol tía vào 1000 ml dung dịch muối pepton (5.2.1).
5.3.1.3 Sử dụng
Dung dịch này có thể
được dùng trong phân tích một số sản phẩm giàu axit nhất định sao cho việc điều
chỉnh pH có thể được thực hiện mà không nên sử dụng que thử như pH vô trùng
(xem 8.2).
Bromocresol tía có
màu vàng ở pH axit, chuyển sang màu tía khi pH trên 6,8.
5.3.2 Dung dịch đệm
phosphat
5.3.2.1 Thành phần
Dinatri hydro
phosphat ngậm 12 phân tử nước (Na2HPO4.12H2O)
Kali dihydro
phosphat (KH2PO4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9,0
g
1,5
g
1000
ml
5.3.2.2 Chuẩn bị
Hòa tan các thành
phần trong nước, đun nóng nếu cần.
Chỉnh pH sao cho sau
khi khử trùng là 7 ± 0,2 ở 25oC, nếu cần.
Cho vào mỗi bình 180
ml.
Khử trùng 15 phút
trong nồi hấp áp lực ở 121oC.
5.3.2.3 Sử dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4 Phân phối và khử
trùng dịch pha loãng
Xem 5.4 của TCVN
6507-1 : 2005 (ISO 6887-1 : 1999)
6. Thiết bị và dụng
cụ
Sử dụng các thiết bị
thí nghiệm vi sinh thông thường [xem TCVN 6404 (ISO 7218) và TCVN 6507-1 (ISO
6887-1)] và cụ thể là:
6.1 Bộ đồng hóa
6.1.1 Bộ đồng hóa
quay (bộ
trộn).
Xem TCVN 6404 (ISO
7218). Nếu sử dụng mẫu thử lớn thì nên dùng cốc vô trùng 1 lít.
6.1.2 Bộ trộn kiểu
nhu động
6.2 Máy nghiền loại
dụng cụ gia đình, vô
trùng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4 Nồi cách thủy, có thể duy trì được ở
nhiệt độ 45oC ± 1oC, hoặc 40oC ± 1oC,
hoặc từ 37oC đến 42oC.
6.5 Kéo, dao, dao mổ
và kẹp vô trùng
6.6 Dao trộn, thìa
hoặc xẻng vô trùng.
6.7 Dụng cụ để lấy
lõi (que thăm bằng kim loại) vô trùng, để lấy mẫu sâu bên trong.
6.8 Que khuấy, có thể chuyển động
qua lại.
6.9 Bình cầu cổ rộng,
vô
trùng, dung tích 500 ml.
7. Chuẩn bị mẫu
7.1 Sản phẩm đông
lạnh
Sản phẩm được bảo
quản đông lạnh cần đưa về trạng thái phù hợp để lấy mẫu; nghĩa là bảo quản ở 18oC
đến 27oC (nhiệt độ phòng thử nghiệm) tối đa là 3 h, hoặc ở 2oC
± 2oC tối đa là 24 h. Sau đó các mẫu được thử nghiệm càng sớm càng
tốt. Xem 9.3 của TCVN 6507-1 : 2005 (ISO 6887-1 : 1999).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bột cần được trộn kỹ
ngay trong vật chứa trước khi lấy mẫu.
7.2 Sản phẩm cứng và
sản phẩm khô
Đối với các sản phẩm
cứng hoặc sản phẩm khô thì không đồng hóa trong bộ đồng hóa quay (6.1.1) quá
2,5 phút một lần.
Đối với các sản phẩm
cứng và khô hoặc không đồng nhất, có thể cần phải xay hoặc nghiền mẫu phòng thử
nghiệm. Trong trường hợp này, tránh để nhiệt độ tăng quá, không xay hoặc nghiền
quá 1 phút.
7.3 Sản phẩm dạng
lỏng và sản phẩm không sánh đặc
Trước khi phân tích,
mẫu thử cần được lấy sau khi lắc bằng tay [ví dụ, lắc 25 lần theo hình cung 25
cm, chi tiết xem TCVN 6263 (ISO 8261) hoặc bằng dụng cụ cơ học để đảm bảo rằng
các vi sinh vật đã phân bố đều.
