Vị trí lỗi
Có thể xuất hiện
|
Vị trí trên hộp
|
Loại khuyết tật
|
Nhà máy sản xuất vỏ
hộp
|
Thân/nắp hộp
|
Vết cắt, có lỗ, bề
mặt hộp thiếc bị nứt
|
Thân hộp
|
Lỗi ghép cạnh
|
Dải mở dễ dàng
|
Đường rạch quá, nứt
đường rạch
|
Nhà máy đồ hộp
|
Người ghép mối nối
|
Nắp hộp
|
Đóng mở sâu, đóng
xoắn, phá vỡ mối ghép
|
Mối ghép kép
|
Cuộn lần đầu, lỗi
mối ghép đập xuống mép, mối ghép nẩy lên, gẫy ngàm
|
Cuộn lần thứ hai,
cắt quá mức, đập xuống, nứt vỡ đập xuống, méo ghép nối cuối, đập quặn xuống
|
Thân hộp
|
Đục lỗ, đâm vào,
cắt làm cho có vết lõm
|
Vào hộp
|
|
Đóng đầy, đầy mép,
đầy tràn, tràn ra ngoài
|
Làm lạnh
|
|
Đóng kiện tối đa,
đóng thành kiện
|
Hộp bỏ đi
|
|
Cháy dây cáp, cọ
xước, nứt dưới mép mối ghép kép
|
Bảo quản
|
|
Mòn bên ngoài (rỉ),
hư hỏng vật lý
|
Vận chuyển/bán lẻ
|
|
Bị cắt, bị nứt
|
* Dựa theo R.H. Thorpe và P.M.Baker “khuyết
tật nhìn thấy bằng mắt thường”, Hội nghiên cứu phụ gia thực phẩm Campden,
CampdenChipping, Anh Quốc.
4.2.2. Ủ ấm
Không ủ ấm các vật chứa bị phồng, thủng hoặc
có lỗ thủng.
Cần phải xem xét các vật chứa nào cần ủ ấm
trước khi mở kiểm tra vi sinh. Mục đích của việc ủ ấm là tăng khả năng có thể xảy
ra việc phát hiện các vi sinh sống sau khi kiểm tra vi sinh. Chỉ dùng kết quả ủ
ấm không thể quyết định số hàng bị nhiễm bẩn.
Thời kỳ ủ ấm có thể không cần thiết khi xem
xét thời gian đồ hộp thực phẩm vận chuyển theo đường thủy quốc tế. Vật chứa sẽ
ủ ấm, ví dụ ở 30 oC trong 14 ngày và ở 34 oC khoảng 10
ngày đến 14 ngày. Chú ý là một số vi sinh vật gây hư hỏng rò rỉ sẽ không phát
triển trên 30 oC. Ngoài ra nếu sản phẩm định phân phối trên các vùng
nhiệt đới của thế giới hoặc duy trì ở nhiệt độ được nâng lên (máy bán hàng tự
động các sản phẩm nóng) vật chứa cũng cần ủ ấm ở nhiệt độ cao hơn, ví dụ 5 ngày
ở 55 oC. Do sinh vật ưa nhiệt có thể bị chết trong thời gian ủ ấm vì
vậy nên kiểm tra định kỳ vật chứa, nếu phát hiện việc sinh khí trước khi kết
thúc ủ ấm.
4.2.3. Làm sạch, khử trùng và mở vật chứa
4.2.3.1. Vật chứa bị phồng
Bề mặt bên ngoài của vật chứa phải được làm
sạch với chất tẩy rửa thích hợp và phải tráng sạch. Vật chứa phải được khử
trùng ít nhất 10 min đến 15 min với nước vừa được clo hóa 100 ppm đến 300 ppm
và pH khoảng 6,8 hoặc ngâm ngập bằng dung dịch cồn iốt (2,5 %) trọng lượng trên
thể tích để yên trong 25 min, có thể khử nhiễm bẩn bằng cách khác. Vật chứa
phải được làm khô ngay lập tức sau khi khử trùng, dùng giấy sạch vô trùng có
thể hủy được hoặc khăn lau. Khi dùng bất kỳ chất khử trùng hóa học nào cũng
phải có đề phòng an toàn thích hợp.
