Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6130:1996 ngũ cốc và đậu đỗ - xác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu

Số hiệu: TCVN6130:1996 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường Người ký: ***
Ngày ban hành: Năm 1996 Ngày hiệu lực:
ICS:67.060 Tình trạng: Đã biết

A. Bình kín khí để chứa mẫu

B. Bơm và kim tiêm

C. Đường khí vào

D. Van 3 chiều

E. Ống nổ dung tích 4ml (vạch 0 trên ống F)

F. Ống ruột nhỏ để chia vạch từ 0 đến 1,00 ml, khoảng chia 0,01 ml.

G. Bầu ống dung tích 1,5ml

H. Vạch nước

J. Ống chứa thủy ngân (để điều chỉnh mức trên ống F)

K. Ống chữ U chứa KOH

L. Ống chứa xoda – chanh để ngăn chặn CO2 không khí xâm nhập vào ống K.

Hình 1 – Thiết bị phân tích khí

A. Cấp không khí khô (hình trụ hoặc đường kính khí nén)

A’. Bơm không khí kiểu tấm chắn kín

B. Van điều áp

C. Bình rửa không khí (sục vào dung dịch NaOH 10% (m/m)

D. Bình làm khô không khí (canxi clorua khan)

E. Van 3 chiều (van tay hoặc van điện)

F. Khớp nối kín khí

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

G’. Ống chứa mẫu

H. Chỉ thị độ ẩm (silicagen với chỉ thị bão hòa)

J. Đồng hồ lưu lượng dòng kèm van kim điều chỉnh tốc độ dòng

K. Máy phân tích hồng ngoại

M. Máy ghi hiệu điện thế

N. Ống thoát không khí

Hình 2 – Sơ đồ thiết bị phân tích khí hồng ngoại và phụ kiện

6.4. Xác định bằng phương pháp tia hồng ngoại

Xoay các van (4.4.5) để ngắt dòng khí vào bình chứa phần mẫu thử. Sau 5 phút thông không khí sạch lưu thông ở tốc độ 1 l/phút, chỉnh má phân tích về 0 và dùng thang nhạy nhất (phạm vi đo từ 0 đến 50 µl/l). Nối bình chứa mẫu với ống đi vào của không khí và nối với thiết bị phân tích (xem hình 2). Xoay các van 3 chiều để dòng không khí đi thẳng vào mẫu thử. Để máy phân tích ở thang do ít nhạy nhất (phạm vi đo từ 0 đến 500 µl/l). Cho dòng không khí sạch tuần hoàn qua mẫu thử chuyển động với tốc độ 1 l/phút trong 15 phút. Sau đó chuyển máy phân tích sang thang đo nhạy nhất (phạm vi đo từ 0 đến 50 µl/l). Tiến hành ghi lượng CO2 thoát ra từ mẫu trên màn hình hoặc thiết bị tự ghi theo microlit trên lít trong 1 phút.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Với các máy phân tích có thang đo phi tuyến, không tuyến tính thì giá trị thu được cần phải chuyển đổi thành microlit trên lít nhờ đường cong chuẩn.

6.5. Số lần xác định

Thực hiện 2 lần xác định trên cùng một phần mẫu thử.

7. Biểu thị kết quả

7.1. Phương pháp phân tích khí

7.1.1. Tính toán và công thức

Nồng độ CO2 của không khí chiếm khoảng không giữa các hạt của 1 kg hạt sau 24 giờ ổn nhiệt ở 250C tính bằng phần trăm thể tích, theo công thức sau:

Trong đó:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

m0 là khối lượng phần mẫu thử tính bằng gam;

Lấy giá trị trung bình cộng của 2 lần xác định, nếu đáp ứng được điều kiện lặp lại (xem 7.1.2) (v/v).

7.1.2. Độ lặp lại

Sự khác nhau giữa kết quả của 2 lần xác định liên tiếp của cùng một người phân tích không được quá 2% (v/v).

7.2. Phương pháp hồng ngoại

7.2.1 Tính toán và công thức:

Nồng độ CO2 sản sinh trong 1 phút trong khoảng không giữa các hạt của 1 kg hạt, tính bằng microlit trên lít theo công thức:

Trong đó:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

m0 là khối lượng mẫu thử, tính bằng gam.

Lấy giá trị trung bình cộng của 2 lần xác định, nếu đáp ứng được điều kiện lặp lại (xem 7.2.2) (v/v).

7.2.2. Độ lặp lại

Sự khác nhau giữa kết quả của 2 lần xác định liên tiếp của cùng một người phân tích không được quá 2 µl/(l.phút).

8. Diễn giải kết quả

8.1. Phương pháp phân tích khí

Diễn giải kết quả bằng phương pháp phân tích khí đối với lúa mì, đậu Hà Lan, đậu hạt, đậu tây, đậu bơ, gạo xát, ngô vàng hạt nhỏ, và các hạt ngũ cốc nhỏ, cứng không vỏ tương tự được trình bày trong bảng 1.