7.4 Sản phẩm không
đồng nhất
Đối với các sản phẩm
không đồng nhất (chứa nhiều phần của các thực phẩm khác nhau), thì việc lấy mẫu
cần được thực hiện bằng cách lấy mẫu các ước số của từng thành phần đại diện
cho các phần trong sản phẩm ban đầu.
Cũng có thể đồng hóa
toàn bộ mẫu phòng thử nghiệm để lấy được mẫu thử đồng nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Cách tiến hành
8.1 Yêu cầu chung
Tất cả các việc chuẩn
bị và các thao tác bằng tay cần được thực hiện sử dụng kỹ thuật vô trùng tốt và
dùng dụng cụ vô trùng để tránh nhiễm bẩn vi sinh vật cho mẫu từ các nguồn bên
ngoài. Xem TCVN 6404 (ISO 7218).
Nêu rõ qui trình đã
sử dụng để phân tích trong báo cáo thử nghiệm nếu khác với qui trình mô tả
trong tiêu chuẩn này.
8.2 Trường hợp chung
đối với các sản phẩm giàu axit
Điều quan trọng khi
sử dụng huyền phù của các sản phẩm giàu axit là phải đảm bảo pH được đưa về
trung tính. Việc sử dụng dịch pha loãng với chất chỉ thị pH bổ sung (5.3.1) có
thể tránh được việc sử dụng que thử pH vô trùng; thêm natri hydroxit (NaOH) để
trả lại mày của huyền phù cho đến khi chất chỉ thị bắt đầu đổi màu.
Về sử dụng các dịch
pha loãng đệm, việc bổ sung NaOH thường cần thiết để tăng khả năng đệm của
thành phần kiềm. Nồng độ NaOH được bổ sung phụ thuộc vào độ axit của sản phẩm.
Nồng độ thích hợp nhất (ví dụ, 0,1 mol/l hoặc 1 mol/l) là nồng độ gần với tỷ lệ
1 với 9 dịch pha loãng.
8.3 Thực phẩm có hàm
lượng chất béo cáo ngoại trừ magarin và bơ phết (ví dụ tổng khối lượng
chất béo trên 20%)
Việc sử dụng dịch pha
loãng với sorbitan monooleat đã được bổ sung từ 1 g/l đến 10 g/l (Tween 80) ước
chừng theo hàm lượng chất béo (ví dụ, ở hàm lượng chất béo 40% thì bổ sung 4
g/l) có thể làm tăng nhũ hóa trong quá trình huyền phù hóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1 Bột mì, hạt ngũ
cốc, sản phẩm phụ từ ngũ cốc, thức ăn chăn nuôi và thức ăn chăn nuôi dạng bánh
9.1.1 Yêu cầu chung
Theo các phương án
lấy mẫu dựa vào cỡ của từng mẻ sản phẩm.
9.1.2 Chuẩn bị huyền
phù ban đầu
Lắc kỹ bột đựng trong
hộp bằng tay trước khi cân mẫu thử.
Cho 1 phần mẫu thử
vào 9 phần dung dịch muối pepton (5.2.1) và trộn.
Trước khi đồng hóa,
để yên từ 20 phút đến 30 phút ở nhiệt độ 18oC đến 27oC
(nhiệt độ phòng thử nghiệm).
Nếu độ sánh của huyền
phù tăng đến mức quá đặc hoặc quá sánh, khó trộn được kỹ hoặc khó lấy được
pipet thì thêm tiếp một thể tích dung dịch muối pepton bằng như thế để tạo được
huyền phù ban đầu 1 trong 20.
Trộn bằng bộ trộn
kiểu nhu động (6.1.2) trong 1 phút hoặc bằng bộ trộn quay (6.1.1) tùy vào sản
phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nên dùng phần mẫu thử
50 g khi phân tích ngũ cốc và các sản phẩm không đồng nhất khác. Trong trường
hợp này, huyền phù ban đầu phải là huyền phù 1 trong 5. Đồng hóa và tạo dung
dịch 1 trong 2.
