Pepton
|
1,0 g
|
Natri clorua
|
8,5 g
|
Nước
|
1 000ml
|
Chuẩn bị
Hòa tan các thành phần trong nước, đun nóng
nếu cần. Chỉnh pH, sao cho sau khi khử trùng, pH là 7,0 ± 0,1 ở 25oC.
5.2.2. Dung dịch Ringer nồng độ một phần tư
Thành phần
Natri clorua (NaCl)
2,25 g
Kai clorua (KCl)
0,105 g
Canxi clorua khan (CaCl2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Natri hidro cacbonat (NaHCO3)
0,05 g
Nước
1 000 ml
Chuẩn bị
Hòa tan các muối trong nước. Chỉnh pH sao cho
sau khi khử trùng, pH là 6,9 ± 0,1, ở 25oC.
5.2.3. Dung dịch pepton
Thành phần
Pepton
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước
1 000 ml
Chuẩn bị
Hòa tan pepton trong nước. Điều chỉnh pH sao
cho sau khi khử trùng, pH là 7,0 ± 0,1, ở 25oC.
5.2.4. Dung dịch đệm photphát
Thành phần
Kali dihidro phophát (KH2PO4)
42,5 g
Nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị
Hòa tan muối trong 500 ml nước. Điều chỉnh pH
sao cho sau khi khử trùng, pH là 7,2 ± 0,1, ở 25oC.
Pha loãng tới 1000 ml. Bảo quản dung dịch gốc
này từ 0oC đến 5oC.
Thêm 1,00 ml dung dịch này vào 1 000 ml nước.
5.3. Chất pha loãng dùng cho các mục đích
riêng biệt
5.3.1. Dung dịch natri xitrat (dùng đối với
trường hợp phomát, phomát chế biến và sữa sấy màng).
Thành phần
Trinatri xitrat ngậm 2 phân tử nước (Na3C6H5O7.2H2O)
20 g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 000 ml
Chuẩn bị
Hòa tan muối trong nước bằng cách đun nóng từ
45oC đến 50oC. Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng, pH là
7,5 ± 0,1, ở 25oC.
5.3.2. Dung dịch dikali hidrophotphat (dùng
đối với trường hợp phomát, phomát chế biến, casein, casein axit, bột casein
lactic, casein rennet, caseinat, bột của dịch tách ra khi sản xuất phomát axit
và sữa sấy mang).
Thành phần
Dikali hidro photphat (K2HPO4)
20 g
Nước
1 000 ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hòa tan muối trong nước bằng cách đun nóng từ
45oC đến 50oC. Chỉnh pH. Đối với dung dịch pha loãng ban
đầu của casein axit và casein lactic, sau khi khử trùng pH phải là 8,4 ± 0,1, ở
25oC. Còn đối với các caseinat, phomát, phomát chế biến, bột của
dịch tách ra khi sản xuất phomát axit, và sữa sấy màng, sau khi khử trùng pH
phải là 7,5 ± 0,1, ở 25oC.
5.4. Phân phối, khử trùng và bảo quản chất
pha loãng
Phân phối chất pha loãng (5.2 hoặc 5.3) dùng
cho độ pha loãng ban đầu vào các bình hoặc các chai (6.4). Phân phối chất pha
loãng dùng cho các độ pha loãng thập phân tiếp theo (5.2) vào các ống nghiệm
hoặc các lọ (6.6). Lượng được phân phối sau khi khử trùng chứa trong mỗi bình
hoặc chai phải chứa 90 ml chất pha loãng, hoặc một bội số của 90 ml, và mỗi ống
nghiệm hoặc lọ (6.6) phải chứa 9,0ml chất pha loãng, hoặc một bội số của 9,0ml
(hoặc các lượng khác theo yêu cầu). Đậy nắp các ống nghiệm, bình cầu hoặc các
chai.
Khử trùng bằng hấp áp lực ở 121oC ±
1oC trong 15 phút (đối với các thể tích lớn hơn có thể phải hấp lâu
hơn). Nếu chất pha loãng không sử dụng ngay, bảo quản ở chỗ tối từ 0oC
đến 5oC, nhưng không quá 1 tháng trong các điều kiện không làm thay
đổi thể tích hoặc thành phần của chúng.
