TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 6428
: 2007
RAU,
QUẢ VÀ SẢN PHẨM RAU, QUẢ - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG AXIT BENZOIC – PHƯƠNG PHÁP QUANG
PHỔ
Fruits, vegetables
and derived products – Determination of benzoic acid content –
Spectrophotometric method
Lời nói đầu
TCVN 6428:2007 thay thế TCVN 6428:1998;
TCVN 6428:2007 hoàn toàn tương đương với ISO
5518:2007;
TCVN 6428:2007 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
TCVN/TC/F10 Rau quả và sản phẩm rau quả biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Fruits, vegetables
and derived products – Determination of benzoic acid content –
Spectrophotometric method
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định
hàm lượng axit benzoic trong rau, quả và sản phẩm rau quả.
Vì các axit clorơbenzoic là các chất chống
oxi hóa nên phương pháp này không thể áp dụng khi có mặt axit p-clorobenzoic,
vì phổ hấp thụ của axit này rất gần với phổ hấp thụ của axit benzoic. Phương
pháp này cũng không thể sử dụng khi có mặt của axit xinamic, do oxi hóa axit
cromic chuyển hóa thành axit benzoic.
CHÚ THÍCH Axit cromic được xác định theo axit
benzoic trong phương pháp này nói chung chúng chỉ tồn tại ở dạng vết trong các
loại rau và theo đó nó không ảnh hưởng đến kết quả thu được, ngoại trừ trong
trường hợp vỏ cây quế có chứa một lượng lớn hơn.
2. Nguyên tắc
Mẫu thử được đồng hóa, sau đó được pha loãng
và axit hóa phần mẫu thử. Axit benzoic được chiết bằng dietyl ete, rồi được
chiết tiếp bằng kiềm và tinh chế bằng oxi hóa sử dụng kali dicromat đã axit
hóa. Axit benzoic tinh sạch hòa tan trong dietyl ete được xác định bằng cách đo
quang phổ.
3. Thuốc thử
Các thuốc thử được sử dụng phải thuộc loại
phân tích và nước được sử dụng phải là nước cất hoặc nước có độ tinh khiết
tương đương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Natri hydroxit (NaOH), dung dịch
khoảng 1 mol/l.
3.3. Kali dicromat (K2Cr2O7),
dung dịch chứa 33 g/l đến 34 g/l.
3.4. Axit sulfuric loãng (H2SO4),
thu được bằng cách pha loãng 2 phần thể tích axit sulfuric đậm đặc (r20 = 1,84 g/ml) với 1
phần thể tích nước.
3.5. Dietyl ete [(CH3CH2)2O],
mới chưng cất.
3.6. Axit benzoic (C6H5COOH),
dung dịch chuẩn trong dietyl ete chứa 0,100 g/l.
3.7. Natri hydro cacbonat (NaHCO3),
dạng tinh thể.
4. Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử
nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
4.1. Bình định mức, dung tích 50 ml và
1000 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Pipet chia vạch, dung tích 10 ml, 20
ml và 50 ml.
4.4. Bình, dung tích 250 ml, có nút thủy tinh mài
và làm từ thủy tinh bosilicat.
4.5. Phễu chiết, dung tích 100 ml và
500 ml.
4.6. Đĩa bay hơi, đường kính khoảng 10
cm.
4.7. Nồi cách thủy, có thể kiểm soát được
ở nhiệt độ 70 oC đến 80 oC.
4.8. Bộ đồng hóa hoặc cối, thích
hợp.
4.9. Máy đo quang phổ dùng cho xác định
trong vùng cực tím, được trang bị một máy đo đơn sắc có thể đo chính xác đến
0,5 nm, có các cuvet silic với chiều dài đường quang là 10 mm hoặc 20 mm (tốt
nhất là 20 mm để tăng độ nhạy), có nút thủy tinh mài.
4.10. Cân phân tích.
5. Lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Cách tiến hành
6.1. Chuẩn bị mẫu thử
6.1.1. Sản phẩm dạng lỏng (ví dụ: nước ép quả,
sản phẩm dạng lỏng có thịt quả, sirô)
Trộn kỹ mẫu phòng thử nghiệm.
6.1.2. Sản phẩm dạng sệt (ví dụ: mứt quả, mứt
nhiễu)
Đồng hóa mẫu phòng thử nghiệm sau khi đã trộn
kỹ mẫu.
6.1.3. Sản phẩm dạng rắn (ví dụ: quả, rau)
Cắt một phần mẫu phòng thử nghiệm thành các
miếng nhỏ và loại bỏ hạt, cuống và các phần non, nếu cần. Đồng hóa cẩn thận
khoảng 40 g mẫu.