CHÚ THÍCH – Các vật
liệu cứng (ví dụ: các hạt và bột xương) sẽ đâm thủng túi trong bộ đồng hóa kiểu
nhu động; để tránh được điều này nên dùng túi kép.
9.2 Sản phẩm rất rắn
(ví
dụ: tinh bột sắn)
9.2.1 Chuẩn bị mẫu
thử
Lấy một lượng mẫu thử
lớn hơn so với yêu cầu để phân tích và bằng kỹ thuật vô trùng, dùng máy nghiền
(6.2) để nghiền mẫu thành từng miếng nhỏ hoặc dùng búa (6.3) để đập thành những
miếng nhỏ, đựng phần mẫu thử trong túi vô trùng bằng chất dẻo.
9.2.2 Chuẩn bị huyền
phù ban đầu
Cho 1 phần mẫu thử
vào 9 phần dung dịch muối pepton (5.2.1) và trộn.
Trước khi đồng hóa,
để yên từ 20 phút đến 30 phút ở nhiệt độ 18oC đến 27oC
(nhiệt độ phòng thử nghiệm).
Trộn trong bộ trộn
quay (6.1.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.1 Chuẩn bị mẫu
thử
Bằng kỹ thuật vô
trùng lấy 20 g mẫu thử.
9.3.2 Chuẩn bị huyền
phù ban đầu
Chuyển mẫu thử sang
bình cầu vô trùng dung tích 500 ml (6.9). Thêm 180 ml dịch pha loãng đệm
phosphat (5.3.2) và trộn để làm tan các hạt trong chất lỏng.
Để cho gelatin hấp
thụ dịch pha loãng trong 60 phút ở nhiệt độ phòng.
Đặt bình cầu vào nồi
cách thủy (6.4) để ở 45oC tối đa 30 phút và thường xuyên lắc để hòa
tan gelatin và có được dung dịch 1 + 9
9.4 Magarin và bơ
phết
9.4.1 Lấy mẫu
9.4.1.1 Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.1.2 Khối sản phẩm
hoặc sản phẩm bao gói sẵn có khối lượng lớn hơn 1 kg
Bằng kỹ thuật vô
trùng, sử dụng dao trộn (6.6) hoặc dao (6.5) để loại bỏ một lớp dày từ 3 mm đến
5 mm ra khỏi lớp ngoài.
Đẩy que thăm cấy lõi
bằng kim loại vô trùng (6.7) vào sản phẩm theo đường chéo mà không chạm đến
cuối. Xoay que thăm hết một vòng rồi lấy ra mẫu thử hình nón.
Chuyển mẫu sang vật
chứa hoặc túi bằng chất dẻo vô trùng, dùng dao trộn (6.6) hoặc dao (6.5), tách
lấy phần phía trên dày 25 mm để đậy lỗ tạo ra que thăm (6.7).
Lấy một hoặc nhiều
mẫu lõi để có đủ lượng mẫu để thử nghiệm.
Bất kỳ phương pháp
lấy mẫu nào khác (như lấy ra một lượng ít nhất 500 g) đều cho phép miễn là sản
phẩm đó đồng nhất. Tuy nhiên điều này phải được ghi vào báo cáo thử nghiệm.
9.4.1.3 Sản phẩm
magarin bao gói sẵn có khối lượng nhỏ hơn hoặc bằng 1 kg
Mẫu sử dụng trong
phòng thử nghiệm được tạo ra từ một hoặc nhiều gói sản phẩm nguyên vẹn.
Lấy mẫu bằng các kỹ
thuật vô trùng. Nếu mẫu phòng thử nghiệm là khối sản phẩm có khối lượng lớn hơn
500 g thì mẫu thử phải được lấy sau khi loại bỏ lớp vỏ dày 5 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mở bao bì của các sản
phẩm bao gói sẵn. Dùng dụng cụ vô trùng lấy mẫu, sau khi đã loại bỏ lớp vỏ
ngoài. Cũng có thể lấy mẫu bằng que thăm mẫu để lấy một phần hình trụ xuyên
suốt mẫu.
Nếu có yêu cầu, mẫu
cũng có thể lấy từ bề mặt sản phẩm bằng dụng cụ vô trùng.