5.5. Môi trường nuôi cấy
5.5.1. Thạch mật, lactoza, tím, đỏ (VRBL),
(môi trường đặc chọn lọc)
Thành phần
Pepton
7,0 g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,0 g
Lactoza (C12H22O11.H2O)
10 g
Natri clorua (NaCl)
5 g
Muối mật
1,5 g
Đỏ trung tính
0,03 g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,002 g
Thạch
12 - 18 g (tùy hãng sản xuất)
Nước
1 000 ml
Chuẩn bị
Tiến hành như sau để giữ được tính chọn lọc
và tính đặc thù của môi trường này: hòa các thành phần trên, hoặc môi trường
hoàn chỉnh khô như trên vào nước và để yên trong vài phút. Tiếp theo trộn mạnh
hỗn hợp và chỉnh pH, sao cho sau khi đun sôi pH là 7,4 ± 0,1, ở 25oC.
Vừa đun môi trường đến sôi thỉnh thoảng vừa khuấy đều, có thể dùng một loại máy
khuấy nào đó. Giữ môi trường sôi trong 2 phút. Phân phối môi trường thành từng
lượng 100 - 150 ml vào các bình nón vô trùng (6.5). Làm nguội ngay môi trường
trong bể điều nhiệt (6.15) ở 45oC ± 1oC.
Tránh đun môi trường quá nóng hoặc quá lâu
(hoặc đun lại). Do đó không khử trùng môi trường bằng hấp áp lực và nên kiểm
tra độ vô trùng của môi trường khi sử dụng (xem 8.5.1). Chỉ sử dụng môi trường
này trong vòng 3 giờ sau khi chuẩn bị xong.
5.5.2. Môi trường canh thang lactoza - mật -
lục sáng, môi trường khẳng định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pepton
10 g
Lactoza (C12H22O11.H2O)
10 g
Mật bò khô
20 g
Lục sáng
0,0133 g
Nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị
Hòa các thành phần trên, hoặc môi trường khô
trong nước và đun đến sôi.
Nếu thấy cần thiết, chỉnh pH sao cho sau khi
đun sôi, pH là 7,2 ± 0,1, ở 25oC.
Phân phối môi trường thành từng lượng 10 ml
vào các ống nghiệm (6.7) có chứa các ống Durham lộn ngược (6.8).
Khử trùng trong nồi hấp (6.1) ở 121oC
± 1oC trong 15 phút. Các ống Durham nói trên không được chứa các bọt
khí sau khi thanh trùng.
6. Thiết bị và dụng
cụ
Chú thích - Có thể dùng các dụng cụ sử dụng
một lần để thay cho các dụng cụ thủy tinh có thể sử dụng nhiều lần, nếu như nó
phù hợp với các yêu cầu qui định. Dụng cụ thủy tinh tái sử dụng phải có độ bền
tốt khi khử trùng lặp lại và phải trơ về mặt hóa học.
Sử dụng các thiết bị thí nghiệm vi sinh thông
thường và các dụng cụ đặc biệt sau:
6.1. Thiết bị để khử trùng khô (lò nung),
hoặc thiết bị để khử trùng ướt (nồi hấp áp lực) (nồi hấp có thể dùng riêng rẽ
hoặc dùng như một phần của thiết bị dùng để chuẩn bị và phân phối môi trường).
Thiết bị tiếp xúc với chất pha loãng, mẫu thử, hoặc dung dịch pha loãng, ngoài
thiết bị đã khử trùng sẵn, đều phải được khử trùng bằng một trong các phương
pháp sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) giữ trong nồi hấp áp lực ở 121oC
± 1oC không ít hơn 20 phút.