Chú thích – Đối với các hạt ngũ cốc khác cần lấy hệ số điều chỉnh thể tích khoảng không trong khối hạt và nồng độ CO2 nhận được phải nhân với hệ số điều chỉnh. Một số hệ số điều chỉnh của một số hạt ngũ cốc như sau:

Hạt lanh: 0,89

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Đại mạch: 1,25

Yến mạch: 1,39

8.2. Phương pháp hồng ngoại

Giải thích kết quả theo bảng 2.

9. Báo cáo kết quả

Báo cáo kết quả chỉ rõ phương pháp đã dùng, số lần xác định và kết quả thu được. Cũng phải bao gồm tất cả các chi tiết thao tác không nêu trong tiêu chuẩn này hoặc mọi sự cố có thể làm ảnh hưởng tới kết quả.

Báo cáo kết quả cũng phải nêu ra tất cả mọi thông tin về nhận biết mẫu.

Bảng 1 – Giải thích kết quả bằng phân tích khí

Lượng CO2 sản sinh, % CO2 (v/v) đối với 1 kg sau 24 giờ ổn nhiệt

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Nhỏ hơn 0,2

Có thể không bị nhiễm côn trùng, lặp lại thử nghiệm trên mẫu khác để khẳng định.

0,2

Bị nhiễm côn trùng nhẹ, lặp lại mẫu khác để khẳng định.

0,3 – 0,5

Bị nhiễm nhẹ đến vừa, khối hạt không thích hợp để bảo quản lâu hơn 2 tháng nếu không xử lý.

0,6 – 0,9

Bị nhiễm côn trùng vừa đến nặng. Khối hạt phải được xông trùng ngay.

1,0 và lớn hơn

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bảng 2 – Giải thích kết quả của phương pháp phân tích hồng ngoại

Tốc độ sản sinh CO2, µl/(l.ph) đối với 1 kg hạt

Giải thích

Nhỏ hơn 1,0

Có thể không bị nhiễm côn trùng, các đỉnh nhỏ ổn định chứng tỏ có thể bị nhiễm côn trùng nhẹ. Lặp lại trên mẫu khác để khẳng định.

1,0 – 1,9

Có thể bị nhiễm côn trùng nhẹ, lặp lại trên mẫu khác để khẳng định.

2,0 – 3,9

Bị nhiễm côn trùng nhẹ đến vừa, khối hạt không thích hợp để bảo quản lâu hơn 2 tháng nếu không được xử lý.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bị nhiễm côn trùng vừa đến nặng, khối hạt phải được xông trùng ngay.

6,0 và cao hơn

Bị nhiễm côn trùng nặng, khối hạt ở trạng thái nguy hiểm và không thích hợp để bảo quản.

Chương 2.

PHƯƠNG PHÁP NINHYDRIN

10. Nguyên tắc

Ép phần mẫu thử đã loại côn trùng sống thấy được bằng mắt thường và ép chúng vào giấy trắng tẩm ninhydrin.

Khi khối hạt bị nhiễm côn trùng bị ép, các axít amin trong cơ thể của côn trùng phản ứng với ninhydrin tẩm trong giấy tạo ra các vết màu đỏ, còn các axit amin của hạt không được giải phóng và không tạo phản ứng.

Chú thích: Hạt có độ ẩm cao có thể tạo phản ứng sau 2 hoặc 3 ngày.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11. Thiết bị, dụng cụ

11.1. Sàng (xem 4.1)

11.2. Máy nghiền, nếu có yêu cầu thì dùng để nghiền dập các hạt lớn.

11.3. Dụng cụ chia mẫu hạt (xem ISO 950)

11.4. Thiết bị phát hiện (detector) sự nhiễm côn trùng, vận hành thủ công hoặc bằng điện, gồm 2 trục thép chuyên dùng có bề mặt thô, cách nhau 0,75 mm, băng giấy có tẩm ninhydrin liên tục đi qua giữa 2 trục này (xem hình 3).

Chú thích: Thiết bị Ashman Simon là thích hợp.

11.5. Giấy tẩm ninhydrin

Dùng cuộn giấy trắng rộng 57 mm và dài 50 m đã tẩm ninhydrin hoặc được chuẩn bị như sau: Cho giấy chưa xử lý đi qua dung dịch 10g/l của ninhydrin trong cồn công nghiệp đã biến tính. Cuộn giấy lại và để khô ở 200C – 250C và độ ẩm tương đối từ 40% - 60%, trong chỗ tối ít nhất 3 ngày.