9.4.2 Chuẩn bị mẫu
thử
9.4.2.1 Yêu cầu chung
Từ mẫu phòng thử
nghiệm cân 40 g cho vào một bình cầu đã tiệt trùng.
9.4.2.2 Chuẩn bị pha
lỏng (dung
dịch ban đầu)
Cho vào vật chứa vô
trùng một thể tích pha loãng (5.2) tương đương tỷ lệ chất béo mong đợi của mẫu
magarin hoặc bơ phết.
VÍ DỤ - Đối với
magarin có hàm lượng chất béo 82%, thì cứ 40 g mẫu thử thêm 40 x 0,82 = 33 ml
dịch pha loãng.
Đặt vật chứa vào nồi
cách thủy (6.4) để ở 45oC cho đến khi sản phẩm tan chảy hoàn toàn.
Thời gian này không quá 20 phút.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để vật đựng mẫu ở
nhiệt độ môi trường sao cho tách rõ lớp chất béo (phía trên) và pha chất lỏng
(phía dưới).
Thực hiện các theo
tác tiếp theo trên lớp chất lỏng; 1 ml dung dịch này tương đương 1 g magarin.
Đây là mẫu được dùng để chuẩn bị huyền phù ban đầu theo TCVN 6507-1 (ISO
6887-1).
9.4.2.3 Chuẩn bị
huyền phù tăng sinh hoặc tăng sinh sơ bộ
Xem tiêu chuẩn có
liên quan đối với vi sinh vật cần phát hiện hoặc cần định lượng.
Nếu phương pháp yêu
cầu phải tăng sinh hoặc làm tăng sinh sơ bộ, thì mẫu có thể là một phần magarin
trọn vẹn.
9.5 Sản phẩm khô
9.5.1 Yêu cầu chung
Các sản phẩm sau đây
được coi là các sản phẩm khô:
- các sản phẩm thịt
khô và rau khô; bột xúp khô và hỗn hợp khô chiết từ thịt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- xenlulô nguyên
liệu, xenlulô có thể hòa tan, dextrin, sorbitol, đường, glucoza, glutamat;
- rau thơm, gia vị,
hương liệu và phẩm màu;
- chất làm keo hóa
polyxaccarit, gôm, v.v..;
- dừa, cao men, bánh
kẹo sôcôla (thỏi hoặc kẹo), trứng khô nguyên quả và long trắng trứng khô.
Không bao gồm các sản
phẩm sau đây:
- các sản phẩm từ
sữa;
- các sản phẩm từ
trứng;
- các vi sinh vật
sống (ví dụ như men để làm bánh).
9.5.2 Thiết bị, dụng
cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.5.3 Chuẩn bị mẫu
thử
Sản phẩm dạng bột cần
được lắc trộn kỹ trong vật chứa, bằng phương pháp vô trùng cân trực tiếp. Các
sản phẩm khác có thể cần phải dùng dụng cụ vô trùng để làm nhỏ hoặc cặt thành
miếng nhỏ trước khi sử dụng.
9.5.4 Chuẩn bị huyền
phù ban đầu
9.5.4.1 Các sản phẩm
dạng bột có thể hòa tan
Vì các sản phẩm này
có thể tan hoàn toàn, nên không phải lúc nào cũng cần phải đồng hóa bằng cơ
học.
9.5.4.2 Các sản phẩm
khác (không phải dạng bột)
Chuẩn bị huyền phù sử
dụng bộ trộn quay (6.1.1) hoặc bộ trộn kiểu nhu động (6.1.2) như trên.
9.5.4.3 Sản phẩm
trương nở trong nước
Đối với tất cả các
sản phẩm trương nở trong nước (ví dụ như polysaccrit và chất làm keo hóa gôm,
cây mùi tây khô hoặc lá thơm khô), tạo các dung dịch pha loãng tiếp theo bằng
dịch pha loãng (1 trong 20, 1 trong 50 hoặc 1 trong 100) để thu được huyền phù
thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ hòa tan của một số
chất có thể được trợ giúp bằng cách thêm một dung dịch enzym cụ thể vào dung
dịch đậm pepton (5.2.2) (ví dụ: gamanase được dùng cho sản phẩm từ carob và
guar, hoặc xenlulase được dùng cho xenluloza cacbonxymetyl).