6.2. Thiết bị đồng hóa mẫu
Có thể sử dụng một trong các thiết bị sau
đây:
a) máy trộn quay, có tần số quay từ 8 000 đến
45 000 vòng trên phút, có cốc đựng mẫu bằng thủy tinh hoặc bằng kim loại gắn
với nắp, chịu được các điều kiện khử trùng;
b) máy trộn kiểu nhu động, có các túi bằng
chất dẻo vô trùng;
c) cối và chày.
Chú thích - Các cốc đựng mẫu, túi bằng chất
dẻo hoặc bộ cối chày phải có đủ dung tích để trộn mẫu với lượng chất pha loãng
thích hợp. Nói chung, thể tích của vật đựng phải gấp đôi thể tích của mẫu thử
cộng với chất pha loãng.
6.3. Máy khuấy, có khả năng khuấy - trộn 1 ml
hoặc 2 ml mẫu thử (trong trường hợp mẫu dạng lỏng), hoặc các dung dịch pha
loãng thập phân với 9ml, hoặc 18 ml chất pha loãng trong ống nghiệm có kích
thước thích hợp, để thu được chất huyền phù đồng nhất, và có nguyên tắc vận
hành dựa trên chuyển động quay lệch tâm lượng chứa trong ống nghiệm (máy trộn
Vortex).
6.4. Bình chứa, có đủ dung tích để chứa 90 ml
chất pha loãng dùng để tạo huyền phù gốc, hoặc các bội số của 90 ml, và còn có
khoảng trống để trộn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6. Ống nghiệm (hoặc bình cầu hoặc lọ nhỏ),
có dung tích đủ để chứa 10 ml mẫu thử (hoặc bội số của 10ml, nếu thấy cần) (khi
mẫu dạng lỏng) hoặc dung dịch pha loãng ban đầu (đối với các trường hợp khác)
hoặc các dung dịch pha loãng thập phân tiếp theo và còn có khoảng trống phía
trên để trộn.
6.7. Ống nghiệm có dung tích 20 ml để đựng
canh thang lục sáng mật lactoza (5.5.2).
6.8. Ống Durham có kích thước phù hợp với các
ống nghiệm (6.7).
6.9. Pipet (được nhét bông ở đầu), dung tích
danh định là 1ml và có lỗ thoát có đường kính từ 2 mm đến 3 mm.
Chú thích - Chỉ sử dụng các pipét có đầu còn
nguyên vẹn, tốt nhất là loại chia vạch rõ để dễ nhìn khi hút mẫu.
6.10. Pipet chia độ (được nhét bông ở đầu) có
dung tích lớn, thí dụ: 10 ml hoặc 20 ml.
Chú thích - Chỉ sử dụng các pipét có đầu còn
nguyên vẹn, tốt nhất là loại chia vạch rõ để dễ nhìn khi hút mẫu.
6.11. Đĩa Petri bằng thủy tinh hoặc bằng chất
dẻo có đường kính từ 90 mm đến 100 mm.
6.12. Bi thủy tinh, có đường kính khoảng 6
mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.14. Cân, có khoảng cân phù hợp và có độ
chính xác nằm trong giới hạn 1% khối lượng được cân.
6.15. Nồi cách thủy, có khả năng duy trì
nhiệt độ ở 45oC ± 1oC.
6.16. Nồi cách thủy, có khả năng duy trì
nhiệt độ ở 37oC ± 1oC.
6.17. Tủ ấm, có khả năng duy trì nhiệt độ 30oC
± 1oC ở bất kỳ điểm nào trong tủ.
7. Lấy mẫu
Xem ISO 707.
8. Cách tiến hành
Chú thích
1) Các thao tác mô tả trong các điều từ 8.1
đến 8.5 không được tiến hành dưới ánh sáng trực tiếp của mặt trời.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Chuẩn bị mẫu thử và dung dịch pha loãng
ban đầu
Chuẩn bị các dung dịch pha loãng sao để thu
được các đĩa có số khuẩn lạc lớn hơn 10, nếu có thể, và ít hơn 150.
Để tránh làm ảnh hưởng các vi sinh vật do
thay đổi nhiệt độ đột ngột, nhiệt độ của chất pha loãng trong quá trình thao
tác mô tả dưới đây luôn phải gần bằng nhiệt độ của mẫu thử, trừ khi có qui định
khác.
