Mục tiêu:
Khâu ban đầu phải
được quản lý để đảm bảo thực phẩm phải được an toàn và phù hợp với mục đích dự
định. Trong trường hợp cần thiết, có thể:
- tránh sử dụng những
khu vực có môi trường ảnh hưởng đến tính an toàn của thực phẩm.
- kiểm soát các chất
gây nhiễm bẩn, sinh vật gây hại và các bệnh của động và thực vật sao
cho chúng không ảnh hưởng đến tính an toàn của thực phẩm.
- áp dụng các thao
tác thực hành và các biện pháp để đảm bảo thực phẩm được sản xuất theo các điều kiện vệ sinh phù hợp.
Lý do cơ bản:
Để giảm khả năng
đưa đến mối nguy mà mối nguy này có thể gây tác hại xấu đến tính an toàn thực
phẩm hoặc tính phù hợp cho người tiêu dùng ngay cả ở những khâu cuối cùng của
chu trình thực phẩm.
|
3.1. Vệ sinh môi trường
Cần lưu ý các nguồn gây ô
nhiễm tiềm ẩn là từ
môi trường. Đặc biệt, khâu ban đầu không nên tiến hành ở những khu vực mà có
các chất gây nguy hại dẫn đến mức không thể chấp nhận được của các chất đó có
trong thực phẩm.
3.2. Các nguồn thực phẩm được
sản xuất một cách vệ sinh
Luôn luôn phải lưu ý tới tác động tiềm ẩn của
các hoạt động ở khâu ban đầu, đối với tính an toàn và phù hợp của thực phẩm. Trong trường hợp này, điều
này bao gồm cả việc xác
định bất cứ điểm đặc biệt nào trong những hoạt động đó, ở nơi có khả năng
nhiễm bẩn cao thì phải dùng những biện pháp đặc biệt để giảm đến mức tối thiểu
sự nhiễm bẩn đó. Phương pháp HACCP có thể giúp chọn những biện pháp như vậy -
xem hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP) và hướng dẫn
áp dụng hệ thống HACCP (phụ lục, trang 31).
Những người sản xuất cần có những
biện pháp thực hiện có hiệu quả nhằm:
- kiểm soát sự nhiễm bẩn từ không khí, đất, nước,
thức ăn chăn nuôi, phân bón (kể cả các phân hữu cơ), thuốc trừ dịch hại, thuốc
thú y hay bất cứ chất nào khác dùng trong khâu ban đầu;
- kiểm soát tình trạng lành mạnh của động thực vật, bảo đảm
chúng không chứa mối đe dọa nào tới sức khỏe con người do tiêu thụ thực phẩm, hoặc ảnh
hưởng tới sự phù hợp của sản phẩm; và
- bảo vệ các nguồn của thực phẩm khỏi bị nhiễm
bẩn do phân và các loại nhiễm bẩn khác.
Đặc biệt, cần quản lý các chất thải,
và bảo quản một cách thích hợp các chất có hại. Các chương trình trực tiếp của
nông trại để đạt được những mục tiêu đặc biệt về
an toàn thực phẩm, đang trở thành một phần quan trọng của khâu ban đầu và cần được khuyến khích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần có sẵn qui trình và được tiến hành
để:
- Phân loại thực phẩm và các thành phần thực phẩm
để loại bỏ các thành phần khác không thích hợp cho con người;
- hủy các
chất không thích hợp một cách vệ sinh; và
- bảo vệ thực phẩm và các thành phần thực phẩm
khỏi sự nhiễm bẩn từ sinh vật gây hại, hoặc bằng hóa học, vật lý hay vi sinh, hay các chất khác không được
phép có trong khi xử lý, bảo
quản và vận chuyển thực
phẩm.
Cần giữ thực phẩm bằng các biện
pháp thích hợp, để thực phẩm khỏi bị hỏng, giảm chất lượng. Các biện
pháp đó bao gồm cả việc kiểm
soát nhiệt độ, độ ẩm không khí và/hoặc các kiểm soát khác.
3.4. Làm sạch, bảo dưỡng
và vệ sinh cá nhân ở khâu ban đầu
Cần có sẵn các phương tiện và
các qui trình hợp lý để đảm bảo rằng:
- thực hiện hiệu quả việc làm sạch và bảo dưỡng cần
thiết, và
- duy trì mức độ vệ sinh cá nhân thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục tiêu:
Tùy theo bản
chất công nghệ sản xuất, và các mối nguy kèm theo chúng, nhà xưởng, thiết bị và các phương tiện phải
được đặt, thiết kế và xây dựng để đảm bảo
rằng:
- sự nhiễm bẩn được
giảm đến mức tối thiểu;
- sự thiết kế và bố
trí mặt bằng cho phép dễ dàng duy tu bảo dưỡng, làm sạch
và tẩy trùng,
và hạn chế ở mức tối thiểu ô nhiễm do không khí;
- các bề mặt và vật
liệu, đặc biệt những gì
tiếp xúc với thực phẩm,
phải không độc đối với mục đích sử dụng
và, nơi cần, phải có độ bền phù hợp, và dễ
duy tu bảo dưỡng và làm sạch;
- ở nơi thích hợp, phải
có sẵn các phương tiện cần thiết để kiểm soát
nhiệt độ, độ ẩm không khí, và các kiểm soát khác; và
- có biện pháp
bảo vệ có hiệu quả chống dịch hại xâm phạm và khu trú.
Lý do cơ bản:
Chú ý tới thiết
kế và xây dựng
hợp vệ sinh, có vị trí thích hợp, và chuẩn bị các phương tiện cần thiết, để đảm bảo các mối
nguy sẽ được kiểm
soát
có hiệu quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.1. Cơ sở
Cần xem xét các nguồn nhiễm bẩn
tiềm ẩn ảnh hưởng tới thực phẩm khi quyết định chọn vị trí để
xây dựng cơ sở sản xuất, cũng như chọn các biện pháp hợp lý có hiệu quả để bảo
vệ thực phẩm. Cơ sở không được đặt ở nơi, mà sau khi xem xét những biện pháp bảo
vệ, người ta thấy vẫn còn mối đe dọa cho sự an toàn và phù hợp của thực phẩm.
Đặc biệt, vị trí cơ sở thường phải ở xa:
- khu vực
có môi trường ô nhiễm và các
hoạt động công nghiệp khác có nhiều khả năng gây ô nhiễm thực phẩm;
- khu vực
dễ bị ngập lụt trừ phi có biện pháp bảo vệ cơ sở khỏi bị ngập lụt một cách
hữu hiệu;
- khu vực dễ bị sinh vật gây hại phá hoại;
- khu vực
có các chất thải, rắn hay lỏng, mà không thể loại bỏ chúng một cách có hiệu quả.
4.1.2. Thiết bị
Thiết bị phải được bố trí để có thể:
- cho phép duy tu bảo dưỡng và làm sạch
dễ dàng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thuận lợi cho việc thực hành vệ sinh tốt, kể
cả giám sát.
4.2. Nhà xưởng và các phòng
4.2.1. Thiết kế và bố trí
Nơi thích hợp, là nơi mà việc thiết kế
và bố trí mặt bằng công nghệ
cho một cơ sở sản xuất chế biến thực phẩm phải tạo điều kiện cho vệ
sinh thực phẩm được tốt, đồng thời tính đến cả
việc bảo vệ chống ô nhiễm chéo do thực phẩm
gây ra giữa công đoạn này với công đoạn khác cũng như khi thao tác chế biến và
xử lý thực phẩm.
4.2.2. Cấu trúc và lắp ráp
bên trong nhà xưởng
Cấu trúc bên trong cơ sở thực
phẩm phải được xây dựng cẩn thận bằng vật liệu bền chắc, và phải được duy tu bảo dưỡng,
làm sạch dễ dàng khi cần thiết, có thể tẩy trùng được. Đặc biệt, ở những nơi
thích hợp, các điều kiện riêng
sau đây phải được thỏa mãn, để bảo vệ
sự an toàn và phù hợp của thực phẩm:
- bề mặt tường,
vách ngăn và sàn nhà phải được làm bằng vật liệu không thấm, không độc hại như ý
đồ thiết kế;
- tường và vách ngăn phải có bề mặt nhẵn, thích hợp
cho thao tác;
- sàn nhà phải được xây dựng sao cho dễ thoát nước và dễ làm vệ sinh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cửa sổ phải dễ lau chùi, được
thiết kế sao cho có thể hạn chế bám bụi tới mức thấp nhất, ở những nơi cần thiết,
phải lắp các hệ thống chống côn trùng mà có
khả năng tháo lắp và làm sạch được, ở nơi cần thiết, cần phải cố định các cửa sổ.
- cửa ra vào phải có bề mặt nhẵn, không thấm
nước, dễ lau chùi và khi cần, phải dễ tẩy rửa.