6.1.4. Sản phẩm lạnh đông hoặc lạnh đông sâu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Chuẩn bị phần mẫu thử
62.1. Sản phẩm dạng lỏng
Dùng pipet (4.3) lấy 20 ml mẫu thử (6.1)
không chứa các thành phần lơ lửng, pha loãng với khoảng 50 ml nước và chuyển
vào phễu chiết 500 ml (4.5) (phễu chiết A).
Phần mẫu thử cũng có thể được lấy theo khối
lượng bằng cách cân khoảng 20 g mẫu thử, chính xác đến 0,01 g.
6.2.2. Sản phẩm dạng lỏng có thịt quả
Lấy 20 ml mẫu thử (6.1). Cho vào bộ đồng hóa
hoặc cối (4.8) và pha loãng bằng 20 ml nước. Sau khi gạn, lọc dịch lỏng thu
được.
Tiến hành hai lần liên tiếp, cho 20 ml nước
vào phần cặn và sau khi gạn, lọc dịch lỏng thu được.
Thu lấy dịch lọc trực tiếp vào phễu chiết 500
ml (4.5) (phễu chiết A).
Có thể lấy mẫu thử theo khối lượng bằng cách
cân khoảng 20 g mẫu thử, chính xác đến 0,01 g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân khoảng 10 g mẫu thử (6.1) chính xác đến
0,01 g và dùng khoảng từ 30 ml đến 40 ml nước để chuyển hết mẫu vào bình 250 ml
(4.4).
Cho khoảng 50 mg natri hydro cacbonat (3.7)
vào bình (xem chú thích). Lắc, sau đó đặt bình vào nồi cách thủy (4.7), duy trì
nhiệt độ ở 70 oC đến 80 oC, và để yên trong 15 min đến 30
min. Lọc dịch chứa trong bình và tráng bình hai lần, mỗi lần sử dụng 15 ml đến
20 ml nước.
Thu toàn bộ dịch lọc vào phễu chiết 500 ml
(4.5) (phễu chiết A). Để nguội.
CHÚ THÍCH Việc bổ sung natri hydro cacbonat
nhằm trung hòa axit benzoic do vết của nó có thể bị mất do quá trình bay hơi.
6.3. Chiết axit benzoic
CẢNH BÁO – Cần chú ý các nguy hiểm khi sử
dụng dietyl ete, đây là hợp chất rất dễ cháy, nổ và nguy hiểm.
6.3.1. Cho 1 g axit tartric (3.1) vào phễu
phân tách A (4.5) có chứa phần mẫu thử đã pha loãng (6.2), thêm 60 ml dietyl
ete (3.5) và lắc kỹ.
Để cho dung dịch phân lớp, sau đó thu lớp ete
trong phễu chiết 500 ml (4.5) thứ hai (phễu chiết B).
Rửa pha lỏng trong phễu chiết thứ nhất (A)
bằng 60 ml dietyl ete.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành tương tự với dịch chiết thứ ba với
30 ml dietyl ete và trộn lớp ete thu được với hai lớp ban đầu trong phễu chiết
(B).
6.3.2. Chiết axit benzoic từ dung dịch ete
bằng việc thêm lần lượt 10 ml và sau đó 5 ml dung dịch natri hydroxit (3.2), và
tiếp theo là hai lần 10 ml nước. Sau mỗi lần thêm, lắc, rồi để phân lớp và thu
pha lỏng.
Thu pha lỏng vào một đĩa bay hơi (4.6). Đặt
đĩa vào nồi cách thủy (4.7) , giữ nhiệt ở 70 oC đến 80 oC
cho đến khi thể tích dung dịch kiềm giảm xuống khoảng một nửa, để loại bỏ
dietyl ete hòa tan còn dư.
6.4. Tinh chế axit benzoic
Sau khi để nguội, rót dịch trong đĩa vào bình
250 ml (4.4) có chứa hỗn hợp của axit sulfuric loãng (3.4) và 20 ml dung dịch
kali dicromat (3.3). Đậy nắp bình và để yên ít nhất 1 h.
Các chất bảo quản khác thu được từ axit
benzoic có thể xuất hiện. Trong trường hợp này, để yên bình ít nhất 3 h để ôxi
hóa hoàn toàn ba axit hydroxybenzoic và tránh gây nhiễu phép xác định. Việc
tăng thêm thời gian phản ứng không ảnh hưởng gì, do axit benzoic chịu được hỗn
hợp ôxi hóa này.