8.1.1. Sữa và các sản phẩm sữa dạng lỏng
Trộn mẫu thử thật kỹ sao cho các vi sinh vật
phân bố càng đều càng tốt, bằng cách đảo chiều lọ chứa liên tục 25 lần. Cần
phải tránh tạo bọt hoặc để bọt tan hết. Khoảng thời gian từ khi trộn đến khi
lấy phần mẫu thử không được quá 3 phút.
Dùng pipet lấy 1 ml mẫu thử và cho vào 9 ml
chất pha loãng (5.2) (hoặc lấy 10 ml mẫu thử cho vào 90ml chất pha loãng hoặc
lấy 11 ml mẫu thử cho vào 99 ml chất pha loãng). Lắc dung dịch pha loãng ban
đầu này (thí dụ, lắc 25 lần với khoảng di động là 300 mm, trong khoảng 10
giây). Như vậy thu được dung dịch pha loãng 10-1.
Chuẩn bị các dung dịch pha loãng tiếp theo,
theo 8.2.
8.1.2. Sữa bột, bột của dịch tách ra khi sản
xuất phomát có đường, bột bơ loãng và lactoza;
Trộn kỹ lượng chứa trong lọ kín bằng cách lắc
và đảo chiều liên tục. Nếu mẫu thử đựng trong lọ kín còn nguyên, quá đầy khó
trộn kĩ được thì chuyển sang một lọ chứa to hơn. Trộn đều. Mở nắp, dùng dao
trộn lấy phần mẫu thử theo yêu cầu và tiến hành theo chỉ dẫn dưới đây. Đóng nắp
hộp lại ngay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân 10 g mẫu thử cho vào một bình thủy tinh
thích hợp (thí dụ như cốc có mỏ) và trút dần bột vào lọ pha loãng có chứa chất
pha loãng thích hợp (5.2 hoặc, nếu cần đối với sữa sấy màng dùng chất pha loãng
5.3.1 hoặc 5.3.2 ở pH 7,5 ± 0,1). Cách khác, cân 10 g mẫu thử cho trực tiếp vào
lọ có chức chất pha loãng.
Để hòa tan, xoay từ từ lọ cho bột thấm ướt và
sau đó lắc lọ 25 lần với khoảng di động là 300 mm, trong khoảng 10 giây. Có thể
dùng máy trộn kiểu nhu động (6.2.b) để thay cho việc lắc.
Đặt lọ này vào nồi cách thủy trong 5 phút và
thỉnh thoảng lắc. Như vậy thu được dung dịch pha loãng 10-1.
Chuẩn bị các dung dịch pha loãng tiếp theo,
theo 8.2.
Chú thích - Để hòa tan được tốt hơn, đặc biệt
đối với sữa sấy màng nên sử dụng bi thủy tinh (6.12). Nếu sử dụng thì phải cho
vào lọ trước khi khử trùng.
8.1.3. Phomát và phomát chế biến
Cân 10 g phomát hoặc phomát chế biến trong
đĩa. Chuyển vào cốc chứa của máy trộn quay (6.2.a), hoặc 1 túi đựng của máy
trộn kiểu nhu động (6.2.b), hoặc cho vào cối nghiền (6.2.c).
Khi dùng máy trộn quay hoặc máy trộn kiểu nhu
động cho thêm 90 ml chất pha loãng (5.2, 5.3.1, hoặc 5.3.2 ở pH 7,5 ± 0,1).
Trộn cho đến khi phomát phân tán đều (từ 1 phút đến 3 phút). Tốt nhất là phải đảm
bảo nhiệt độ của quá trình khuyếch tán không vượt quá 40oC, và trong
mọi trường hợp không để nhiệt độ vượt quá 45oC. Để cho bọt tan hết.
Khi dùng cối để nghiền thì cho thêm lượng chất pha loãng tối thiểu và trộn bằng
chày để thu được bột nhão đồng nhất không vón cục. Thêm phần chất pha loãng còn
lại của tổng 90 ml. Như vậy, thu được dung dịch pha loãng 10-1.