- các bề mặt tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm,
phải tốt, bền vững, dễ lau chùi, dễ duy tu bảo dưỡng và tẩy trùng. Chúng phải được
làm bằng các vật liệu nhẵn, không thấm
nước, trơ đối với thực phẩm, trơ đối với các chất tẩy rửa, chất tẩy trùng trong những điều kiện
bình thường.
4.2.3. Nhà xưởng tạm thời /
lưu động và các xe bán hàng rong
Nhà xưởng
và cấu trúc được đề cập ở đây bao gồm
quầy bán hàng ở
chợ, quầy bán lưu động
và xe bán hàng rong ngoài phố, nhà xưởng tạm thời, tại đó thực phẩm được xử lý chẳng hạn như
các lều và rạp.
Nhà xưởng và cấu trúc như vậy
phải được bố trí, thiết kế và xây dựng
sao cho tránh được ở mức tối đa sự
ô nhiễm thực
phẩm và sự cư trú của sinh
vật gây hại.
Khi áp dụng những điều kiện và yêu cầu đặc biệt
này, bất kỳ mối nguy nào cho vệ sinh thực phẩm liên quan đến những
phương tiện trên phải được kiểm soát đầy đủ để bảo đảm tính an toàn và tính phù
hợp của thực phẩm.
4.3. Thiết bị
4.3.1. Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.2. Thiết bị cho kiểm
soát và giám sát thực phẩm
Ngoài những yêu cầu chung trong mục
4.3.1, thiết bị dùng để đun, xử lý nhiệt, làm nguội, lưu giữ hay làm đông lạnh thực
phẩm phải được thiết kế để làm sao
nhanh chóng đạt được nhiệt độ theo yêu cầu của thực phẩm, nhằm bảo đảm tính an toàn và
phù hợp của thực phẩm, và để duy trì nhiệt độ đó một cách hữu hiệu. Thiết bị đó
phải được thiết kế có thể giám sát, kiểm soát được nhiệt độ. Ở những nơi cần
thiết, các thiết bị đó phải có phương tiện
hữu hiệu để kiểm soát và giám sát độ ẩm không khí, dòng khí, và các thông số bất
kỳ nào khác có tác dụng bất lợi tới tính an toàn và phù hợp của thực phẩm. Những
yêu cầu này nhằm đảm bảo:
- các vi sinh vật có hại hay các vi sinh vật
không mong muốn hoặc các độc tố của chúng, đã được loại trừ hay làm giảm tới mức an
toàn, hoặc sự tồn tại và tăng trưởng của
chúng đã được kiểm soát một cách hữu hiệu.
- ở nơi thích hợp, có thể giám sát các giới hạn
tới hạn theo phương pháp HACCP;
và
- với nhiệt độ và với điều kiện khác cần thiết
cho sự an toàn, và phù hợp của thực phẩm có thể nhanh chóng đạt được và duy trì
chúng.
4.3.3. Đồ đựng chất phế thải
và các thứ không ăn được
Đồ đựng phế thải, sản phẩm phụ và các chất không
ăn được hoặc chất nguy hiểm phải có thiết kế đặc biệt để dễ nhận
biết, có cấu trúc phù hợp, nơi cần thiết, phải được làm bằng vật liệu
ít bị hư hỏng. Đồ chứa các chất
nguy hiểm phải được phân biệt rõ và, khi cần,
có thể khóa được để tránh sự nhiễm bẩn thực
phẩm do cố ý hay tình cờ.
4.4. Phương tiện
4.4.1. Cung cấp nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước
uống được là nước đã được quy định
trong lần xuất bản cuối của “Các hướng dẫn về chất lượng nước uống” của Tổ chức Y tế thế giới, hoặc là nước
uống có tiêu chuẩn cao hơn. Nước không uống được (ví dụ như nước dùng để dập
cháy, sản xuất hơi nước, làm lạnh và các mục đích khác mà không làm ô nhiễm thực
phẩm), thì nước này được cấp theo một hệ thống riêng. Các hệ thống nước không uống
được phải được tách riêng biệt, không được nối hoặc không cho phép hồi lưu vào hệ
thống nước sạch uống được.
4.4.2. Thoát nước và đổ chất thải
Có thiết kế bố trí hệ thống thoát nước và phương tiện đổ chất thải hợp lý.
Chúng phải được thiết kế và xây dựng sao cho tránh được mối
nguy nhiễm bẩn cho thực phẩm hay gây nhiễm nguồn cung cấp nước sạch
uống được.
4.4.3. Làm sạch
Cần bố trí các phương tiện phục vụ hợp
vệ sinh, được thiết kế thích hợp để làm sạch thực phẩm, đồ dùng và thiết
bị. Những phương tiện như vậy, ở đâu thích hợp, phải được cung cấp đủ nước uống được, nước nóng và nước lạnh.
4.4.4. Phương tiện vệ sinh
cá nhân và khu vực vệ sinh
Cần có các phương tiện vệ sinh cá nhân
để luôn duy trì chế
độ vệ sinh cá nhân ở mức thích hợp nhằm
tránh nhiễm bẩn cho thực phẩm, ở đâu thích hợp, các phương tiện đó phải bao gồm:
- phương tiện để rửa và làm khô tay, như chậu rửa
có hệ thống cấp nước nóng và nước lạnh (hoặc có nhiệt độ phù hợp, có thiết bị kiểm
soát).
- nhà vệ sinh được thiết kế hợp vệ sinh; và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những phương tiện trên phải được bố trí và thiết
kế hợp lý.
4.4.5. Kiểm soát nhiệt độ
Tùy tính chất của các
thao tác chế biến thực phẩm,
cần có các phương tiện phù hợp để làm
nóng, làm nguội, đun nấu, làm lạnh
và làm lạnh đông thực phẩm,
hoặc để duy trì tốt chế độ bảo quản
mà thực phẩm đã được làm lạnh hay lạnh đông, để giám sát nhiệt độ thực phẩm và
khi cần để kiểm soát nhiệt độ môi trường
xung quanh nhằm đảm bảo
tính an toàn và phù hợp của thực phẩm.
4.4.6. Chất lượng không
khí và sự thông gió
Thiết kế hệ thống thông
gió tự nhiên hay dùng quạt cưỡng bức, đặc
biệt nhằm:
- hạn chế đến mức tối thiểu nhiễm bẩn thực phẩm do không khí, ví
dụ như từ dòng khí hay nước ngưng tụ;
- kiểm soát nhiệt độ môi trường xung quanh;
- kiểm soát các mùi có thể ảnh hưởng
tới tính
phù hợp của thực phẩm; và
- kiểm soát độ ẩm không khí, nếu cần, để đảm
bảo tính an toàn và tính phù hợp của thực phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.7. Chiếu sáng
Cần cung cấp đủ ánh sáng tự nhiên hay nhân tạo
để tiến hành thao
tác được rõ ràng. Khi thiết kế hệ thống chiếu sáng làm sao ánh sáng không làm cho người thao tác nhìn các màu bị sai lệch. Cường độ ánh
sáng phải phù hợp với tính chất thao tác. Nguồn sáng cần che chắn để tránh bị
vỡ, các mảng vỡ của nó không
thể rơi vào thực phẩm được.
4.4.8. Bảo quản
Ở những nơi cần thiết, phải bố trí phương tiện thích hợp
để bảo quản thực phẩm, cũng như bảo quản các chất liệu và các hóa chất phi thực phẩm (như các chất tẩy rửa, dầu nhờn, nhiên
liệu).
Ở đâu thấy thích hợp, các
phương tiện dùng để bảo quản thực phẩm phải được thiết kế và xây dựng sao cho:
- có chế độ bảo dưỡng duy tu và làm vệ sinh thuận lợi;
- tránh được
sinh vật gây hại xâm nhập và ẩn náu;
- bảo vệ một cách hữu hiệu để thực phẩm khỏi bị
ô nhiễm trong khi bảo quản, và
- khi cần, tạo ra được một môi trường nhằm giảm
đến mức tối thiểu sự hư hại của thực phẩm (ví dụ bằng cách kiểm
soát được nhiệt độ và độ ẩm không khí).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Kiểm soát hoạt động
(thao tác)
Mục tiêu:
Để tạo thực phẩm
có độ an toàn và phù hợp với việc tiêu thụ của
con người cần chú ý:
- đề xuất các
yêu cầu thiết kế về nguyên liệu thô, thành phần,
quá trình chế biến, phân phối và sử dụng cho người tiêu dùng yêu cầu đó đáp ứng trong quá
trình sản xuất cũng như trong các bước sơ chế, xử lý các thực phẩm đặc trưng;
- việc thiết kế, thực
hiện, giám sát và việc xem xét lại các hệ thống kiểm soát cho hữu hiệu.