Gói giấy đã xử lý bằng giấy kim loại và bảo quản ở nơi không có ánh sáng. Nếu có thể thì bảo quản ở 200C – 250C và độ ẩm tương đối từ 40% - 60%. Trong những điều kiện như vậy có thể bảo quản ổn định giấy tẩm ninhydrin trong 2-3 năm.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12. Lấy mẫu

Lấy mẫu theo ISO 6639/2

13. Cách tiến hành

13.1. Chuẩn bị mẫu thử và phần mẫu thử

Dùng sàng (11.1) để loại tất cả các tạp chất lạ và côn trùng tự do ra khỏi mẫu. Nếu cần có thể nhận diện và đếm số côn trùng tự do đó theo giống và loài.

Cân lượng mẫu đã sàng và dùng dụng cụ chia mẫu (11.3) để chia nhỏ mẫu theo yêu cầu (xem 13.3 và điều 15). Mỗi phần thử phải chứa ít nhất 1000 hạt (xem ISO 520). Các phần thử gồm các hạt có kích thước lớn cần được nghiền dập và sàng trước khi thử.

Cân phần mẫu thử và/ hoặc đếm số hạt có trong phần mẫu thử.

Chuẩn bị thiết bị phát hiện (detector) phát hiện sự nhiễm côn trùng (11.4) và cho phần mẫu thử qua máy theo hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo.

13.2. Xác định

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ở nhiệt độ thấp hơn hoặc nếu cần thiết phải hiện màu nhanh thì sấy băng giấy đó ở tủ sấy ở 500C hoặc có thể hơ băng đó cẩn thận trên ngọn đèn cồn hoặc bóng điện (tránh không được để cháy)

Khi các vết đỏ đã hiện rõ, dùng bút chì khoanh chu vi từng vết cẩn thận để phân biệt các vết gần nhau tránh nhầm lẫn.

Bỏ qua tất cả các vết không phải màu đỏ trên giấy.

Đếm số vết đã đánh dấu.

13.3. Số lần xác định

Tiến hành hai lần xác định trên cùng một mẫu thử (xem điều 15).

14. Biểu thị kết quả

Biểu thị sự nhiễm côn trùng bằng số côn trùng ẩn náu trên 1 kg hoặc trên 100 hạt, lấy giá trị trung bình cộng của 2 lần xác định.

15. Diễn giải kết quả

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hiệu quả của phương pháp này cũng thay đổi phụ thuộc vào loài côn trùng, kích thước và chủng loại của hạt đưa vào thử nghiệm. Tuy vậy vẫn còn phân vân là có thể hoặc có nên đề cập đến hệ số điều chỉnh đối với các loại hạt và các loài côn trùng khác nhau hay không, hoặc điều này có cần thiết trong thương mại hay không.

Nói chung, cần ghi nhận kết quả thử nghiệm dương tính để chỉ khối hạt đó không an toàn cho việc bảo quản. Một vết đỏ đại diện cho một côn trùng trong phần thử và một cách tương đối có thể coi một ít vết đỏ, xuất hiện không đều đặn trên giấy qua một vài lần thử nghiệm là biểu hiện của sự nhiễm côn trùng nhẹ đến vừa. Nhiều vết đỏ nói lên sự nhiễm côn trùng nặng đòi hỏi phải xử lý ngay. Tuy nhiên, trước khi quyết định bất kỳ một giải pháp nào cũng nên xác định xem khối hạt đã được xử lý hiệu quả chưa và cách đó bao lâu. Nguyên nhân là vì đối với phương pháp này côn trùng chết vẫn tiếp tục cho kết quả dương tính cho tới khi xác chúng bị khô kiệt. Một con côn trùng lớn có thể bị khô kiệt sau vài tuần.

16. Báo cáo kết quả

Báo cáo kết quả phải chỉ rõ phương pháp đã dùng, số lần xác định và kết quả đạt được. Cũng cần ghi nhận mọi chi tiết thao tác không ghi trong tiêu chuẩn này hoặc không bắt buộc cùng với bất kỳ chi tiết bất thường nào mà ảnh hưởng tới kết quả.

Báo cáo kết quả phải bao gồm mọi thông tin cần thiết về nhận diện một cách đầy đủ về mẫu thử.

Hình 3 – Thiết bị để phát hiện sự nhiễm côn trùng ẩn náu bằng Ninhydrin

Chương 3.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

17. Nguyên tắc

Sự nhiễm côn trùng ẩn náu làm giảm khối lượng hạt. Khi ngâm một hỗn hợp gồm các hạt lành và hạt bị côn trùng phá hoại vào một dung dịch thử, trong đó hạt lành chìm xuống còn hạt bị nhiễm côn trùng sẽ nổi lên bề mặt. Sự phân chia như vậy không phải khi nào cũng chính xác, bởi vì những hạt bị nhiễm ấu trùng ở giai đoạn phát triển đầu vẫn bị chìm còn những hạt không bị nhiễm côn trùng nhưng có các túi không khí nhỏ bên trong lớp vỏ hoặc bị hư hại khác vẫn có thể nổi. Những hạt nổi được cắt để xem xét và khẳng định sự có mặt của côn trùng.