Tất cả vật chứa phải được quản lý khi nó chứa
độc tố gây bệnh botulinum. Phải sử dụng phòng riêng biệt thổi không khí theo
lớp ngang qua người xử lý. Khi mở vật chứa nghi không đạt độ vô trùng thông
thường thì phải sử dụng phòng riêng an toàn. Vật chứa bị phồng lồi phải được mở
trong phòng riêng trong một túi vô trùng hoặc dùng phương pháp phễu úp vô trùng
để giữ sản phẩm trong hộp phun ra. Khi không lấy mẫu thử phải che hộp mở bằng
nắp vô trùng (ví dụ như đĩa nửa Petri vô trùng hoặc vật để che phủ vô trùng
khác).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không dùng phòng riêng an toàn thì nên
dùng mặt nạ che mặt và để điểm ghép mí xa người mở hộp. Để thử khí hydro, khí
có thể thu vào ống thử qua điểm chọc thủng và cho đầu hở của ống tiếp xúc ngay
với ngọn lửa. Một tiếng nổ “pốp” to chứng tỏ có hydro. Nếu hộp dùng để phân
tích khí thì nó cũng được dùng để phân tích nuôi cấy, chú ý đề phòng tránh
nhiễm bẩn từ bên ngoài.
Ngay sau khi mở hộp cần mô tả và ghi chép
ngay bất kỳ mùi khác thường nào của thực phẩm bên trong. Tuy nhiên, phải tránh
hít mũi trực tiếp.
Hộp phồng bị nghi chứa vi khuẩn kỵ khí ưa
nhiệt và sinh khí, cần được giữ ở 4 oC trước khi mở để giảm áp suất
bên trong và giảm việc xì thực phẩm bên ngoài. Tuy nhiên tránh kéo dài thêm
việc bảo quản ở nhiệt độ đó, vì nó có thể giảm đáng kể số vi sinh vật sống và
cản trở việc phân lập vi sinh vật.
4.2.3.2. Hộp phẳng (không bị phồng)
Với thực phẩm lỏng, có thể xảy ra việc phân
lớp hoặc đóng lắng vi sinh. Để bảo đảm việc trộn bất kỳ vi sinh nhiễm bẩn nào,
nên lắc hộp ngay trước khi mở.
Nắp hộp được mở để lấy mẫu trước hết khử
nhiễm bẩn theo phương pháp mô tả trong 4.2.3.1 và bằng ngọn lửa. Mở bằng dụng
cụ vô trùng. Ngay sau khi mở hộp cần mô tả và ghi chép ngay bất kỳ mùi khác
thường nào của thực phẩm bên trong. Tuy nhiên phải tránh hít mũi trực tiếp.
Khi không lấy mẫu thử phải che hộp mở bằng
nắp vô trùng (ví dụ như đĩa nửa Petri vô trùng hoặc vật để che phủ vô trùng
khác)
4.2.4. Phân tích vi sinh
Tham khảo Phụ lục 2 và các tiêu chuẩn liên
quan, ví dụ như Speck (1984), C.F.P.R.A. Sổ tay kỹ thuật số 18 (1987) và Buckle
(1985).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu đối chứng phải ít nhất là 20 g hoặc 20 ml
phải được lấy vô trùng và cho vào vật đựng vô trùng, hàn kín lại và giữ ở nhiệt
độ dưới 5 oC cho đến khi dùng. Mẫu đối chứng dùng để khẳng định kết
quả ở các bước sau. Lưu ý tránh làm lạnh vì có thể giết chết một số lượng đáng
kể các vi khuẩn trong mẫu. Việc nhiễm bẩn do vi sinh vật ưa nhiệt hoặc hư hỏng
liên quan đến mẫu đối chứng không cần bảo quản lạnh. Mẫu dùng để phân tích hoặc
thử nghiệm không phải vi sinh, ví dụ phân tích kẽm, chì, độc tố…. nhưng cần
biết trước lượng cần được lấy. Với chất rắn và với một số trường hợp thực phẩm
bán cứng, phải lấy mẫu từ các điểm nghi ngờ ví dụ điểm chính giữa, bề mặt sản
phẩm tiếp xúc với điểm cuối hoặc chỗ ghép kép (đặc biệt là tiếp xúc chéo), sản
phẩm tiếp xúc với chỗ ghép bên (nếu có một), chuyển tất cả các mẫu vào một vật
chứa vô trùng và bảo quản nó như mô tả ở trên.