Lý do cơ bản:
Nhằm giảm bớt mối
nguy do thực phẩm không an toàn, bằng cách áp dụng các biện pháp phòng ngừa để làm
sao đảm bảo tính an toàn và tính phù hợp của thực phẩm ở từng giai
đoạn của hoạt động chế biến xử lý, bằng cách áp dụng việc kiểm soát các mối
nguy cho thực phẩm.
5.1. Kiểm soát các mối
nguy cho thực phẩm
Những người sản xuất, kinh doanh thực
phẩm cần áp dụng các hệ thống kiểm soát
các mối nguy cho thực phẩm thông qua việc sử dụng những hệ thống như HACCP đồng thời
họ phải tiến hành một số nội dung sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thực hiện các bước kiểm soát có hiệu quả ở những
khâu đó;
- giám sát các thủ tục kiểm soát phải thực hiện liên tục thường xuyên để đảm
bảo tính hiệu quả của chúng;
- có chế độ xem xét định kỳ các thủ tục kiểm
soát, và sau mỗi lần thay đổi các
hoạt động (thao tác).
Những hệ thống này phải được áp dụng trong suốt chu trình thực phẩm để
kiểm soát về vệ sinh thực
phẩm trong suốt thời gian sản phẩm còn dùng được,
thông qua sản phẩm phải hợp cách và qua thiết kế công nghệ.
Thủ tục kiểm soát có thể là đơn giản,
như việc kiểm tra theo chu kỳ hàng ngày của thiết bị hiệu chuẩn, hay các đơn vị
biểu thị độ lạnh. Trong một vài trường hợp,
một hệ thống có thể phù hợp căn cứ vào ý kiến của một chuyên gia, và căn cứ vào các tư liệu
có liên quan. Có
một mô hình hệ thống an toàn thực phẩm mà hệ thống này được mô tả trong hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới
hạn (HACCP), và hướng dẫn để áp dụng
hệ thống HACCP (phụ lục).
5.2. Những khía cạnh chủ
chốt của hệ thống kiểm soát vệ sinh
5.2.1. Kiểm soát thời gian
và nhiệt độ
Việc kiểm soát không đầy đủ nhiệt độ của
thực phẩm cũng là một trong những nguyên nhân chung mang bệnh đến và tiềm ẩn bệnh có ở
thực phẩm hay gây ra tình trạng
hư hỏng thực phẩm. Chế độ kiểm soát này bao gồm thời gian, nhiệt độ
đun nấu, làm lạnh, chế biến cũng như quá
trình bảo quản. Hệ thống kiểm soát phải
được chỉ định cách hoạt động
để đảm bảo là nhiệt độ được kiểm soát hữu hiệu mà ở đó nhiệt độ
là điểm rất quan trọng ảnh
hưởng tới sự an toàn và phù hợp của thực
phẩm.
Các hệ thống kiểm soát nhiệt độ cần phải
xem xét đến là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thời hạn sử dụng
dự kiến của sản phẩm;
- phương pháp đóng gói và chế biến; và
- dự định sẽ dùng sản phẩm ra sao, như cần đun
nấu /chế biến thêm
hay ăn liền.
Đối với những hệ thống như vậy cũng cần nêu rõ sai số cho phép đối
với nhiệt độ và thời gian.
Những máy ghi nhiệt độ cần được kiểm tra định
kỳ và thử độ chính xác của máy.
5.2.2. Các khâu chế biến đặc
biệt
Những khâu khác ảnh hưởng tới vệ sinh thực
phẩm, có thể là (gồm):
- làm lạnh;
- chế biến bằng nhiệt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- làm khô, sấy;
- bảo quản bằng
hóa chất
- đóng gói ở mức chân không hay có áp suất điều
chỉnh được.
5.2.3. Yêu cầu vi sinh và
yêu cầu khác
Hệ thống quản lý được mô tả ở mục
5.1 là một phương pháp hữu hiệu để đảm bảo tính an toàn và phù hợp của thực phẩm.
Trong bất kỳ hệ thống kiểm soát thực phẩm nào, yêu cầu kỹ thuật về
chỉ tiêu vi sinh, hóa học và vật lý, thì
yêu cầu kỹ thuật đó phải dựa trên các cơ sở khoa học vững chắc và khi cần phải
nêu rõ qui trình giám sát, các phương pháp phân tích và các mức giới hạn xử lý.
5.2.4. Nhiễm bẩn chéo
vi sinh
Những tác nhân gây bệnh có thể được chuyển từ thực phẩm này
sang thực phẩm khác bằng nhiều cách: qua
tiếp xúc trực tiếp hay qua những người xử lý thực phẩm, qua bề mặt tiếp xúc
hay do không khí. Do đó những thực
phẩm tươi sống chưa chế biến phải luôn để riêng biệt một cách cơ học, hoặc để lệch
theo thời gian với những thực phẩm ăn ngay, với việc làm vệ sinh giữa các công
đoạn làm vệ sinh phải kỹ càng, nơi có điều kiện thì phải tẩy trùng.
Cần hạn chế hoặc kiểm soát việc đi vào
khu chế biến. Nơi các mối nguy đặc biệt cao, khi vào khu chế biến đó, phải thay
quần áo. Các nhân viên cần phải yêu cầu mặc quần áo bảo vệ sạch, kể
cả giầy dép riêng và phải rửa tay trước khi vào.
Các bề mặt dụng cụ, đồ dùng
nhà bếp, thiết bị, cũng như dụng cụ gá lắp khác cần phải được rửa sạch kỹ lưỡng và tùy theo chỗ cần thiết, thì phải tẩy trùng sau
khi xử lý hay
gia công thực phẩm
tươi, đặc biệt là thịt và gia cầm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải có các hệ thống chuyên dùng xử lý
ngay tại chỗ để đề phòng nhiễm
bẩn thực phẩm do các thực thể lạ như mảnh vỡ thủy tinh, mảnh kim loại của máy,
bụi, khói độc và các hóa chất không mong muốn khác. Trong sản xuất và chế biến thực
phẩm, ở những nơi cần thiết, phải dùng đến
các thiết bị phù hợp để phát hiện hay phân loại các thành phần nêu trên.
5.3. Yêu cầu về nguyên vật liệu đầu
vào
Không được phép dùng nguyên liệu hay
thành phần, nếu biết nó có chứa
ký sinh trùng, các vi sinh vật không mong muốn, thuốc trừ sâu, thuốc
thú y, các chất độc hại, bị phân hủy hay
tạp chất ngoại lai mà các chất đó vượt quá mức cho phép, theo phân loại thông thường và / hoặc chế biến. Ở trong điều kiện thích hợp, cần phải xác định và áp dụng
kỹ thuật cho nguyên liệu tươi.
Ở trong điều kiện thích hợp, nguyên liệu
và các thành phần tươi chứa trong nguyên liệu, cần được kiểm tra và phân loại trước
khi chế biến. Ở đâu cần,
lấy mẫu thử nghiệm, để xác định sự phù hợp trước khi đưa vào sử dụng. Chỉ có
các nguyên liệu thô hay thành phần tốt, phù hợp mới được sử dụng.
Dự trữ nguyên liệu thô và các thành
phần của nó phải dựa vào qui trình công nghệ và sức tiêu thụ của sản phẩm làm ra từ
nguyên liệu đó.
5.4. Bao gói
Kiểu mẫu bao bì và vật liệu làm bao
gói phải bảo vệ được sản phẩm khỏi
bị nhiễm bẩn, ngăn chặn được
hư hại, thuận tiện vì việc ghi nhãn đúng đắn. Vật liệu đóng gói hay, các khí nếu
được dùng, phải không độc và không tạo mối
đe dọa nào tới tính an toàn và phù hợp của thực phẩm, theo các điều kiện cất giữ và sử dụng
chúng đã quy định. Ở những
nơi phù hợp, nếu bao gói được dùng lại thì phải bền, dễ làm sạch
và nơi cần, dễ tẩy trùng.
5.5. Nước
5.5.1. Khi tiếp xúc với thực
phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nước để sản xuất hơi nước, để phòng cháy và cho những mục đích tương tự không
liên quan đến thực phẩm; và
- trong một vài quá trình chế biến thực
phẩm, như nước làm lạnh, và nước dùng
trong các khu vực xử lý thực phẩm, miễn
là nó không gây nên một mối nguy nào cho tính an toàn và phù hợp của thực
phẩm (ví dụ việc dùng nước biển sạch).
Nước hồi lưu nếu được sử dụng lại phải được xử lý và duy trì sao
cho nước hồi lưu không
có một mối nguy nào ảnh hưởng tới tính an
toàn và phù hợp của thực phẩm do việc sử dụng nó gây nên. Quá trình xử lý phải được giám sát một
cách hữu hiệu. Có thể sử dụng nước hồi lưu không qua xử
lý thêm và nước thu hồi từ gia công
thực phẩm bằng cách làm bốc hơi hay làm
khô, miễn là việc dùng
chúng không gây một mối nguy nào ảnh
hưởng tới tính an toàn và phù hợp của thực
phẩm.