18. Thiết bị, dụng cụ

18.1. Tỷ trọng kế nổi để đo tỷ trọng tương đối trong giới hạn 1,100 đến 1,300.

18.2. Ống dong, dung tích 500ml.

18.3. Sàng (xem 4.1)

18.4. Cân, có độ chính xác 0,01g.

18.5. Dụng cụ chia mẫu (xem ISO 950).

18.6. Cốc có mỏ, dung tích 1000 ml.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

19. Lấy mẫu

Lấy mẫu theo ISO 6639/2

20. Dung dịch thử

Dung dịch thử thích hợp có thể được chuẩn bị bằng cách hòa tan natri silicat, amon nitrat hoặc glyxerol trong nước. Lượng dung môi hòa tan cần thiết để pha 1000ml dung dịch thử với tỷ trọng chính xác được tính dựa vào hình 4. Dùng tỷ trọng kế (18.1) và ống dong (18.2) kiểm tra tỷ trọng tương đối của dung dịch. Nếu cần, thêm một lượng nhỏ dung môi hòa tan hoặc nước để điều chỉnh tỷ trọng của dung dịch với sai số ± 0,005 so với tỷ trọng yêu cầu.

Chú thích: Vì khối lượng riêng của hạt phụ thuộc vào giống loài và các yếu tố khác, nên tỷ trọng tương đối của dung dịch thử cũng phải thay đổi, vì vậy trên thực tế, tỷ trọng tương đối cần được xác định bằng thực nghiệm.

Sau đây là một số giá trị tỷ trọng tương đối của dung dịch thử dùng để tham khảo:

Lúa mì: 1,15

Ngô và cao lương: 1,19

Gạo xát trắng: 1,27

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

21. Cách tiến hành

21.1. Chuẩn bị mẫu thử và phần mẫu thử

Dùng sàng (18.3) để loại tạp chất ra khỏi mẫu. Cân mẫu đã sàng và dùng dụng cụ chia mẫu (18.5) để chia thành những phần mẫu thử, mỗi phần chứa khoảng 500 hạt. Đếm số hạt trong phần mẫu thử.

21.2. Xác định

Cho phần mẫu thử vào cốc có mỏ (18.6) có chứa dung dịch thử, khuấy mạnh, trộn đều và để yên trong 10 phút, cách 1 phút khuấy nhẹ để giải phóng bọt khí bám trên hạt. Khi hạt đã ổn định sau lần khuấy cuối cùng, dùng vợt (18.7) với tất cả hạt nổi. Phân loại và đếm toàn bộ số hạt có biểu hiện thấy sự nhiễm côn trùng (lỗ trên vỏ hạt hoặc lỗ hổng xuyên qua hạt) dùng dụng cụ thích hợp cắt số hạt còn lại và đếm số hạt phát hiện thấy có ấu trùng, nhộng và trứng côn trùng.

21.3. Số lần xác định

Tiến hành hai lần xác định trên cùng một mẫu thử.

22. Biểu thị kết quả

22.1. Tính toán

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

22.2. Độ lặp lại

Sự khác biệt kết quả giữa 2 lần xác định và giá trị trung bình cộng không được quá giới hạn chỉ ra trong hình 5. Nếu vượt quá giới hạn lặp lại này phải làm lại thí nghiệm trên mẫu thử khác cho tới khi đạt được yêu cầu.

23. Diễn giải kết quả

Do hạn chế như đã nêu trong điều 17, phương pháp này chỉ cho phép đánh giá mức độ nhiễm côn trùng thấp hơn so với mức độ hiện có. Vì vậy kết quả mang tính định tính hơn là định lượng. Cần dùng phương pháp chính xác hơn nếu kết quả định lượng được xem là quan trọng.

24. Báo cáo kết quả

Báo cáo kết quả phải chỉ rõ phương pháp đã dùng, số lần xác định và kết quả đạt được. Cũng cần ghi nhận mọi chi tiết thao tác không ghi trong tiêu chuẩn này hoặc không bắt buộc cùng với bất kỳ chi tiết bất thường nào mà ảnh hưởng tới kết quả.

Báo cáo kết quả phải bao gồm mọi thông tin cần thiết về nhận diện một cách đầy đủ về mẫu thử.

Hình 4 – Hướng dẫn chuẩn bị dung dịch thử với tỷ khối tương đối cho trước

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình 5 – Giới hạn độ lặp lại đối với phương pháp nổi hạt nguyên

(Đường cong biểu hiện giới hạn lặp lại với độ tin cậy 95% đối với các mẫu đại diện khoảng 500 hạt).

Chương 4.