4.2.4.2. Mẫu phân tích và nuôi cấy môi
trường
Với mục đích chuẩn bị mẫu phân tích, đồ hộp
thực phẩm có thể chia thành 2 nhóm, rắn và lỏng. Có thể cần quy trình phân tách
để chuẩn bị mẫu phân tích các sản phẩm này.
4.2.4.2.1. Sản phẩm lỏng
Lấy mẫu các thực phẩm này dùng ống hút thích
hợp vô trùng có đầu lỗ rộng (tránh dùng ống hút bằng miệng). Mẫu phải được cấy
vào cả môi trường rắn và môi trường lỏng.
Mỗi ống môi trường lỏng nên nuôi cấy ít nhất
là 1 ml đến 2 ml mẫu thực phẩm. Mỗi đĩa môi trường rắn cần phải ria ít nhất 1
vòng que cấy (khoảng 0,01 ml) mẫu thực phẩm.
4.2.4.2.2. Sản phẩm rắn và bán rắn
Với một sản phẩm này phải lấy mẫu cả ở giữa
và trên bề mặt.
Lấy một mẫu ở giữa, phải dùng dụng cụ vô
trùng thích hợp (ví dụ ống thủy tinh miệng rộng hoặc cái khoan mở nút) có đường
kính và độ dài thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc nhiễm bẩn sau chế biến có thể tăng cục
bộ trên bề mặt và phát triển ở sản phẩm rắn. Nếu nghi ngờ thì phải lấy mẫu bề
mặt. Dùng dao vô trùng hoặc dụng cụ thích hợp khác cạo bề mặt sản phẩm, đặc
biệt chú ý đến vùng tiếp xúc với mối ghép kép hay ghép bên cạnh và nơi dễ hở
khác. Phần cao được cho vào một vật chứa vô trùng. Ngoài ra, cần lau các vùng
ghép cạnh hay ghép kép và nơi nào của vật chứa mà đã tiếp xúc với sản phẩm. Sau
khi lau, miếng gạc lau phải được đặt trong một chất pha loãng vô trùng thích
hợp và lắc mạnh; các phần phải được nuôi cấy vào ống và cấy ria lên đĩa.
Mẫu lấy ở giữa và mẫu lấy trên bề mặt cần
phải được phân tích riêng.
Khi có thể các phân tích nhận dạng vi sinh
vật phải được tiến hành ít nhất đối với một hộp trông bình thường cùng lô hoặc
cùng đợt sản xuất để so sánh. Nếu không có được các hộp cùng lô cùng mã hiệu
thì lấy các hộp bình thường của các lô bị nghi ngờ gần nhất.
Hình 1 và Hình 2 (xem Phụ lục 2) là sơ đồ phân
tích vi sinh ưa khí và kỵ khí của đồ hộp thực phẩm. Các sơ đồ này có thể có ích
trong các giải thích về kiểm tra vi sinh.
4.2.4.3. Kiểm tra trực tiếp bằng kính hiển vi
Đây là thử nghiệm rất hữu ích của các nhân
viên giầu kinh nghiệm.
Có thể sử dụng các kỹ thuật khác nhau đối với
việc kiểm tra trực tiếp bằng kính hiển vi, ví dụ như nhuộm mầu với violet tinh
thể 1 % trong nước hoặc xanh metylenpoly crom 0,5 %, kỹ thuật tương phản pha,
trình tự nhuộm màu huỳnh quang.
Có thể cần khử chất béo của một số thực phẩm
chứa dầu bằng dung môi, ví dụ xylen trên bảng kính. Có lợi thế khi dùng cả phim
ướt và kỹ thuật nhuộm khô. Nên nhớ khi nhuộm Gram mà môi trường nuôi cấy cũ
thường cho phản ứng gram có thể chuyển đổi. Do đó, báo cáo chỉ về hình thái
học.