5.5.2. Nước được dùng như một
thành phần thực phẩm
Có thể sử dụng nước sạch uống được ở bất
kỳ nơi nào cần, để tránh nhiễm bẩn thực phẩm.
5.5.3. Nước đá và hơi nước
Nước đá phải được làm từ nước phù hợp
với nước đã ghi ở mục 4.4.1. Nước
đá và hơi nước phải được sản xuất, xử lý và bảo quản chống nhiễm bẩn.
Hơi nước tiếp xúc trực tiếp với thực
phẩm hay tiếp xúc với các bề mặt thực phẩm phải không tạo mối đe dọa nào đến tính an
toàn và phù hợp của thực phẩm.
5.6. Quản lý và giám sát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7. Tài liệu và hồ sơ
Ở nơi cần, những hồ sơ tài liệu liên
quan sản xuất chế biến, và phân phối phải được bảo quản và lưu giữ trong một thời
hạn lâu hơn thời hạn sử dụng sản phẩm. Tài liệu lưu
trữ có thể làm tăng thêm sự tin cậy và tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát an
toàn thực phẩm.
5.8. Thủ tục thu hồi
Các nhà điều hành phải đảm bảo các qui
trình hữu hiệu được bố trí để giải quyết ngay bất kỳ mối nguy nào tới an toàn
thực phẩm và để thu hồi toàn bộ, nhanh chóng bất cứ lô thực phẩm sai lỗi nào từ
thị trường. Ở đâu có
một sản phẩm phải thu hồi vì có nguy
cơ gây hại tới sức khỏe, thì những sản phẩm
khác được sản xuất trong những điều kiện tương
tự và có thể có nguy cơ gây hại tương tự cho sức
khỏe cộng đồng, cần phải được đánh giá về mặt an toàn
và có thể cần phải thu hồi sản phẩm
đó. Cần xem xét sự cần thiết phải thông báo cho cộng đồng.
Các sản phẩm bị thu hồi phải được đặt dưới sự giám sát cho tới khi chúng được hủy bỏ, được dùng cho các mục đích khác không phải là thực
phẩm, sản phẩm bị thu hồi nếu lại được con người sử dụng, phải xác định về tính an toàn, hay
được chế biến lại để bảo đảm tính an toàn
của chúng.
6. Cơ sở; duy tu bảo
dưỡng và vệ sinh
Mục tiêu:
Để xây dựng các hệ
thống có hiệu quả nhằm:
- đảm bảo chế độ duy
tu bảo dưỡng và việc làm sạch đúng mức và thích hợp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- quản lý chất thải;
và
- giám sát có hiệu quả
các quá trình duy tu bảo dưỡng và làm vệ sinh.
- Lý do cơ bản:
Tạo thuận lợi cho
việc kiểm soát thường xuyên, có hiệu quả các mối nguy cho thực phẩm, sinh vật
gây hại
và
các tác nhân khác có thể gây
nhiễm bẩn thực phẩm.
6.1. Chế độ duy tu bảo
dưỡng và việc làm sạch
6.1.1. Tổng quát
Các cơ sở nhà xưởng và thiết bị dụng cụ
cần được tu sửa thích hợp và ở điều kiện tốt để:
- tạo thuận lợi cho mọi qui trình vệ sinh;
- chức năng của nó đạt được như đã dự định, đặc biệt
ở các khâu tới hạn (xem mục 5.1) mà ở các khâu này có ảnh hưởng lớn đến an toàn
vệ sinh thực phẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc làm sạch phải loại bỏ thực phẩm
dư và vết bẩn, có thể
đó là một nguồn nhiễm bẩn.
Việc chọn phương pháp và vật liệu cần thiết để làm sạch tùy thuộc vào bản chất của kinh doanh thực phẩm. Có thể cần phải
tẩy trùng sau khi làm sạch xong.
Các hóa chất
để làm sạch cần được
xử lý và dùng cẩn thận theo
các chỉ dẫn của nhà sản xuất và cần phải bảo quản tách riêng khỏi sản phẩm thực phẩm, đựng
trong các đồ chứa riêng,
có thể nhận biết được ngay, rõ
ràng; để tránh nguy cơ nhiễm bẩn thực phẩm.
6.1.2. Qui trình và phương
pháp làm sạch
Việc làm sạch có thể được tiến hành bằng sử dụng riêng rẽ hay phối hợp các phương pháp vật lý như dùng nhiệt, lau chùi, xả nước, chân không hay các phương pháp
khác tránh sử dụng nước, và các phương pháp hóa học dùng các
chất tẩy rửa, chất kiềm hay axit.
Các biện pháp làm sạch bao gồm:
- lấy các mảnh vỡ lớn ra khỏi các bề mặt của nhà
xưởng, thiết bị dụng cụ...;
- cho một dung dịch tẩy rửa lên vết bẩn và lên
lớp mỏng có chứa vi khuẩn và giữ chúng trong dung dịch hay trong dịch treo;
- cọ rửa với nước mà yêu cầu của nước đã được ghi ở mục 4, cọ rửa để lấy đi vết bẩn và các
cặn của chất tẩy rửa;
- làm sạch bằng sấy khô hay các phương pháp khác thích hợp
để lấy ra và thu
lại các cặn thừa mảnh vỡ, và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Chương trình làm sạch
Chương trình làm sạch và tẩy trùng phải
đảm bảo là mọi nơi trong cơ sở và nhà xưởng đều phải sạch sẽ ở mức
thích hợp, và ngay cả các thiết bị sử dụng để tẩy rửa cũng phải sạch
sẽ.
Các chương trình làm sạch và
tẩy trùng phải được giám sát liên tục và
hữu hiệu về tính phù hợp
và tính hiệu quả của chúng và khi cần, phải ghi vào sổ
sách để theo dõi.
Một khi các chương trình soạn thảo về làm sạch được sử dụng, chúng phải nêu rõ:
- các địa điểm, các loại thiết bị và đồ dùng cần được làm sạch;
- trách nhiệm và đối với công việc cụ thể;
- phương pháp và tần suất làm sạch;
- tổ chức giám sát theo dõi.
Khi thấy thích hợp, các chương trình phải
được biên soạn có sự tham khảo ý kiến của các chuyên viên có liên quan và có hiểu
biết về lĩnh vực
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.1. Tổng quát
Dịch hại là một mối đe dọa lớn cho tính
an toàn và phù hợp của thực phẩm, nhiễm dịch hại có thể xuất hiện ở nơi nào có
chăn nuôi và cung cấp thực phẩm, cần phải thực hành vệ sinh tốt để tránh tạo ra
một môi trường thuận lợi cho dịch hại. Làm vệ sinh tốt, kiểm tra các vật liệu đầu
vào và giám sát tốt, có thể giảm đến mức tối thiểu sự ô nhiễm và do đó hạn chế việc dùng
thuốc trừ dịch hại [kèm theo tham
khảo của FAO (Tổ chức Nông Lương quốc tế) về quản lý dịch hại tổng hợp].
6.3.2. Ngăn chặn dịch hại xâm nhập
Nhà xưởng phải được sửa sang
và giữ sạch sẽ để đề phòng dịch hại
xâm nhập và để loại trừ bớt
những địa điểm chăn nuôi có mang mầm bệnh. Các hố, rãnh và những nơi nào sinh vật
gây hại có thể xâm nhập cần phải được đậy kín. Các tấm lưới thép dùng để che chắn
ví dụ như trên cửa sổ, cửa ra vào
và hệ thống quạt sẽ làm giảm vấn đề sinh vật gây hại xâm nhập. Khi có điều kiện,
cần loại trừ động
vật ra khỏi những khu đất
nhà máy và nhà xưởng, máy móc chế biến thực
phẩm.
6.3.3. Sự khu trú và ô nhiễm
Sự có mặt của thực phẩm và nước là môi trường thuận lợi thúc đẩy sự khu trú
và nhiễm dịch hại. Thực phẩm phải được giữ trong những thùng đựng để tránh sinh vật
gây hại và/hoặc cách xa nền nhà và cách xa tường.
Những khu vực, cả ở phía trong và phía ngoài nơi xử lý thực phẩm phải được giữ
gìn sạch sẽ. Khi cần, phế thải phải được
đựng trong các thùng đậy nắp, tránh sinh vật gây hại.
6.3.4. Giám sát và phát hiện
Các cơ sở, nhà xưởng và các khu vực
xung quanh phải được kiểm tra thường kỳ để phát
hiện ô nhiễm.
6.3.5. Sự tiệt trừ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4. Quản lý chất thải
Cần chuẩn bị đầy đủ cho việc di
chuyển và lưu chất thải. Chất thải không được
dồn lại trong khi
đang
chế
biến thực phẩm, bảo quản thực phẩm, tại các khu vực
làm việc khác và khu vực lân cận, trừ phi đó là điều không
thể tránh được cho sự vận hành thích hợp của công việc.