9.5.4.4 Dung dịch pha
loãng bổ sung cho nguyên liệu thực phẩm ức chế
Đối với các loại phụ
gia thực phẩm nhất định có chứa các chất ức chế (ví dụ: bột hành, tỏi, oregano,
hạt tiêu và một số loại chè nhất định và cà phê), để giảm hoạt tính kháng vi
khuẩn:
- sử dụng các dung
dịch pha loãng hơn (ví dụ: 1/100 đối với quế và oregano, và 1/1000 đối với đinh
hương) hoặc
- bổ sung K2SO3
vào dung dịch đệm pepton (5.2.2) để đạt được nồng độ cuối cùng là 0,5%.
9.5.4.5 Sôcôla và kẹo
sôcôla (thanh
hoặc kẹo)
Làm nóng trước dịch
pha loãng đến 40oC.
Cho mẫu thử đã cân
vào dịch pha loãng. Lắc bằng tay để trộn đều.
Đặt hỗn hợp ở nhiệt
độ phòng 20 phút đến 30 phút để hóa lỏng. Trộn trong bộ đồng hóa nhu động
(6.1.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhìn chung, để yên
mẫu khoảng 30 phút ± 5 phút ở nhiệt độ phòng thử nghiệm. Không để quá 25oC
trước khi chuẩn bị các dung dịch pha loãng tiếp theo. Các trường hợp riêng cần
được xem xét đặc biệt.
9.6 Sản phẩm từ trứng
9.6.1 Trứng còn
nguyên quả
9.6.1.1 Yêu cầu chung
Trứng được dùng phân
tích vi sinh vật không được có bất kỳ vết nứt nào có thể nhìn thấy được. Các
quả trứng có thể được kiểm tra từng quả hoặc theo các mẻ tùy thuộc mục đích
phân tích.
Việc kiểm tra có thể
được tiến hành khi đã làm sạch/khử trùng hoặc không làm sạch/khử trùng vỏ
trứng. Để kiểm tra các hàm lượng bên trong, thì khử trùng bên ngoài quả trứng
trước khi bỏ vỏ. Để phát hiện các vi sinh vật gây bệnh cũng có thể không cần
phải khử trùng vỏ tùy theo thỏa thuận giữa các bên.
9.6.1.2 Khử trùng vỏ
Loại bỏ các thứ bẩn
hoặc phân bằng khăn và nước rồi thấm khô.
Mang găng tay vô
trùng, dùng vải xô mỏng lau sạch toàn bộ bề mặt vỏ quả sau khi được ngâm trong
cồn metylat công nghiệp 70% hoặc isopropanol.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để khô hoàn toàn,
tránh nhiễm bẩn.
9.6.2 Phát hiện hoặc
đếm hệ vi sinh vật trên vỏ
9.6.2.1 Yêu cầu chung
Phải luôn sử dụng các
kỹ thuật vô trùng để xử lý trứng.
9.6.2.2 Phương pháp
tráng rửa vỏ
Dùng các thể tích nhỏ
đã biết của dung dịch pha loãng hoặc môi trường qui định trong phương pháp để
tráng rửa quả trứng vài lần, xoay tròn, không làm vỡ trứng.
Dung dịch rửa này cho
vào vật chứa được làm huyền phù ban đầu.
Quả trứng nguyên vẹn
cũng có thể được đặt vào túi đồng hóa nhu động có chứa một thể tích biết trước
của dịch pha loãng hoặc môi trường cấy. Sau đó, tráng rửa trứng trong dịch pha
loãng đựng trong túi rồi lấy trứng ra.
9.6.2.3 Phương pháp
chà xát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt mảnh vải này vào
dung dịch pha loãng (5.2.1) hoặc môi trường cấy cần để phân tích.
9.6.2.4 Phương pháp
ngâm
Đập vỡ quả trứng.
Lấy vỏ và cho vào túi
đồng hóa có chứa sẵn một thể tích dịch pha loãng hoặc môi trường cấy.