Phải chuẩn bị thực phẩm đồ hộp để kiểm tra.
Mẫu này lấy trong một hộp thực phẩm xem là bình thường của cùng lô hoặc cùng mẻ
sẵn chuẩn bị, đặc biệt nếu người phân tích không biết rõ về sản phẩm hoặc số tế
bào đối với lĩnh vực được so sánh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rất dễ nhầm lẫn các phần tử sản phẩm với tế
bào vi sinh, do đó phải thận trọng khi pha loãng mẫu trước khi chuẩn bị kính
phết để xét nghiệm.
Tế bào vi sinh chết do hư hỏng ban đầu (trước
chế biến) hoặc do khử trùng tự động có thể thấy rõ trên kính phết ở giai đoạn
này và không phát triển trong môi trường nuôi cấy.
Khi kết quả xét nghiệm không phát hiện có vi
sinh vật thì không kết luận rằng sản phẩm không có vi sinh vật.
Toàn bộ chất để xét nghiệm trên kính phết
hoặc lượng mẫu được làm ướt phải được quét cẩn thận vào vùng vi sinh quan tâm
mà từ đó ít nhất năm vùng cần được kiểm tra tỷ mỷ. Ghi chép việc quan sát được
lấy đến số gần đúng số mỗi loại hình thái quan sát trong từng lĩnh vực.
4.2.5. Đo độ pH
Đo độ pH theo phương pháp hiện hành (xem Phụ
lục 2 của tiêu chuẩn này) và so sánh với đồ hộp thường. Sai lệch đáng kể độ pH
so với các sản phẩm thông thường đó có thể cho thấy rằng đã có sự phát triển vi
sinh, không có sự thay đổi đó thì nghĩa là không có sự phát triển của vi sinh
vật.
4.2.6. Kiểm tra bằng cảm quan
Đây là một phần quan trọng của kiểm tra đồ
hộp thực phẩm. Trong quy trình này phải lưu ý bất kỳ dấu hiệu nào về việc phân
tích sản phẩm như mất mùi hoặc mùi khác lạ, vị hoặc trong trường hợp thành phần
chất lỏng (nước mặn) vẩn đục hoặc đóng cặn. Sản phẩm phải được thử nếm trong
bất kỳ hoàn cảnh nào.
Sự thay đổi thông thường về trạng thái của
sản phẩm rắn có thể nhận biết bằng cảm quan hoặc bóp sản phẩm với một tay đeo
găng cao su hoặc chất dẻo. Để đánh giá cảm quan đúng đắn, nhiệt độ sản phẩm
phải không dưới 15 oC và tốt nhất không quá 20 oC. Khi có
thể, kết quả đánh giá cảm quan phải được so sánh với sản phẩm khác từ các hộp
được cho là bình thường với cùng một lô hàng hoặc lô, đợt hàng gần kề.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đổ hết phần chất còn lại trong vật chứa vào
một đồ đựng chất thải thích hợp. Quan trọng là các hộp chứa sản phẩm hư hỏng
được khử trùng hoặc cho vào nồi hấp trước khi rửa và thử nghiệm tiếp, ví dụ như
kiểm tra sự rò rỉ, rách mép ghép… Sau khi rửa, kiểm tra bề mặt bên trong với
bất kỳ dấu hiệu mất mầu, bị ăn mòn hoặc các khuyết tật khác.
Nếu cần xác định khối lượng tịnh hoặc khối
lượng ráo nước thì cần phải làm khô vật chứa rỗng rồi mới cân (xem 4.2.1.5).
Vật chứa rỗng và bất kỳ bộ phận nào phải được
xác định rõ ràng và giữ đủ lâu khi cần kiểm tra tiếp hoặc cung cấp bằng chứng.