Những nơi lưu giữ chất thải phải được giữ sạch sẽ
thích đáng.
6.5. Giám sát tính hiệu quả
Các hệ thống được thiết kế phục
vụ vệ sinh thực phẩm cần được giám sát chặt chẽ về chất lượng hoạt động,
cần được xác minh định kỳ qua các cuộc kiểm tra sổ
sách thao tác, hay, khi cần, lấy mẫu vi sinh vật ở môi trường và các bề mặt tiếp xúc
thực phẩm, cần xem lại đều đặn và công tác này phù hợp với các trường hợp có sự
thay đổi.
7. Cơ sở : vệ sinh cá
nhân
Mục tiêu:
Để đảm bảo rằng những
người tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp với thực phẩm không
thể làm nhiễm bẩn thực phẩm bằng cách:
- giữ vệ sinh cá nhân
tốt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lý do cơ bản:
Những người không
giữ vệ sinh cá nhân tốt, có bệnh hay có hoàn cảnh nào đó, hoặc người đó có
hành vi không thích hợp cho vệ sinh, có thể làm nhiễm bẩn thực phẩm và truyền
bệnh cho những người tiêu dùng.
7.1. Tình trạng sức khỏe
Những người được biết hay nghi ngờ có
bệnh hoặc là người mang một mầm bệnh nào đó có thể lan truyền qua thực phẩm,
thì không được phép vào khu vực chế biến thực phẩm vì có khả
năng họ làm lây bệnh qua thực phẩm. Bất cứ người
nào bị mắc như vậy
cũng phải báo cáo ngay bệnh hay triệu chứng bệnh cho ban quản lý.
Phải tiến hành khám bệnh cho
nhân viên xử lý thực phẩm nếu có chỉ định về mặt lâm sàng hay dịch tễ học.
7.2. Bệnh tật và vết thương
Các loại bệnh và các vết thương cần
phải được báo cáo cho ban quản lý để nghiên cứu xem có cần khám bệnh và
/ hoặc thấy cần thiết có thể loại trừ ra
khỏi khâu có tiếp xúc với thực
phẩm, gồm các triệu chứng hoặc bệnh
sau:
- bệnh vàng da;
- ỉa chảy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sốt;
- đau họng có sốt;
- thương
tổn nhiễm trùng da rõ rệt (nhọt, vết cắt,.v.v..);
- nước chảy
rỉ từ
tai,
mắt hay mũi.
7.3. Vệ sinh cá nhân
Những người tiếp xúc với thực phẩm cần giữ
vệ sinh cá nhân thật tốt và, trong điều kiện thích hợp, cần mặc quần áo bảo vệ, đội
mũ,
đi
giầy. Các vết cắt hay vết thương, nếu người
đó đã được người quản
lý cho phép tiếp tục làm việc thì các vết thương đó phải được bao bọc bằng băng không
thấm nước.
Các nhân viên luôn luôn phải rửa tay,
sạch sẽ để không ảnh hưởng tới tính an toàn
của thực phẩm, ví
dụ:
- lúc bắt đầu các hoạt động xử lý hay tiếp xúc
với thực phẩm;
- ngay sau khi đi vệ sinh, và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4. Hành vi cá nhân
Những người tham gia vào các hoạt động,
thao tác chế biến thực phẩm cần tránh các hành vi có thể dẫn đến nhiễm bẩn thực
phẩm, ví dụ:
- hút thuốc;
- khạc nhổ;
- nhai hay ăn;
- hắt hơi hay ho khi tiếp xúc với thực phẩm mà thực
phẩm đó chưa được bảo vệ.
Không được đeo hay mang trên người mình
những đồ dùng cá nhân
như đồ trang sức, đồng
hồ, kẹp hay các
vật khác, khi nhân viên đó vào
các khu vực chế biến thực phẩm vì các thứ
đó là một trong nhiều nguyên nhân
ảnh hưởng đến tính an
toàn và phù hợp của thực phẩm.
7.5. Khách tham quan
Khách tham quan vào các khu vực sản xuất,
chế biến hay xử lý thực phẩm, phải mặc quần áo bảo vệ và tôn trọng các điều khoản
khác quy định về vệ sinh cá
nhân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục tiêu:
Khi cần thiết phải có những
biện pháp để:
- bảo vệ thực phẩm khỏi
các nguồn ô nhiễm tiềm ẩn;
- bảo vệ thực phẩm khỏi
bị hư hại có thể vì thế thực
phẩm không còn phù hợp cho tiêu dùng, và
- cung cấp biện pháp
về giám sát một cách có hiệu quả sự lây lan bệnh
hay các vi sinh gây hại và sự sản sinh độc tố trong thực
phẩm.
Lý do cơ bản:
Thực phẩm có thể bị
nhiễm bẩn, hoặc có thể không đạt tới mục đích về tình trạng phù
hợp cho tiêu thụ, nếu có các biện pháp kiểm soát hữu
hiệu trong quá trình vận chuyển, kể cả khi đã có những biện pháp toàn diện để
kiểm tra vệ sinh
trước đó trong chu trình thực phẩm.
8.1. Tổng quát
Thực phẩm cần phải được bảo vệ đầy đủ trong quá
trình vận chuyển. Phương thức vận chuyển hoặc yêu cầu đòi hỏi các thùng đựng
tùy thuộc vào tính chất của từng loại thực
phẩm và các điều kiện yêu cầu khi chuyên chở.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi cần thiết, các phương tiện vận
chuyển và các loại thùng đựng cần phải được thiết kế và chế tạo sao cho:
- không làm nhiễm bẩn thực phẩm hay các bao
gói;
- có thể được
rửa sạch dễ dàng và khi cần, được tẩy uế;
- phân loại rõ ràng các loại thực phẩm khác nhau,
hoặc khi cần, các thực phẩm phải được tách riêng ra khỏi loại hàng không phải
thực phẩm trong quá trình vận chuyển;
- bảo vệ hữu hiệu để chống nhiễm bẩn, kể cả bụi
và khói;
- có thể duy trì có hiệu quả nhiệt độ, độ ẩm,
tiểu khí hậu và các điều kiện khác cần thiết để bảo vệ thực phẩm chống lại vi
trùng độc hại hay vi
sinh không mong muốn phát triển, chống lại sự hư hại có thể làm cho thực phẩm
không phù hợp với tiêu thụ; và
- cho phép kiểm soát được nhiệt độ, độ ẩm và
các điều kiện cần thiết khác.
8.3. Sử dụng và duy tu bảo
dưỡng
Các phương tiện vận chuyển và các loại
thùng đựng dùng để vận
chuyển thực phẩm phải được giữ gìn sạch
sẽ luôn được bảo dưỡng ở
mọi điều kiện. Khi cùng một phương tiện vận chuyển hay cùng loại thùng đựng
dùng để vận chuyển các thực phẩm khác nhau, hoặc dùng cho các chất không phải
thực phẩm, thì cần phải làm sạch và nếu cần, phải tẩy uế sau khi chuyên chở
hoặc chứa đựng hàng xong.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Thông tin về sản
phẩm và sự hiểu biết của người tiêu dùng
Mục tiêu:
Sản phẩm thực phẩm
phải có thông tin đầy đủ để đảm bảo rằng:
- thông tin đầy đủ và tới được người
thao tác tiếp theo trong chu trình thực phẩm để người đó đã lĩnh hội thông
tin thì có thể thao
tác, bảo quản, chế biến, chuẩn bị và trình bày sản phẩm
sao cho an toàn và hợp lệ;
- lô hay mẻ thực phẩm
có thể được xác định dễ dàng và nếu có thu hồi thì có thể thu hồi ngay được,
nếu thấy cần thiết;
Người tiêu dùng phải
có đủ hiểu biết về vệ sinh thực phẩm,
khiến họ có thể:
- hiểu được tầm quan
trọng của việc thông tin thực phẩm;
- theo thông tin mà
họ có, có thể lựa chọn thích hợp cho riêng mình; và
- ngăn chặn nhiễm bẩn
và sự phát triển hay tồn tại của các tác
nhân gây bệnh cho thực
phẩm, bằng cách bảo quản, pha chế và sử dụng đúng đắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lý do cơ bản:
Một thông tin không
đầy đủ về sản phẩm, và / hoặc hiểu biết
không đầy đủ về vệ sinh chung
thực phẩm, có thể dẫn đến việc xử lý sai ở các giai đoạn sau của chu trình thực
phẩm.
Xử lý sai như vậy
có thể dẫn đến bệnh
tật, hoặc sản phẩm trở nên không
thích hợp cho tiêu dùng, ngay cả khi các biện pháp hợp lý về kiểm soát vệ
sinh đã được áp dụng trước đó trong chu
trình thực phẩm.