Khi sản phẩm ban đầu cũng chứa axit sorbic,
cần phải oxi hóa kéo dài đến 24 h để đảm bảo rằng đã phân hủy hoàn toàn axit
này.
6.5. Chiết axit benzoic đã tinh chế
Chiết axit benzoic bằng cách xử lý dung dịch
trên (6.4) hai lần với 20 ml đến 25 ml dietyl ete (3.5), thu dung dịch ete. Rửa
dung dịch ete hai lần bằng vài mililit nước. Sau đó gạn thật cẩn thận, lọc qua
giấy lọc khô và thu dịch lọc vào bình định mức 50 ml (4.1). Rửa giấy lọc với
vài mililit dietyl ete, thêm dung môi rửa vừa đủ để pha loãng đến vạch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng máy đo quang phổ (4.9), đo độ hấp thụ
của dung dịch ete (6.5) tương ứng với độ hấp thụ của dietyl ete tinh khiết ở
bước sóng 267,5 nm, 272 nm và 276,5 nm (xem chú thích).
Độ hấp thụ tính theo axit benzoic trong công
thức này đối với phương pháp so sánh ở bước sóng 272 nm là:
Trong đó
A1 là độ hấp thụ ở 267,5 nm;
A2 là độ hấp thụ ở 272 nm;
A3 là độ hấp thụ ở 276,5 nm.
CHÚ THÍCH Kiểm tra phổ hấp thụ của dung dịch
ete của axit benzoic đã tinh chế để nhận biết các tính chất của sản phẩm này
qua sự có mặt của hai pic ở bước sóng 272 nm và 279 nm.
Axit benzoic đã chiết bằng dietyl ete được
xác định bằng cách đo độ cao của các pic tương ứng ở bước sóng 272 nm đối với
đường thẳng nối các điểm trên hệ trục tọa độ giữa bước sóng 267,5 nm và bước
sóng 276,5 nm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành hai phép xác định trên cùng một mẫu
thử (6.1).
6.8. Dựng đường chuẩn
Lấy lần lượt 5 ml, 7,5 ml, 10 ml, 12,5 ml, 15
ml và 20 ml dung dịch axit benzoic chuẩn (3.6) cho vào một dãy sáu bình định
mức 50 ml (4.1). Pha loãng đến vạch bằng dietyl ete (3.5).
Dung dịch thu được chứa lần lượt 10 mg, 15
mg, 20 mg, 30 mg và 40 mg axit benzoic trên lít.
Vẽ đường cong mô tả các phép đo khác nhau
theo hàm lượng aixt benzoic được chỉ ra ở trên, tính bằng miligam trên lít.
7. Tính toán và biểu
thị kết quả
7.1. Phần mẫu thử lấy bằng pipet
Hàm lượng axit benzoic, tính bằng miligam
trên lít sản phẩm, được tính theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Phần mẫu thử lấy bằng cách cân
Hàm lượng axit benzoic, tính bằng miligam
trên kilogam sản phẩm, theo công thức sau đây:
Trong đó
m1 là khối lượng của phần mẫu thử (6.2), tính
bằng gam;
m2 là khối lượng của axit benzoic đọc từ đường
chuẩn (6.8), tính bằng miligam.
8. Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối giữa các kết quả của hai
phép thử đơn lẻ độc lập, thu được khi sử dụng cùng một phương pháp trên vật
liệu thử giống hệt nhau trong cùng một phòng thử nghiệm do một người thực hiện
sử dụng cùng thiết bị thực hiện trong một khoảng thời gian ngắn không quá 5 %
các trường hợp vượt quá 10 ml axit benzoic trên lít hoặc trên kilogam sản phẩm,
tùy vào từng trường hợp cụ thể.
CHÚ THÍCH Phương pháp cho phép xác định lượng
axit benzoic chính xác đến 2 mg khi sản phẩm chứa dưới 50 mg trên lít hoặc
kilogam sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
a) Mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy
đủ về mẫu thử;
b) Phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
c) Phương pháp thử nghiệm đã dùng, viện dẫn
tiêu chuẩn này;
d) Mọi chi tiết thao tác không được quy định
trong tiêu chuẩn này hoặc những điều được coi là tùy ý cũng như các sự cố bất
kỳ mà có thể ảnh hưởng đến kết quả;
e) Kết quả thu được hoặc nếu đáp ứng được yêu
cầu về độ lặp lại thì nêu kết quả cuối cùng thu được.