PHƯƠNG PHÁP ÂM THANH

25. Nguyên tắc

Cho phần mẫu thử vào trong hộp mẫu bên trong hộp không xuyên âm. Một thiết bị nhạy cảm với rung động âm thanh được đặt trong hộp mẫu và nối với hệ thống khuyếch đại, thiết bị này sẽ truyền tiếng ồn từ hoạt động ăn của côn trùng ẩn náu trong hạt tới máy ghi âm hoặc nghe trực tiếp. Việc đánh giá độ nhiễm tương đối của côn trùng ẩn náu được căn cứ theo mức độ tiếng ồn của âm thanh truyền ra.

26. Thiết bị, dụng cụ

16.1. Thiết bị phát hiện âm thanh gồm các chi tiết sau: (xem hình 6)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

B- Hộp chứa mẫu hạt

C- Phần tử nhạy cảm với rung động âm thanh

D- Hộp điều khiển và khuyếch đại tín hiệu

E- Hệ thống nghe trực tiếp (tai nghe hoặc loa)

F- Hệ thống ghi âm

Hình 6 – Thiết bị phát hiện âm thanh

26.1.1. Hộp, không xuyên âm bằng cách phủ 1 lớp vật liệu có tính cách âm cao (thí dụ: bọt đá hoặc bọt nhựa có mật độ cao có chì), miệng hộp được đậy kín để ngăn tiếng ồn từ bên ngoài, bên trong đặt một hộp nhựa mỏng hình trụ có nắp kín (thí dụ: PVC mật độ cao) để chứa mẫu. Phần tử nhạy cảm với rung động được đặt ở tâm hộp chứa mẫu và được nối bằng dây cáp mềm hoặc cáp dài tới ổ cắm ở mặt ngoài của hộp.

Hộp được đặt trên một hệ thống giá đàn hồi (thí dụ: đệm cao su).

Chú thích:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2) Dung tích của hộp chứa mẫu không quá 1 lít.

26.1.2. Hệ thống khuyếch đại điện tử, gồm một bộ tiền khuyếch đại cho phép khuyếch đại từ 50 đến 100 dB, tùy thuộc vào thiết bị, so với các đặc tính của phần tử nhạy rung, với dải tần số từ 600 – 4000 Hz và tỷ số giữa tín hiệu và âm thanh nền ít nhất là 120 dB/V.

Chú thích: Để cải thiện tỷ lệ trên có thể bố trí bộ lọc nhằm giảm chiều rộng của dải âm tần (tần số điều chỉnh trung tâm đối với mọt gạo đầu dài khoảng 2 KHz). Nên dùng bộ lọc có thiết bị hiện số.

26.1.3. Tai nghe, hệ thống đếm và hệ thống ghi

a) Tai nghe và loa phóng thanh được nối với bộ khuyếch đại để nghe trực tiếp tiếng động phát ra từ côn trùng ẩn náu.

b) Thiết bị phát hiện điện thế và cường độ dòng điện điện đầu vào và hệ thống ghi xung điện vượt quá giới hạn điều chỉnh được.

c) Dây dẫn điện trở thấp để nối với bộ điều khiển giao động hoặc thiết bị ghi băng từ.

26.1.4. Tấm đệm bằng loại vật liệu cách ly tốt, được đặt giữa hộp và giá đỡ ngang nhằm hạn chế sự truyền giao động cơ học (điều này có thể bỏ qua nếu dùng hộp cách ly tốt).

26.2. Sàng (xem 4.1)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

27. Lấy mẫu

Theo ISO 6639/2

28. Cách tiến hành

Chú thích:

1) Phải tiến hành thử với mẫu có nhiệt độ lớn hơn hoặc bằng 200C.

2) Một số thiết bị có kèm hệ thống gia nhiệt mẫu nhằm tăng sự hoạt động của côn trùng, việc gia nhiệt ban đầu chiếm khoảng 20 phút trước mỗi lần xác định.

28.1. Chuẩn bị mẫu thử và phần mẫu thử

Dùng sàng (26.2) để loại bỏ tất cả các côn trùng tự do. Nếu cần có thể nhận diện và đếm côn trùng tùy theo loài và giai đoạn phát triển. Dùng thiết bị chia mẫu (26.3) để chia mẫu thành những phần mẫu thử cần thiết (28.3). Mỗi phần mẫu thử phải có khối lượng như nhau hoặc chênh lệch chút ít đủ để đổ đầy ống trong hộp (26.1.1) và không được ít hơn 500 hạt.

28.2. Chuẩn bị thiết bị

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chú thích: Với hệ thống ghi âm cần kiểm tra định kỳ sự lắp đặt ban đầu (thí dụ: dựa vào sự ghi thử trên băng từ).

28.3. Xác định

Cho đầy mẫu thử vào hộp chứa mẫu, lắc nhẹ để dồn hạt xuống đáy, đóng nắp, đặt hộp mẫu vào hộp không xuyên âm và đậy nắp. Chờ 5 phút để hạt ổn định, sau đó đóng mạnh hệ thống phát điện. Nghe những âm thanh đặc trưng cho hoạt động của côn trùng 5 lần mỗi lần 1 phút hoặc ghi lại trong khoảng thời gian 5 phút.