Chuẩn bị các dung dịch pha loãng tiếp theo,
theo 8.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân 10 g sản phẩm trong đĩa. Chuyển vào 1 lọ
pha loãng có chứa bi thủy tinh (6.12) và 90 ml chất pha loãng dikali hidro
photphat (5.3.2) ở pH 8,4 đối với trường hợp axit casein, casein lactic.
Để yên 15 phút và sau đó tăng nhiệt độ lên 37oC
± 1oC trong nồi cách thủy (6.16).
Giữ lọ này ở 37oC thêm 15 phút nữa
và lắc mạnh từng đợt. Như vậy thu được dung dịch pha loãng 10-1.
Chú thích - Không nên sử dụng máy trộn quay
(6.2.a) hoặc máy trộn kiểu nhu động (6.2.b) vì sẽ tạo nhiều bọt.
Chuẩn bị các dung dịch pha loãng tiếp theo,
theo 8.2.
8.1.5. Caseinat và bột của dịch tách ra khi
sản xuất phomát axit
Cân 10 g sản phẩm vào đĩa. Rót thật chậm lên
bề mặt của 90 ml chất pha loãng dikali hirdophotphát (5.3.2) ở pH 7,5 ± 0,1
trong lọ pha loãng, lắc hỗn hợp sau mỗi lần rót.
Cách khác, cho sản phẩm khô vào một thể tích
tối thiểu chất pha loãng và khuấy bằng đũa thủy tinh để thu được khối bột nhão
đồng nhất không vón cục. Thêm phần chất pha loãng còn lại của tổng 90 ml chất
pha loãng.
Để yên 15 phút và sau đó tăng nhiệt độ lên 37oC
± 1oC trong nồi cách thủy (6.16). Giữ lọ ở 37oC thêm 15
phút nữa. Trộn kỹ hỗn hợp bằng máy trộn quay (6.2.a), hoặc máy trộn kiểu nhu
động (6.2.b). Để cho bọt tan hết trước khi tiếp tục tiến hành. Như vậy thu được
dung dịch pha loãng 10-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.6. Bơ
Cho mẫu thử vào 1 bình chứa đặt trong nồi
cách thủy ở 45oC ± 1oC (6.15). Khuấy cho chóng tan chảy
và để cho đến khi mẫu thử vừa tan hết. Lắc và dùng pipét đã sấy nóng đến 45oC
để lấy 10 ml cho vào bình có chứa 90ml chất pha loãng (5.2). Trước mỗi lần lấy
phải lắc. Có thể dùng máy trộn kiểu nhu động (6.2.b) để trộn. Như vậy thu được
dung dịch pha loãng 10-1.
Cách khác, chỉ sử dụng pha nước để pha loãng
như sau:
Lấy 50 g phần mẫu thử (có chứa khoảng 8 ml
nước) và thêm 42 ml chất pha loãng (5.2.3) đã được hâm nóng đến 45oC.
Đặt bình chứa vào nồi cách thủy ở 45oC ± 1oC (6.15) cho
đến khi bơ tan hết. Lắc đều và để cho tách pha không quá 15 phút. Dùng pipet
hút lớp phía dưới đáy; 1 ml này tương đương với 1 g bơ.
Chuẩn bị các dung dịch pha loãng tiếp theo,
theo 8.2.
8.1.7. Sản phẩm sữa đông lạnh (bao gồm cả kem
lạnh)
Tiến hành như trường hợp đối với bơ (8.1.6)
(cách thứ nhất) nhưng dùng nồi cách thủy ở nhiệt độ không vượt quá 37oC
(6.16). Nhiệt độ của mẫu thử không được vượt quá 37oC. Như vậy thu
được dung dịch pha loãng 10-1.