9.1. Xác định lô hàng
Việc xác định lô hàng là cần thiết khi
thu hồi sản phẩm, và nó cũng giúp cho việc quay vòng hàng tồn kho có hiệu
quả. Mỗi thùng đựng thực phẩm phải ghi rõ người
sản xuất và lô hàng. Áp dụng theo tiêu chuẩn chung cho việc ghi nhãn các thực phẩm
đóng gói sẵn (CODEX STAN
1-1985).
9.2. Thông tin về sản phẩm
Tất cả các sản phẩm thực phẩm phải được
kèm theo hoặc có thông tin đầy đủ để người tiếp theo trong chu trình thực phẩm có thể thao
tác, trình bày, bảo quản,
chuẩn bị và sử dụng sản phẩm một cách an toàn và đúng đắn.
9.3. Ghi nhãn
Những thực phẩm đóng gói sẵn phải được
ghi nhãn với những chỉ dẫn rõ ràng để người tiếp theo trong chu trình thực phẩm có thể
thao tác, trình bày, bảo quản
và sử dụng sản phẩm một cách an toàn. Áp dụng theo tiêu chuẩn chung cho việc
ghi nhãn các thực phẩm
đóng gói sẵn (CODEX STAN 1-1985).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chương trình giáo dục sức
khỏe phải bao gồm cả vệ sinh
thực phẩm nói chung. Những chương trình như vậy sẽ khiến người tiêu dùng hiểu được tầm quan trọng của bất
cứ thông tin
nào về thực phẩm và tuân theo bất cứ chỉ dẫn nào kèm theo sản phẩm, và
lựa chọn sau khi đã được thông tin. Đặc biệt,
người tiêu dùng sẽ
được thông tin về mối liên quan
giữa sự kiểm soát về thời gian -
nhiệt độ và lây lan bệnh tật qua thực phẩm.
10. Đào tạo
Mục tiêu:
Người tham gia thao
tác thực phẩm, tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp với thực phẩm cần được đào tạo,
và / hoặc được học về vệ sinh thực phẩm
ở một mức độ phù hợp với những công việc họ phải thực hiện.
Lý do cơ bản:
Đào tạo là
căn bản quan trọng cho bất cứ hệ thống vệ sinh thực phẩm nào:
Việc đào tạo vệ
sinh và / hoặc giáo
dục và giám sát không đầy đủ, không thích
đáng với tất cả những người dính líu đến các hoạt động về thực phẩm, là một mối đe dọa tiềm ẩn
cho tính an toàn, tính phù hợp của thực phẩm cho người tiêu dùng.
10.1. Hiểu biết và trách
nhiệm
Đào tạo về vệ sinh thực phẩm là điều
căn bản quan trọng. Tất cả các nhân viên phải biết vai trò và trách nhiệm của họ
trong việc bảo vệ thực phẩm khỏi bị nhiễm bẩn và hư hại. Những người xử lý thực
phẩm phải có hiểu biết và sự khéo léo cần thiết để xử lý thực phẩm một
cách vệ sinh. Những người xử lý các hóa
chất tẩy rửa mạnh hay các hóa chất có tiềm
năng độc hại khác cần được học hỏi về các
kỹ thuật xử lý cho an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những yếu tố cần lưu ý khi yêu cầu
đánh giá mức độ đào tạo bao gồm:
- tính chất của thực phẩm, đặc biệt khả năng của
nó có thể kéo dài sự tăng trưởng của các vi sinh vật gây bệnh hay gây
hư hại;
- tùy theo đó, thực
phẩm sẽ được xử lý và bao gói, bao gồm cả khả năng đánh giá mức độ nhiễm bẩn;
- quy mô và tính chất của chế biến hay cần chuẩn
bị thêm, trước khâu tiêu thụ cuối cùng;
- các điều kiện mà theo đó thực phẩm phải được
bảo quản; và
- thời hạn dự tính trước khi tiêu thụ.
10.3. Giảng dạy và giám sát
Cần có sự đánh giá định kỳ về hiệu quả của các chương trình đào tạo
và giảng dạy, cũng như sự giám sát và các kiểm tra thường xuyên để đảm bảo là
các thủ tục đã được chấp hành một
cách hiệu quả.
Các nhà quản lý và giám sát viên của
các qui trình thực phẩm phải có hiểu biết cần thiết về những nguyên
tắc và các cách thực hành vệ sinh thực phẩm để có thể luận xét về các mối nguy tiềm ẩn và có hành động cần thiết
để sửa chữa thiếu sót.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chương trình đào tạo cần được xem xét lại thường xuyên và cập
nhật khi cần thiết. Cần có
các hệ thống sẵn sàng để đảm
bảo là những người xử lý thực
phẩm vẫn hiểu biết về tất cả các
thủ tục cần thiết để duy trì tính an toàn và phù hợp của thực phẩm.
PHỤ
LỤC
HỆ THỐNG PHÂN TÍCH MỐI NGUY VÀ ĐIỂM KIỂM SOÁT TỚI HẠN
(HACCP) VÀ CÁC HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Lời nói đầu
Phần đầu của tiêu chuẩn này đặt ra các nguyên tắc của
hệ thống phân tích mối
nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP)
đã được Ủy ban tiêu chuẩn hóa thực phẩm
(CODEX) chấp nhận. Phần hai cung cấp
chỉ dẫn chung cho việc áp dụng hệ thống (HACCP) tuy vậy cần nhớ rằng khi áp dụng
vẫn có thể thay đổi một vài chi tiết tùy theo các điều kiện của các hoạt động sản xuất thực phẩm1.
Hệ thống HACCP có tính chất hệ thống và có cơ
sở khoa học, nó xác định các mối nguy cụ thể và các biện pháp để
kiểm soát chúng nhằm đảm bảo
tính an toàn thực phẩm. HACCP là một công cụ để đánh giá các mối nguy và thiết
lập các hệ thống kiểm soát thường tập trung vào việc phòng ngừa nhiều hơn, thay
cho việc kiểm tra thành phẩm. Bất cứ hệ thống HACCP nào cũng luôn thay đổi để thích nghi
với điều
kiện
đổi mới, như khi có các tiến bộ trong thiết
kế thiết bị, trong các qui trình chế biến hay các phát triển công nghệ.
HACCP được áp dụng trong suốt cả dây
chuyền thực phẩm,
từ khâu xử lý nguyên liệu ban đầu tới khâu tiêu thụ cuối cùng, và sự thực hiện đầy đủ hệ
thống này phải được căn cứ bằng các chứng
minh khoa học về các mối nguy cho sức khỏe của con người. Cùng với việc
tăng cường tính an toàn
của thực phẩm, sự thực hiện đầy đủ HACCP có
thể cho các lợi ích khác có ý nghĩa. Hơn nữa, việc áp dụng hệ thống HACCP có thể
giúp các cấp có thẩm quyền trong việc thanh tra, và thúc đẩy buôn bán quốc tế bằng cách gia tăng tín nhiệm vì an
toàn thực phẩm.
Việc áp dụng có hiệu quả HACCP đòi hỏi
sự toàn tâm dốc sức của lãnh đạo và lực lượng lao động. Nó cũng đòi hỏi một cố gắng
đa ngành, mà cố gắng này có thể
bao gồm: sự hiểu biết
kỹ về nông học,
thú y, sản xuất, vi sinh,
vật
học, y học, sức khỏe cộng đồng, công nghệ thực phẩm,
vệ sinh môi trường, hóa học và kỹ thuật, tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Việc áp dụng HACCP phù hợp với việc thực hiện các hệ thống quản lý chất lượng,
như các tiêu chuẩn ISO 9000, và là hệ thống được lựa chọn trong số các hệ thống
trên để quản lý an toàn thực phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Định nghĩa
- Kiểm soát (động từ): Tiến hành tất
cả những hoạt động để đảm bảo và duy trì sự tuân thủ các chỉ tiêu được
đề ra trong kế hoạch HACCP.
- Sự kiểm soát (danh từ): Trạng thái
khi các thủ tục tiến hành đúng được tuân thủ và các tiêu chí cần đạt được.
- Biện pháp kiểm soát: Bất cứ hành
vi và hoạt động nào được dùng để ngăn ngừa hay loại trừ một mối nguy
đối với an toàn thực phẩm, hoặc giảm nó xuống một mức chấp nhận được.
- Hành động khắc phục: Bất cứ hoạt
động nào cần làm khi các kết quả giám sát ở điểm kiểm soát tới hạn
(CCP) cho thấy đã bị mất kiểm soát.
- Điểm kiểm soát tới hạn
(CCP):
điểm tại đó có thể áp dụng kiểm soát, và có ý nghĩa quan trọng để ngăn ngừa hay loại trừ một
mối nguy cho an toàn thực phẩm hoặc giảm nó xuống một mức chấp nhận được.