Chú thích: Trong khi ghi có thể dùng thiết bị nghe để kiểm tra sự cố và điều chỉnh tín hiệu nguồn phát hiện.

Sau khi tắt máy, lấy mẫu thử ra khỏi hộp chứa và cân với độ chính xác đến 1 gam.

28.4. Số lần xác định

Tiến hành 2 lần xác định trên cùng một mẫu thử.

29. Biểu thị kết quả

29.1. Nghe trực tiếp

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Cường độ tương đối của hoạt động côn trùng được đánh giá nhằm phân loại mức độ nhiễm côn trùng.

29.2. Tính bằng máy ghi

Số lượng xung ghi được trong 5 phút được tính ra số xung trung bình của 1 phút.

30. Diễn giải kết quả

Với số lần âm thanh ghi được trong 1 phút nhỏ hơn 1, thì có thể coi như mẫu không bị nhiễm côn trùng.

Với 1 âm thanh trong 1 phút, mẫu có thể đã bị nhiễm côn trùng.

Với 2 âm thanh trong 1 phút, mẫu đã bị nhiễm nhẹ và phải được quan sát cẩn thận.

Nếu số lần âm thanh ghi được trong 1 phút lớn hơn 5 thì mẫu bị nhiễm nặng, phải được khử trùng.

Nếu thấy tiếng ồn liên tục, chứng tỏ mức độ nhiễm là trầm trọng hoặc có thể có 1 số côn trùng trưởng thành còn lại trong mẫu (sàng lại trước khi thực hiện cho phép đo mới).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Báo cáo kết quả phải chỉ rõ phương pháp đã dùng, số lần xác định và kết quả đạt được. Cũng cần ghi nhận mọi chi tiết thao tác không ghi trong tiêu chuẩn này hoặc không bắt buộc, cùng với bất kỳ chi tiết bất thường nào mà ảnh hưởng tới kết quả.

Báo cáo kết quả phải bao gồm mọi thông tin cần thiết về nhận diện một cách đầy đủ về mẫu thử.

Chương 5.

PHƯƠNG PHÁP TIA X

32. Nguyên tắc

Trải phần mẫu thử ra một lớp hạt có chiều dày bằng 1 hạt giữa nguồn tia X và phim X – quang. Chiếu tia X, sau đó bằng mắt thường quan sát phim sau khi đã tráng, để phát hiện sự tồn tại côn trùng ở trong hạt.

33. Thiết bị

33.1. Thiết bị phát tia X

Một nguồn phát tia X với những đặc tính sau được coi là phù hợp:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Tiêu thụ điện năng của thiết bị không quá 2 Kw.

33.1.2. Ống tia X

Ống tia X phải có khả năng tạo ra tia X với công suất đâm xuyên thấp. Để đạt được mục đích này ống tia X thường được lắp cửa sổ berilium.

Tiêu điểm của tia X phải càng nhỏ càng tốt.

33.1.3. Kiểm tra thiết bị phát tia X

Đối với hầu hết các loại hạt, thường dùng thiết bị tạo tia X làm việc ở điện thế khoảng 20Kv và cường độ dòng điện 5 mA. Một vài trường hợp có thể dùng tia X có năng lượng cao hơn, tới 50 Kv. Trong trường hợp này hiệu điện thế phải được thay đổi từ từ, liên tục hoặc từng nấc một từ 15 Kv đến 50 Kv và cường độ dòng điện từ 0 đến 20 mA.

Chú thích: Những hiệu điện thế chỉ ra ở trên là điện thế điểm đỉnh.

Thiết bị phát tia X phải có vôn kế để chỉ hiệu điện thế của ống. Nguồn điện tạo ra điện thế đó có thể thay đổi.

Việc bố trí một đồng hồ điện chỉ ra thời gian để tắt máy vào lúc kết thúc bức xạ tuy không bắt buộc song cũng cần thiết.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

33.1.4. Lắp đặt

Ống tia X phải được lắp đặt sao cho, trong thời gian bức xạ luồng tia X hữu ích bao phủ toàn bộ tấm phim X – quang đang dùng.

33.1.5. Bảo vệ phóng xạ

Thiết bị tạo tia X và việc lắp đặt nó phải tuân theo các quy định hiện hành của từng nước liên quan đến cấu tạo của nguồn tạo tia X, các phụ tùng của nó và việc lắp đặt sử dụng tia X.