4.2.8. Phương pháp xác định rò rỉ
Có thể sử dụng một số phương pháp để xác định
rò rỉ vật chứa. Phương pháp được chọn để xác định yêu cầu có độ chính xác, số
lượng vật chứa thích hợp sẵn có để thử nghiệm và nhu cầu tái tạo các điều kiện
cho tồn tại khi vật chứa rò rỉ từ đầu. Thường sử dụng nhiều hơn một loại thử
nghiệm kết hợp với vi sinh để xác định kiểu và nguyên nhân hư hỏng. Dữ liệu thu
được về vật chứa bị rò rỉ thường được sử dụng để chứng thực kết quả thử nghiệm
vi sinh thu được trên sản phẩm với cùng các vật chứa. Thông tin này có ích để
phòng tránh các vấn đề do cùng nguyên nhân.
Mỗi phương pháp thử nghiệm rò rỉ đều có những
ưu điểm và nhược điểm riêng. Ví dụ, thử áp suất không khí thì nhanh chóng nhưng
có thể bị phê phán do không thử vật chứa ở trạng thái chân không tự nhiên của
nó. Thử khí Heli có thể quá nhạy và chỉ ra chỗ thủng khi thực tế không xảy ra.
Nó cũng không chỉ rõ điểm thủng. Thử khí sulfua hydro thì dùng được cho việc
xác định vị trí và kích thước lỗ thủng cũng như cho một ghi chép hồ sơ lâu dài;
nhược điểm của phương pháp này quá chậm để thử một số lượng lớn đồ hộp. Việc
chuẩn bị vật chứa để thử cũng như khả năng của người thực hiện tiến hành thử
nghiêm túc và biểu thị kết quả chính xác là quan trọng khi việc chọn cách thử
về rò rỉ.
Không phải lúc nào cũng có thể tái tạo rò rỉ
trên vật chứa mà đã rò rỉ trong hoặc sau chế biến. Sản phẩm thường bít đường rò
rỉ và không thể loại bỏ nó khi làm sạch hộp trước khi thử nghiệm.
Trong những trường hợp như thế, số hộp bị
nghi ngờ nhiều hơn so với những hộp đã được thử vi sinh vật để thiết lập sự rò
rỉ trong lô. Đôi khi thử rò rỉ với những hộp cùng lô hàng không bị nghi ngờ sẽ
có ích khi sự rò rỉ không thể tái tạo được trong các sản phẩm hư hỏng.
Các quy trình và các thảo luận về các phương
pháp xác định rò rỉ trong vật chứa có thể tìm trong các tham khảo sau đây:
U.S.F.D.A (1984), N.C.A (1972) C.F.P.R.A (1987) AFNOR-CNERNA (1982) H.W.C
(1983) và Bruckle (1985).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình kiểm tra và đánh giá các mối ghép
kép của đồ hộp thực phẩm để tìm nguyên nhân hư hỏng tương tự như 7.4.8.1.2 của
tiêu chuẩn này.
Tuy nhiên, việc giải thích kết quả từ việc
các kiểm tra mối ghép khi điều tra hư hỏng có thể khác với hư hỏng khi kiểm tra
trong quá trình sản xuất. Khi kết quả kiểm tra vi sinh chỉ rõ hư hỏng do tái
nhiễm bẩn, việc hiện diện mối ghép khác thường sẽ khẳng định có sự rò rỉ. Mặc
khác, việc nhiễm bẩn lại có thể xuất hiện khi có khuyết tật của các mối ghép.
Ví dụ: các nguồn khác của hiện tượng tái nhiễm bẩn là: sự hư hỏng mối ghép sau
khi ghép hộp, rò rỉ tạm thời, lỗi hợp chất làm kín và nứt gẫy và những lỗ châm
kim. Trong các trường hợp như thế, cần bổ sung quy trình tìm rò rỉ cũng như kết
quả kiểm tra vi sinh.
Do đó, kết quả kiểm tra rách mối ghép là một
phần của việc điều tra hư hỏng chỉ được xem xét cùng với các điều tra các hư
hỏng khác và cần có sự giải thích của các chuyên gia.