8.1.8. Custard, món tráng miệng, sữa lên men
và váng kem
Cân 10 g sản phẩm cho vào 1 bình (6.4) có
chứa bi thủy tinh (6.12).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị các dung dịch pha loãng tiếp theo,
theo 8.2
8.2. Các dung dịch pha loãng thập phân tiếp
theo
Dùng pipet sạch lấy 1 ml dung dịch pha loãng
ban đầu cho vào 1 ống nghiệm khác chứa 9 ml chất pha loãng vô trùng, không để
pipet tiếp xúc với chất pha loãng. Mỗi lần pha loãng phải sử dụng một pipét
mới.
Cách khác, lấy 10 ml dung dịch pha loãng ban
đầu cho vào 1 lọ chứa 90 ml chất pha loãng vô trùng, hoặc 11 ml dung dịch pha
loãng ban đầu cho vào lọ chứa 99 ml chất pha loãng vô trùng. Trong cách tiến
hành bình thường, nếu cần dung dịch pha loãng 10-3, lấy 1 ml dung
dịch pha loãng ban đầu cho vào 99 ml chất pha loãng vô trùng.
Trộn cẩn thận, hoặc bằng cách dùng pipét sạch
hút thả 10 lần, hoặc dùng máy trộn cơ học (6.3) trong khoảng từ 5 giây đến 10
giây để thu được dung dịch pha loãng 10-2. Phải chọn tần số quay của
máy trộn cơ học sao cho chất lỏng tạo thành dòng khi xoáy dâng cao từ 20 mm đến
30 mm trên thành bình chứa.
Khi cần, lặp lại các thao tác này sử dụng
dung dịch pha loãng 10-2 và các dung dịch pha loãng tiếp theo để thu
được các dung dịch pha loãng 10-3, 10-4, v.v…, cho đến
khi thu được số lượng vi sinh thích hợp (xem 8.1).
Khi lấy tỷ lệ 10 ml cộng 90 ml, 11 ml cộng
99ml, hoặc 1 ml cộng 99 ml thì lắc bằng tay (thí dụ, 25 lần với khoảng di động
là 300 mm trong khoảng 10 giây).
8.3. Thời gian thao tác
Khoảng thời gian từ lúc bắt đầu cân đo phần
mẫu thử hoặc từ lúc kết thúc việc chuẩn bị dung dịch pha loãng ban đầu và cho
đến khi trộn các dung dịch cấy với môi trường không được quá 15 phút, trừ khi
có qui định khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng 2 đĩa Petri cho sản phẩm dạng lỏng
và/hoặc cho mỗi dung dịch mẫu pha loãng được chọn (xem 8.1).
Dùng một pipet cho vào mỗi đĩa 1 ml sản phẩm
lỏng, hoặc 1 ml từ dung dịch mẫu pha loãng thích hợp. Chạm đầu mút của pipet
vào một điểm khô ráo trong đĩa. Sử dụng một pipet mới cho mỗi độ pha loãng.
8.5. Rót thạch (môi trường nuôi cấy)
8.5.1. Rót vào mỗi đĩa Petri đã cấy mẫu
khoảng 12 ml môi trường VRBL (5.5.1) 45oC ± 1oC (xem chú
thích).
Trộn ngay bằng cách xoay đĩa Petri để thu
được sự phân bố đồng đều các khuẩn lạc sau khi nuôi. Để yên cho thạch đông lại
trên một mặt phẳng nằm ngang, mát.
Chuẩn bị một đĩa đối chứng với 12 ml môi trường
để kiểm tra độ vô trùng.
Chú thích - Để kiểm tra nhiệt độ của môi
trường xem có đúng 45oC ± 1oC hay không, nên đặt một
nhiệt kế trong dung dịch thạch 1,5% (m/m) được rót vào một cốc chứa riêng biệt
với các dung dịch chứa môi trường. Dung dịch kiểm tra nhiệt độ này cần phải đun
nóng và làm nguội bằng cách thức giống như đối với mẫu thử.
8.5.2. Sau khi môi trường đã đông lại, rót
thêm lên bề mặt đĩa khoảng 4 ml môi trường VRBL (5.5.1) ở nhiệt độ 45oC
± 1oC để yên cho đông lại.