Thiết bị được đặt trong một phòng bảo vệ thích hợp đáp ứng mọi quy định về bảo vệ phóng xạ quốc gia. Chì là một vật liệu bảo vệ thích hợp nhất và độ dầy từ 1,5 – 2,0 mm thường là hợp lý. Nó thường được ghép với một loại vật liệu gỗ dán hoặc thép làm giá đỡ. Việc thay đổi mẫu và phim được tiến hành thông qua cửa sổ vốn được trang bị một công tắc điện nhằm đảm bảo cho thiết bị tự động đóng cửa nếu cửa mở và vẫn giữ nguyên đóng trong suốt thời kỳ cửa mở.

Nguồn ra của tia X qua cửa sổ berilium là tương đối cao do vậy phải đặc biệt quan tâm khi thiết kế buồng bảo vệ.

Dùng thiết bị kiểm tra phóng xạ để kiểm tra sự rò rỉ tia X trong vòng thời gian không quá 3 tháng[1].

33.1.6. Tiếp đất

Thiết bị phải được nối với đất an toàn.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

33.3. Lưới đan sợi kim loại: có lỗ với kích thước 30 mm và tổng diện tích đủ lớn để phủ hết tấm phim được dùng.

Chú thích: Để hạt khỏi bị rơi trong quá trình thao tác có thể phủ trên tấm lưới kim loại một lớp giấy tự dính. Lớp dính của giấy hướng lên trên. Hạt được rải lên trên lớp dính đó.

33.4. Phim X-quang thích hợp có diện tích ít nhất là 750 cm2, hóa chất tráng, rửa phim và thiết bị.

33.5. Màn chắn để quan sát phim đã rửa.

34. Lấy mẫu

Theo ISO 6639/2

35. Cách tiến hành

35.1. Sàng

Dùng sàng (33.2) tách toàn bộ côn trùng sống tự do ra khỏi mẫu

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

35.2.1. Phần mẫu thử chuẩn (sử dụng khi có tranh chấp)

Cân chính xác đến 0,1g phần mẫu thử đủ để phủ toàn bộ tấm phim có diện tích 750 cm2 bằng một lớp hạt có chiều dầy 1 hạt.

Chú thích – Một lượng hạt như vậy chứa khoảng 10.000 hạt mì hoặc 3000 hạt ngô đối với phim có diện tích 1.200 cm2.

35.2.2. Phần mẫu thử nhỏ

Có thể sử dụng phần mẫu thử nhỏ hơn (thí dụ: 1000 đến 1200 hạt lúa mì) để xác định mức độ nhiễm côn trùng với độ chính xác chấp nhận được. Phần mẫu thử nhỏ này dùng cho phương pháp kiểm tra nhanh có thể thay thế cho mẫu ở điều 35.2.1 theo thỏa thuận của các bên liên quan.

35.3. Dàn phần mẫu thử

Đặt lưới kim loại lên phong bì chứa phim. Dàn mẫu thành lớp có độ dầy 1 hạt. Nhờ vậy mọi hạt sẽ tựa một mặt hạt lên mặt lưới trong khi chiếu tia X.

35.4. Nhận dạng phim

Lấy hình hoặc chữ làm bằng vật liệu chắn ánh sáng đặt lên mặt phim có chứa hạt. Hình hoặc chữ này sẽ xuất hiện trên phim sau khi chiếu nhờ đó cho phép nhận dạng được phim.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trong quá trình chiếu phim vẫn nằm nguyên trong phong bì không thẩm thấu ánh sáng. Đặt phim vào máy theo bản hướng dẫn đi kèm.

Cần lưu ý phải đáp ứng mọi yêu cầu về an toàn.

Chọn khoảng thời gian chiếu phù hợp với bản chất của mẫu và phim đang dùng, sao cho có thể nhận được mật độ phim thỏa đáng (xem 37.1).

Nếu có dụng cụ đo mật độ phim, nên đạt được mật độ 1,0.

35.6. Tráng phim

Sau khi chiếu, phim được tráng, rửa theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất (xem 37.2)

35.7. Kiểm tra và giải thích phim (xem 37.2)

Dùng màn chắn (33.5) để kiểm tra phim và đếm số hạt bị nhiễm côn trùng.

Nhìn chung, hạt ngũ cốc hoặc hạt đậu đều có màu trắng hoặc xám trên âm bản. Bất kỳ lỗ hỏng nào trong hạt cũng được thể hiện bằng vùng đen, còn côn trùng trong các lỗ đó sẽ cho màu sáng.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Tiến hành ba lần xác định trên cùng một mẫu thử.

36. Biểu thị kết quả

36.1. Đếm số hạt bị nhiễm côn trùng tìm thấy trong 3 lần xác định và tính số hạt bị nhiễm côn trùng trên một kilogam.

36.2. Kết quả có thể được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm số hạt bị nhiễm côn trùng trên tổng số hạt có trong mẫu thử.