Bóp nhỏ vỏ trứng đựng
trong túi và sử dụng huyền phù thu được.
9.6.3 Phát hiện hoặc
đếm hệ vi sinh vật bên trong
Mang găng tay vô
trùng mới, đập vỡ quả trứng và lấy lòng trứng một cách vô trùng.
Nếu cần phân tích
riêng lòng trắng và lòng đỏ thì tách riêng chúng và cho vào các vật chứa vô
trùng khác nhau.
Bổ sung dung dịch
muối pepton (5.2.1) để có được dung dịch 1 + 9 đối với lỏng đỏ trứng và 1 trong
40 đối với lòng trắng trứng để làm loãng chất gây ức chế lizozim xuất hiện tự
nhiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.4 Toàn bộ lòng
quả trứng, lòng trắng trứng và lỏng đỏ trứng
Có thể cần hoặc không
cần thanh trùng.
Đối với toàn bộ lòng
quả trứng, pha loãng 1 + 9 dung dịch đệm pepton (5.2.2).
Đối với lòng trắng
trứng, nên dùng huyền phù 1 trong 40 dung dịch đệm pepton (5.2.2) để khắc phục
sự ức chế của lizozim xuất hiện tự nhiên.
9.6.5 Lòng trứng khô
và lòng trắng trứng khô
Xử lý giống như đối
với các sản phẩm khô trong 9.5.
9.6.6 Đếm toàn bộ hệ
vi sinh vật (trên vỏ + trong lòng đỏ + trong lòng trắng)
Bằng kỹ thuật vô
trùng, đập vỡ quả trứng và cho vỏ với lòng trứng vào vật chứa vô trùng.
Lắc kỹ vật chứa bằng
tay để đồng hóa mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.7 Sản phẩm lên men
(các sản phẩm chứa các vi sinh vật sống)
9.7.1 Yêu cầu chung
Điều này không bao
gồm các sản phẩm sinh học.
Mục đích là để kiểm
tra các sản phẩm về sự nhiễm bẩn vi sinh vật khác ngoài các vi sinh vật được
dùng để lên men.
9.7.2 Dịch pha loãng
Dùng dung dịch muối
pepton với Bromocresol tía (5.3.1).
Khi huyền phù cho
thấy có sự đổi màu của chất chỉ thị thì thêm 40 g/l natri hydroxit để đưa pH về
gần trung tính (ví dụ: pH bằng 7,0 ± 0,2 ở 25oC
Trong trường hợp đối
với nấm men, thì chất kháng nấm phải bổ sung (ví dụ như xycloheximit ở nồng độ
50 mg/kg, hoặc nystatin nồng độ 50 mg/kg, hoặc amphoterixin nồng độ 10 mg/kg)
vào môi trường đếm.
Đối với các trường
hợp khác, nên bổ sung chất kháng sinh để kháng lại hệ vi sinh vật chứa trong
sản phẩm cần phân tích. Chất kháng sinh này và nồng độ của nó phải được đề cập
đến trong báo cáo kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.8.1 Yêu cầu chung
Bột nhão và bánh
thường là sản phẩm ngọt và được làm từ bột mì, bơ, trứng và các thành phần khác
như các sản phẩm từ sữa hoặc các sản phẩm từ quả.
9.8.2 Chuẩn bị mẫu
thử
Đối với các thực phẩm
chế biến bao gói sẵn, mở bao bì theo 9.2 của TCVN 6507-2 : 2005 (ISO 6887-2 :
2003).
Lấy các ước số của
từng thành phần, có tính đến tỷ lệ của chúng.
Có thể đồng hóa toàn
bộ mẫu phòng thử nghiệm để có được mẫu thử đồng nhất.
Nên xử lý bánh qui
theo cách tương tự như các sản phẩm khô (9.5).
10. Các dung dịch pha
loãng thập phân tiếp theo
Xem TCVN 6507-1 (ISO
6887-1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 7002.
Agricultural food products – Layout for a standard method of sampling from a
lot
[2] TCVN 6263 (ISO
8261) Sữa và các sản phẩm sữa. Chuẩn bị mẫu thử và các dung dịch pha loãng để
kiểm tra vi sinh