8.6. Nuôi ấm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nuôi ở nhiệt độ 30oC ± 1oC,
trong 24 giờ ± 2 giờ.
8.7. Đọc kết quả
Sau khi nuôi lấy ra, chỉ giữ lại các đĩa có
hơn 10 và ít hơn 150 khuẩn lạc. Đếm các khuẩn lạc đỏ thẩm, có đường kính ít
nhất 0,5 mm, đặc trưng cho nhóm coliform. Tiến hành khẳng định sau thời hạn
nuôi theo 8.8, các khuẩn lạc nghi ngờ có thể đợi xem thêm, đặc biệt trong các
sản phẩm sữa có chứa các loại đường không phải là lactoza. Tính số khuẩn lạc
trong 1 gam hoặc trong 1 mililit, có tính đến kết quả thử nghiệm khẳng định nếu
có thực hiện, theo công thức trong 9.2.
8.8. Thử khẳng định
Chích cấy 5 khuẩn lạc từ mỗi loại, nếu có thể
được vào các ống canh thang lactoza - mật - lục sáng (5.5.2) và nuôi ở nhiệt độ
30oC ± 1oC trong 24 giờ ± 2 giờ. Các khuẩn lạc, từ đó có
thể cho thấy sự sinh hơi trong các ống Durham được coi là coliform.
Tính số khuẩn lạc coliform trên từng đĩa
từ/hoặc phần trăm khuẩn lạc coliform được khẳng định, hoặc số khuẩn lạc từ mỗi
loại có trong đĩa.
9. Biểu thị kết quả
9.1. Giữ lại để tính toán, các đĩa có nhiều
hơn 10 và ít hơn 150 khuẩn lạc.
9.2. Số coliform có trong 1 mililit (mẫu dạng
lỏng) hoặc trong 1 gam (các sản phẩm khác) theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
là tổng số khuẩn
lạc coliform đếm được theo 8.7 hoặc 8.8;
n1 là số đĩa Petri được
giữ lại theo 8.7 của độ pha loãng đầu tiên được tính;
n2 là số đĩa được chọn
theo 8.7 của độ pha loãng thứ hai;
d là hệ số pha loãng tương ứng với độ pha
loãng đầu tiên được chọn để tính.
9.3. Để biểu thị số coliform, làm tròn kết
quả thu được theo 9.2 đến hai chữ số có nghĩa. Nếu kết quả có số tận cùng là 5,
làm tròn bằng cách lấy số chẵn cho chữ số kề liền bên trái.
Chú thích - Nếu có nhiều hơn hai độ pha loãng
được sử dụng trong tính toán, công thức trên cần phải sửa đổi để lấy được số
đếm của độ pha loãng tiếp theo đó.
Do vậy, đối với trường hợp lấy kết quả từ 3
độ pha loãng, số khuẩn lạc có trong 1 milit hoặc trong 1 gam tính như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n3 là số đĩa trong đợt
pha loãng lần 3 có chứa từ 10 đến 300 khuẩn lạc.
9.4. Nếu như số khuẩn lạc đếm được vượt quá
150, thì tính số khuẩn lạc ước lượng trên các đĩa có số khuẩn lạc xấp xỉ 150 và
nhân với số nghịch đảo của hệ số pha loãng. Ghi kết quả theo “số Coliform ước
lượng trong một mililit hay trong một gam”.
9.6. Kết quả có thể biểu thị theo một số
trong khoảng 1,0 và 9,9 nhân với 10x, trong đó x là lũy thừa tương
ứng của 10.
10. Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả phải chỉ ra phương pháp đã sử
dụng và kết quả thu được, chỉ rõ phương pháp biểu thị đã dùng. Nó cũng phải đề
cập đến tất cả các chi tiết thao tác không qui định trong phần này của tiêu
chuẩn, hoặc tùy ý, cùng với tất cả các tình huống bất thường mà có thể ảnh
hưởng đến kết quả.
Báo cáo kết quả cũng bao gồm mọi thông tin
cần thiết về việc nhận biết đầy đủ mẫu thử.