37. Một số lưu ý khi chiếu, tráng và giải thích phim

37.1. Chiếu và tráng phim

Việc chiếu và hiện điện thế cần thay đổi tùy thuộc sản phẩm đưa vào thử nghiệm vào mức độ thẩm sáng và sự tương phản theo yêu cầu. Điện thế thấp cho mức độ thẩm sáng của hạt ít hơn điện thế cao. Đối với hạt nhỏ nên dùng điện thế thấp nhằm đạt được hình ảnh cần thiết để phát hiện được trứng.

Hàm lượng ẩm của hạt cũng quan trọng: hạt có hàm lượng ẩm cao đòi hỏi điện thế cao nhằm thỏa mãn mức thẩm sáng bởi tia X.

Cần phải tráng phim theo hướng dẫn của nhà sản xuất, thí dụ đối với nồng độ và nhiệt độ của thuốc rửa ảnh. Thời gian rửa ảnh có thể thay đổi, nếu chưa có kinh nghiệm thì nên chọn thời gian trung bình mà nhà sản xuất đưa ra.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Chiếu toàn bộ diện tích phim được phủ hạt trong 15 giây ở 20 Kv và 5 mA.

b) Phủ 1/3 diện tích phim bằng tấm thép hoặc đồng (dày 1,25 mm) ở phía trên hạt và chiếu thêm 5 giây nữa.

c) Phủ 1/3 bề mặt khác và lại chiếu thêm 5 giây.

d) Trên tấm phim hiện tại có 3 vùng được chiếu khác nhau: 15, 20 và 25 giây.

Nếu sau khi xác định được thời gian chiếu thích hợp nhất mà độ thẩm tia X tại 20 Kv tỏ ra quá lớn hoặc quá bé, thì lặp lại các thao tác trên, điều chỉnh điện áp từ 15 đến 30 Kv, cách 5v một, để tìm được hiệu điện thế thích hợp nhất.

Sau khi tráng và định hình phim trong điều kiện trên, có thể chọn ra hiệu điện thế và khoảng thời gian thích hợp nhất và sau này dùng chúng đối với các hạt tương tự.

Chú thích:

1) Có thể sử dụng phim X-quang có tốc độ phản ứng khác nhau, song thời gian chiếu phải được xác định sao cho các điều kiện khác không bị ảnh hưởng.

c) Sự tráng các phim phóng xạ bằng ảnh trực tiếp có thể tiến hành tốt nếu như làm các thí nghiệm nhanh hơn và tuân theo một số quy tắc nghiêm ngặt về phương thức tráng phim và rửa theo phương thức cổ điển (bằng cách loại trừ các dung dịch …)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trứng và ấu trùng nhỏ ngẫu nhiên có thể được nhận ra trong các mẫu chiếu thử nghiệm tổng quát . Tuy vậy, tỷ lệ tìm được sẽ phụ thuộc vào chiều nằm của hạt trong thời gian chiếu, điện thế của thiết bị, loại côn trùng, loại hạt và điều kiện thao tác. Không thể dùng kỹ thuật tia X để phát hiện hết mọi trứng và ấu trùng ở giai đoạn sơ khai. Nếu điều đó là quan trọng, thì mẫu thử cần được giữ ở 250C sau khi thử nghiệm và kiểm tra lại với khoảng thời gian thích hợp.

Trong một vài trường hợp, có thể phát hiện ấu trùng chết, thí dụ trong trường hợp hạt vừa mới xông trùng.

Ấu trùng sống đôi khi có thể được phân biệt với ấu trùng vừa chết nhờ hình ảnh bị nhòe do sự chuyển động của ấu trùng sống gây ra trong khoảng thời gian chiếu phim dài. Điều này đòi hỏi kỹ năng phát hiện tốt, hơn nữa ấu trùng sống cũng có thể không chuyển động trong vài phút.

Kỹ thuật tia X cho phép đánh giá chính xác số lượng ấu trùng già, nhộng và các con trưởng thành.

Nếu đòi hỏi phải kiểm tra hạt bị nhiễm côn trùng, chúng có thể được nhận ra trên phim, sau đó dùng lưới để định vị trí của hạt, chọn chúng ra và cắt hạt để kiểm tra sự tồn tại của ấu trùng.

38. Báo cáo kết quả

Báo cáo kết quả phải chỉ rõ phương pháp đã dùng, số lần xác định và kết quả đạt được, ghi rõ phương pháp tính toán đã sử dụng. Cần ghi nhận các giai đoạn phát triển của côn trùng hiện tại. Cũng cần ghi nhận mọi chi tiết thao tác không ghi trong tiêu chuẩn này hoặc không bắt buộc, cùng với bất kỳ chi tiết bất thường nào mà ảnh hưởng tới kết quả.

Báo cáo kết quả phải bao gồm mọi thông tin cần thiết về nhận diện một cách đầy đủ về mẫu thử.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6130:1996 (ISO 6639/4:1987) về ngũ cốc và đậu đỗ - xác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu - các phương pháp nhanh do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.662

DMCA.com Protection Status
IP: 18.118.145.114
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!