- Giá trị tới hạn: Một tiêu chí
phân giới hạn giữa phạm vi chấp nhận được và không chấp nhận được.
- Độ lệch: Sự không đạt
một giá trị tới hạn.
- Sơ đồ quy trình sản
xuất:
Cách trình bày có hệ thống trình tự các bước hay các hoạt động thao tác được dùng trong sản xuất hoặc chế biến một mặt
hàng thực phẩm cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kế hoạch HACCP: Một tài liệu
được xây dựng phù hợp theo các nguyên tắc của HACCP để đảm bảo kiểm
soát các mối nguy đáng kể đối với an toàn
thực phẩm trong công đoạn được xem xét của dây chuyền thực phẩm.
- Mối nguy: Một tác nhân
sinh học, hóa học hay vật lý học của thực phẩm, hoặc tình
trạng của
thực
phẩm có khả năng tác động gây hại cho sức khỏe con người .
- Phân tích mối nguy: Quá trình
thu thập và đánh giá thông tin về các mối nguy cùng các điều kiện dẫn đến sự xuất
hiện các mối nguy đó, để quyết định những mối nguy nào là đáng kể đối với an
toàn thực phẩm và do đó cần được đề cập tới
trong kế hoạch HACCP.
- Giám sát: Việc tiến
hành theo kế hoạch một chuỗi các quan sát hay đo đạc các thông số cần kiểm soát để
đánh giá xem một điểm kiểm soát tới hạn
có được kiểm soát không.
- Bước: Một điểm, thể
thức, hoạt động, thao tác hay một giai đoạn trong dây chuyền thực phẩm kể cả nguyên liệu,
từ khâu xử lý ban đầu tới khâu tiêu thụ sản phẩm cuối cùng.
- Sự chứng thực: Bằng chứng thực
tế thu được chứng tỏ các nguyên lý cơ bản
của kế hoạch HACCP có hiệu quả:
- Sự xác minh: Việc áp dụng
các phương pháp, qui trình, thử nghiệm và các cách đánh giá khác cùng với việc
giám sát, để xác định xem có tuân thủ theo kế hoạch HACCP không.
Nguyên tắc của hệ thống HACCP
Hệ thống HACCP có 7 nguyên tắc sau
đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành phân tích mối nguy.
Nguyên tắc 2:
Xác định các điểm kiểm soát tới hạn
(CCP).
Nguyên tắc 3:
Thiết lập các giới hạn tới hạn.
Nguyên tắc 4:
Thiết lập một hệ thống giám sát sự
kiểm soát của CCP.
Nguyên tắc 5:
Thiết lập hành động khắc phục
cần tiến hành khi
khâu giám sát chỉ ra rằng một CCP nào đó không được kiểm soát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết lập các thủ tục kiểm
tra xác nhận để khẳng định là hệ thống HACCP hoạt động hữu hiệu.
Nguyên tắc 7:
Lập tư liệu về tất cả các thủ tục
và các ghi chép phù hợp với các nguyên tắc này và với việc ứng dụng chúng.
Hướng dẫn áp dụng hệ thống HACCP
Trước khi áp dụng HACCP cho bất cứ phần nào của dây
chuyền thực phẩm, phần đó phải
đang hoạt động theo tiêu chuẩn những nguyên tắc chung về vệ sinh thực
phẩm, các tiêu chuẩn riêng về quy phạm thực hành, và văn bản riêng về an toàn
thực phẩm. Cần có
cam kết của ban quản
lý để thực hiện hệ thống HACCP có hiệu quả.
Trong việc xác định mối nguy, đánh giá và các thao tác tiếp theo để thiết kế và
áp dụng các hệ thống HACCP, cần xem xét ảnh hưởng của các nguyên liệu,
các thành phần, các thông lệ sản xuất thực phẩm, vai trò của các quá trình sản xuất, nhằm kiểm soát
các mối nguy, tình hình sử dụng cuối cùng của sản phẩm, các loại khách hàng
tiêu thụ sản phẩm, và dấu hiệu dịch tễ học liên quan đến an toàn thực phẩm.
Mục đích của hệ thống HACCP là tập trung kiểm
soát tại CCP. Nếu xác định được một mối nguy nào cần kiểm soát nhưng không tìm
thấy CCP thì phải tính đến việc thiết kế lại thao tác hoạt động.
Phải áp dụng HACCP cho từng thao tác,
hoạt động cụ thể. Các CCP được xác định
trong một ví dụ bất kỳ ở một tiêu chuẩn nào về quy phạm thực hành vệ sinh, có
thể không phải là những CCP duy nhất được xác định cho một ứng dụng cụ thể hoặc
có thể chúng có bản chất khác nhau.
Phải xem xét lại việc áp dụng HACCP và
thực hiện những cải tiến cần thiết khi có sửa đổi nào đó đối với sản phẩm,
trong quá trình chế biến hay bước sản xuất.
Cần có linh hoạt thích hợp khi áp dụng
HACCP do phạm vi áp dụng phải tính đến bản chất và quy mô của quá trình hoạt động,
thao tác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp dụng các nguyên tắc HACCP bao gồm những nhiệm
vụ sau như đã được xác định trong trình tự cơ bản áp dụng HACCP (biểu đồ 1).
1. Lập đội HACCP
Hoạt động kinh doanh sản xuất về thực
phẩm cần đảm bảo có đủ các kiến thức và kinh nghiệm cụ thể về sản xuất để triển
khai một kế hoạch HACCP có hiệu quả. Tốt nhất là lập được một đội gồm cả các cán bộ thuộc
các chuyên ngành khác nhau. Trong trường hợp không có được một đội ngũ
thành thạo như vậy trong xí nghiệp, có thể lấy ý kiến chuyên gia từ các nơi
khác. Cần phải xác định qui mô của kế hoạch HACCP. Phải mô tả các phần nào của dây chuyền thực phẩm nằm
trong kế hoạch và các loại mối nguy cần được
xem xét (có bao trùm tất cả các loại mối nguy không hay chỉ xem xét được một số
loại chọn lựa).
2. Mô tả sản phẩm
Phải mô tả chi tiết sản phẩm,
bao gồm các thông
tin thích đáng về tính an toàn
như: thành phần, cấu trúc lý / hóa (như Aw, pH, v.v..). Các biện pháp
xử lý diệt khuẩn (xử lý bằng đun nóng cấp
đông, ngâm nước muối,
xông khói...) bao gói, độ bền,
các điều kiện bảo quản
và phương pháp phân phối.
3. Xác định mục đích sử
dụng
Xác định mục đích sử dụng căn cứ vào cách sử
dụng dự kiến của sản phẩm
đối với người sử dụng cuối cùng hay người tiêu thụ. Trong những trường hợp
cụ thể có thể tính đến những nhóm khách kém ổn định, như làm thức ăn trong
nhà ăn của cơ quan.
4. Thiết lập sơ đồ tiến trình sản
xuất
Sơ đồ tiến trình sản xuất
phải do đội HACCP thiết lập. Sơ đồ này phải bao
gồm tất cả các bước
trong quá trình sản xuất. Khi áp dụng HACCP cho một thao tác hoạt động nào, cần
xem xét cả các bước trước đó và sau
đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đội HACCP phải xác định sự tương ứng của
hoạt động gia công chế biến trên thực tế so với sơ đồ tiến trình sản xuất trong tất cả
các công đoạn và các giờ hoạt động, và khi nào cần thì sửa lại sơ đồ cho thích hợp.
6. Lập danh sách tất
cả các mối nguy tiềm ẩn liên
quan đến mỗi bước, tiến hành phân tích mối nguy, và nghiên cứu các biện pháp kiểm
soát các mối nguy đã được xác định (xem nguyên tắc 1)
Đội HACCP phải lập danh sách tất cả
các mối nguy có khả năng xảy ra ở mỗi bước từ khâu xử lý ban đầu, gia công, chế biến và phân phối tới điểm
tiêu thụ.
Tiếp đó đội HACCP phải tiến hành phân tích mối nguy để xác
định cho kế hoạch HACCP,
những mối nguy nào có
tính chất ra sao để khi loại bỏ hay giảm chúng xuống tới mức chấp nhận được sẽ
có ý nghĩa quan trọng cho sản xuất thực phẩm được an toàn.
Trong khi tiến hành phân
tích mối nguy, bất cứ khi nào có thể, cần xem xét các yếu tố sau đây:
- Khả năng xảy ra các mối nguy và mức
độ nghiêm trọng của những tác hại của chúng ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
- Đánh giá định tính và / hoặc định lượng sự có
mặt của các mối nguy.
- Sự sống sót hay phát triển của các vi sinh vật.
- Sự sản sinh hay tồn tại trong
thực phẩm của các độc tố, các tác nhân hóa
học, lý học, và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đội HACCP sau đó phải nghiên cứu xem
có những biện pháp kiểm soát nào có thể được
áp dụng cho mỗi mối nguy.
