TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
6332:2010
GS
2/1/3-15:2005
ĐƯỜNG
- XÁC ĐỊNH HAO HỤT KHỐI LƯỢNG KHI SẤY
The determination of
sugar moisture by loss on drying
Lời nói đầu
TCVN 6332:2010 thay thế TCVN 6332:1997;
TCVN 6332:2010 hoàn toàn tương đương với GS
2/1/3-15:2005;
TCVN 6332:2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
quốc gia TCVN/TC/F18 Đường, sản phẩm đường và mật ong biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ĐƯỜNG - XÁC ĐỊNH HAO
HỤT KHỐI LƯỢNG KHI SẤY
The determination of
sugar moisture by loss on drying
1. Phạm vi áp dụng [1],[2]
Phương pháp này áp dụng cho tất cả các loại
đường trắng, đường đặc biệt và đường thô.
2. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và
định nghĩa sau đây:
2.1. Hao hụt khối lượng khi sấy (loss on drying)
Lượng chất bị thất thoát khi sấy theo quy
trình quy định trong tiêu chuẩn này, còn gọi là "độ ẩm" hoặc
"hàm lượng nước".
CHÚ THÍCH: Do nước là chất lỏng dễ bay hơi
bởi xử lý nhiệt nên trong quá trình chế biến mía và củ cải đường, khi sấy đường
trắng, nước là thành phần chủ yếu bị thất thoát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ ẩm của đường gồm ba dạng sau đây [4]:
- độ ẩm tự do (free moisture), có trên bề mặt
của tinh thể đường thu được sau khi ly tâm, loại bỏ được dễ dàng và nhanh khi
sấy;
- độ ẩm liên kết (bound moisture), có trên bề
mặt trong suốt và trong các góc lõm của tinh thể, được giải phóng từ từ như các
hạt tinh thể;
- độ ẩm mao dẫn (inherent moisture), được giữ
trong cấu trúc tinh thể và chỉ khi nghiền mới giải phóng được.
3. Nguyên tắc
Sấy mẫu ở 105oC trong tủ sấy, sau
đó để nguội trong điều kiện chuẩn. Phương pháp này chủ yếu là để xác định độ ẩm
tự do.
4. Thiết bị, dung cụ
4.1. Tủ sấy có quạt thông gió, duy trì được ở
nhiệt độ 105oC ± 1oC khi đo ở vị trí cách đĩa sấy 2,5 cm
± 0,5 cm. Tủ sấy được thông gió và quạt tuần hoàn được gắn với khóa liên động
tự động tắt khi mở.
4.2. Bình hút ẩm, chứa silicagel.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4. Khăn khô, sạch
4.5. Nhiệt kế đồng hồ, hoặc loại tương tự;
có thể sử dụng nhiệt kế điện tử được gắn với đầu dò bề mặt.
4.6. Cân phân tích, có thể đọc được đến
0,1 mg.
5. Cách tiến hành
5.1. Sấy
Tiến hành hai phép xác định lặp lại, làm nóng
sơ bộ tủ sấy đến 105 oC. Đặt đĩa rỗng đã mở nắp vào trong tủ sấy
không ít hơn 30 min.
Dùng khăn (4.4) để lấy đĩa ra khỏi tủ sấy,
đậy nắp và đặt đĩa vào bình hút ẩm. Đặt nhiệt kế tiếp xúc phía trên nắp của
đĩa.
Khi nhiệt độ của đĩa đã giảm đến nhiệt độ lớn
hơn nhiệt độ môi trường 2oC, cân đĩa càng nhanh càng tốt, chính xác
đến ± 1 mg.
Đặt ngay từ 20 g đến 30 g mẫu vào mỗi đĩa,
đậy nắp rồi cân, chính xác đến ± 0,1 mg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mở nắp đĩa rồi đặt lại vào tủ sấy. Chỉnh vị
trí của đĩa trong tủ sấy theo yêu cầu trong 4.1. Sấy khô mẫu trong đúng 3h.
Trong suốt quá trình sấy, không sấy mẫu chung với vật liệu khác.
5.2. Cân để xác định sự hao hụt khối lượng
khi sấy
Đậy nắp rồi lấy đĩa ra khỏi tủ sấy, đặt vào
bình hút ẩm với nhiệt kế tiếp xúc phía trên nắp của đĩa. Làm nguội đĩa cho đến
khi nhiệt kế chỉ nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ môi trường 2oC. Cân đĩa,
chính xác đến 0,1 mg.
CHÚ THÍCH: Không cần phải sấy khô đến khối
lượng không đổi nhưng phải chú ý để đảm bảo không có sự thất thoát vật chất của
đường ở mọi giai đoạn. Luôn phải dùng khăn khô, sạch (4.4) để lấy đĩa ra khỏi
tủ.
6. Tính và biểu thị
kết quả
6.1. Tính sự hao hụt khối lượng khi sấy
Hao hụt khối lượng khi sấy, được biểu thị
theo phần trăm (%) của khối lượng mẫu ban đầu theo công thức sau:
Hao hụt khối lượng khi sấy, % =
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m2 là khối lượng của đĩa và đường
trước khi sấy, tính bằng gam (g);
m3 là khối lượng của đĩa và đường
sau khi sấy, tính bằng gam (g).
Các kết quả lặp lại có thể được chấp nhận nếu
không chênh lệch quá ± 10% so với giá trị trung bình. Các phép thử có kết quả
vượt quá giới hạn này thì phải tiến hành lại.
6.2. Độ chụm
Hiện nay chưa có dữ liệu về độ chụm của
phương pháp từ phép thử liên phòng thử nghiệm trên các mẫu đường trắng.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] Proc. 19 th session ICUMSA, 1986, 348
[2] Proc. 204 th session ICUMSA, 1990, 349
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] Rodgers, T., Lewis, C.L. (1962/63). Int.
Sug j.64, 359 - 362; 65,12 - 16, 43 - 45, 80 - 83.