Có thể cần đến nhiều biện pháp kiểm
soát để kiểm soát một mối nguy đặc hiệu, và nhiều mối nguy có thể được kiểm soát bởi một biện pháp kiểm
soát đặc hiệu.
7. Xác định các điểm kiểm
soát tới hạn (CCP)
(Xem nguyên tắc 2)1)
Một mối nguy có thể cần nhiều điểm kiểm
soát tới hạn. Có thể áp dụng một cách quyết định biểu đồ hình cây (biểu đồ 2) để xác định
một CCP trong hệ thống HACCP, đó là một cách tiếp cận hợp lý. Cần áp dụng biểu
đồ quyết định
hình cây một cách linh hoạt, tùy theo thao tác hoạt động nào trong sản xuất,
như giết mổ, chế biến, bảo quản, phân phối hay các việc khác, cần dùng nó làm
chỉ dẫn để xác định các CCP. Thí dụ về biểu đồ quyết định hình cây này có thể
không áp dụng cho tất cả mọi tình huống. Có thể dùng các cách
tiếp cận khác. Nên đào tạo về cách áp dụng biểu đồ quyết định hình cây.
Khi xác định được mối nguy ở một bước chế biến nơi cần kiểm soát về tính an toàn của sản phẩm, và nếu tại bước
đó hay tại bước nào khác đã không có biện pháp kiểm soát, thì lúc đó phải cải biến
sản phẩm hay quá trình tại bước
đó hay tại bước trước đó hoặc sau đó, để đưa vào biện pháp kiểm soát.
8. Lập các giới hạn tới hạn cho từng
CCP
(Xem nguyên tắc 3).
Nếu có thể, phải nêu rõ và phê duyệt
các giới hạn tới hạn cho từng điểm kiểm soát tới hạn. Trong vài trường hợp, cần
thiết lập nhiều giới hạn tới
hạn cho một bước cụ thể. Các tiêu chí thường dùng bao gồm các số đo
nhiệt độ, thời gian, độ ẩm, pH, Aw, lượng
clo, và các thông số cảm quan như hình dạng bề ngoài và cấu trúc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Xem nguyên tắc 4).
Giám sát là đo đạc hay quan sát theo lịch trình
các thông số của CCP để so sánh chúng với về các giới hạn tới hạn của
nó. Các thể thức giám sát phải đủ khả năng phát hiện CCP bị mất kiểm soát. Hơn nữa, tốt
nhất việc giám sát phải cung cấp thông tin này đúng lúc để hiệu chỉnh nhằm
đảm bảo kiểm soát quá trình, ngăn ngừa vi phạm các giới hạn tới hạn, tại những nơi
có thể, phải nêu các biện pháp hiệu chỉnh khi các kết quả giám
sát cho thấy có xu hướng mất kiểm soát tại một CCP. Phải hiệu chỉnh trước khi xảy
ra sai lệch. Các dữ liệu giám sát được phải do một nhân viên được chỉ định, nhân
viên này phải có kiến thức và có quyền hạn đánh giá, để có thể tiến hành các sửa đổi
khi cần thiết. Nếu việc giám sát không liên tục, thì tần suất giám sát cần phải đủ
đầy để đảm bảo
kiểm soát được CCP. Phải thực
hiện
nhanh
chóng
hầu hết các thể thức giám sát
các CCP vì chúng liên quan đến các quá trình sản xuất đang diễn ra, và sẽ không
có thời gian để tiến hành các phép thử phân tích kéo dài. Các phép đo vật lý và hóa học
thường được ưa dùng hơn so với phép thử
vi sinh học bởi vì có thể tiến hành thử nhanh chóng và có thể luân chỉ ra cách
kiểm soát vi sinh cho sản phẩm. Mọi ghi chép và tài liệu liên quan tới việc
giám sát các CCP phải có chữ
ký của người thực hiện giám sát và của người chịu trách nhiệm xem xét lại của
công ty.
10. Thiết lập các hành động
khắc phục
(Xem nguyên tắc 5).
Phải thiết lập các hành động khắc phục cho từng
CCP trong hệ thống HACCP để xử lý các sai lệch khi chúng xảy ra.
Các hoạt động phải đảm bảo
là CCP đã được kiểm soát trở lại. Các hoạt động này phải bao gồm cả việc sử
dụng hợp lý các sản phẩm bị ảnh hưởng bởi sự sai lệch.
Sự sai lệch và các thể thức sử dụng sản phẩm phải có ghi chép trong tài liệu lưu trữ về HACCP.
11. Thiết lập các thủ
tục kiểm tra xác nhận
(Xem nguyên tắc 6).
Thiết lập các thủ tục kiểm
tra xác nhận. Có thể dùng các phương pháp kiểm tra xác nhận và kiểm tra đánh
giá, các qui trình và các phép thử nghiệm, bao gồm việc lấy mẫu ngẫu
nhiên và phân tích, có thể sử dụng để xác định hệ thống HACCP có làm việc tốt
không. Tần suất kiểm tra
xác nhận cần đủ để khẳng định là hệ thống HACCP đang hoạt động có hiệu quả. Các
ví dụ về các hoạt động
kiểm tra xác nhận bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- xem xét lại các sai lệch và các cách sử dụng
sản phẩm;
- khẳng định là các CCP đang được kiểm soát.
Khi có thể, hoạt động kiểm tra xác nhận
phải bao gồm các hoạt động
khẳng định tính hiệu quả của tất cả các yếu tố của kế hoạch HACCP.
12. Thiết lập tài liệu và lưu giữ
hồ sơ
(Xem nguyên tắc 7).
Việc lưu giữ hồ sơ có hiệu quả và
chính xác đóng vai trò quan trọng trong áp dụng hệ thống HACCP.
Các thủ tục HACCP phải được ghi thành văn bản. Việc lập tài liệu và lưu
giữ hồ sơ phải phù hợp
với
tính
chất và qui mô của quá
trình hoạt động.
Các ví dụ về lập tài liệu
là:
- phân tích mối nguy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- xác định các giới hạn tới hạn.
Các ví dụ về hồ sơ là:
- các hoạt động giám sát CCP;
- các sai lệch và các hành động khắc phục kèm
theo;
- những sửa đổi về hệ thống HACCP.
Một mẫu biên bản làm việc theo
HACCP được tính kèm ở biểu đồ 3.
Đào tạo
Việc đào tạo công nhân viên trong
sản xuất, nhân viên chính quyền và học viên về các nguyên tắc và các ứng dụng hệ thống
HACCP, cũng như việc
tăng cường nhận thức của
người tiêu dùng, là những yếu tố quan trọng để thực hiện kế hoạch HACCP có hiệu quả.
Phải phát triển những nội qui và thủ tục làm việc để xác định nhiệm vụ của
các nhân viên xử lý thực phẩm tại mỗi điểm kiểm soát tới hạn, để giúp phát triển
chương trình đào tạo cụ thể nhằm hỗ trợ kế
hoạch HACCP.
Sự hợp tác giữa người xử lý ban đầu,
ngành công nghiệp, các nhóm buôn bán, các tổ chức người tiêu dùng, và các cơ quan chức năng có trách nhiệm là hết sức
quan trọng. Phải tạo cơ hội phối hợp đào tạo giữa ngành công nghiệp và cơ quan
kiểm tra nhằm khuyến khích và duy trì tiếp xúc, tạo ra một không khí hiểu biết
trong áp dụng thực tế HACCP.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu đồ 1
Trình tự hợp
lý của việc áp dụng HACCP
Biểu đồ 2
Ví dụ về biểu đồ quyết
định hình cây để xác định các CCP
(trả lời các câu hỏi
theo trình tự)
*) Tiến hành sang mối nguy đã được xác định
tiếp theo trong qui định mô tả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu đồ 3
Ví dụ về một mẫu biên
bản làm việc theo HACCP
1
Mô tả sản phẩm
2
Sơ đồ tiến trình chế
biến
Danh sách
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối nguy
Các biện pháp kiểm
soát
CCP
Các giới hạn tới hạn
Các thể thức giám
sát
Các hành động khắc
phục
Ghi chép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Xác minh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Từ khi quyết
định của CODEX được công bố, việc sử dụng
hệ thống đã được thực hiện nhiều lần cho các mục
đích đào tạo. Đã nhiều lần, tuy hệ thống này có
ích trong việc giải thích tính lô gích và tầm sâu hiểu biết cần thiết cho việc xác định
các điểm kiểm soát tới hạn, nhưng nó không đặc hiệu cho tất cả các thao tác sản phẩm,
như mỡ thịt chẳng hạn; do đó nó cần được
dùng kết hợp với suy xét nghiệp vụ, và trong vài trường hợp, cần phải được sửa đổi.