5. Hướng dẫn diễn giải dữ liệu của phòng thử
nghiệm
Giải thích dữ liệu phòng thử nghiệm nêu trong
Bảng 2 và Bảng 3 cũng như ở Hình 2 và Hình 3 (Phụ lục 2) phải được xem xét
chung cùng với các sự cố hư hỏng cụ thể được nghiên cứu và quá trình hình thành
nên sản phẩm.
6. Hướng dẫn hỗ trợ việc xác định nguyên nhân
hư hỏng
Toàn bộ các dữ liệu có sẵn là hết sức quan
trọng trong việc xác định nguyên nhân hư hỏng. Điều quan trọng là cần phải đánh
giá đầy đủ cho mỗi sự cố gây ra hư hỏng. Tư liệu phải được tập hợp (xem Phụ lục
1) từ nhà máy chế biến và phân tích của phòng thử nghiệm và các nguồn khác bởi
các chuyên gia thích hợp. Cần phải phân tích cẩn thận và toàn diện các tư liệu
trên trong việc xác định chính xác nguyên nhân hư hỏng. Hướng dẫn sau đây,
không bao gồm tất cả, sẽ hỗ trợ việc xác định này.
6.1. Số vật chứa hư hỏng
a) Vật chứa riêng biệt: sản phẩm hư hỏng
thường ít khi do vật chứa thủng và hiếm khi do chế biến thiếu đầy đủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hư hỏng do rò rỉ có thể xảy ra do lỗi của mối
ghép hoặc do sứt mẻ nhìn thấy được và có thể liên quan đến làm nguội quá mức,
khử trùng bằng clo chưa đủ, nước bẩn hoặc nước làm nguội bị nhiễm bẩn, thiết bị
sau khi chế biến bị ướt. Vận chuyển hộp khi còn ấm và ướt hoặc gấp mạnh làm tăng
khả năng xảy ra hư hỏng do rò rỉ. Nếu có tỉ lệ chứa hỏng cao và việc hình thành
bào tử thì chứng tỏ việc xử lý chế biến chưa đầy đủ. Tuy nhiên hư hỏng không
phải là quy luật.
6.2. Tuổi của sản phẩm và bảo quản
a) Bảo quản quá lâu hoặc nhiệt độ quá cao có
thể gây ra phồng hydro. Điều này thường xảy ra với đồ hộp rau ví dụ lõi atisô,
cần tây, bí ngô và súp lơ.
b) Việc ăn mòn hoặc hư hỏng gây lên lỗ thủng
châm kim đối với vật chứa có thể dẫn đến hư hỏng rò rỉ và hư hỏng đến các hộp
khác.
c) Hư hỏng do vi sinh vật ưa nhiệt có thể do
bảo quản ở nhiệt độ cao ví dụ 37 oC (99 oF) hoặc cao hơn.
6.3. Vị trí hư hỏng
a) Bị nóng ở giữa đống hộp hoặc phía trên, có
thể do làm nguội chưa đủ gây ra hư hỏng do vi sinh vật ưa nhiệt gây ra.
b) Hư hỏng rải rác khắp trong đống hộp hoặc
hộp cho thấy hư hỏng sau chế biến hoặc chế biến chưa đầy đủ.
6.4. Hồ sơ chế biến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Hồ sơ chế biến đầy đủ có thể loại trừ hư
hỏng do chế biến chưa đầy đủ và nhiễm bẩn do rò rỉ sau chế biến.
c) Vận hành nồi hơi không đúng, ví dụ van
nước làm nguội hoặc van khí bị rò rỉ, nhiệt kế bị vỡ, tốc độ quay của nồi hấp
không đúng nên dẫn đến chế biến chưa đầy đủ.
d) Sự chậm trễ kết hợp với điều kiện trước
chế biến thiếu vệ sinh có thể gây ra hư hỏng ban đầu hoặc trước chế biến.
e) Tổng vi khuẩn ưa nhiệt trong các chất tẩy
trắng cao có thể liên quan đến hư hỏng do vi khuẩn ưa nhiệt.
f) Thay đổi công thức sản phẩm mà không đánh
giá lại các thông số chế biến có thể dẫn đến chế biến thiếu đầy đủ.
g) Thiếu vệ sinh có thể dẫn đến hình thành
các vi sinh hoặc dẫn đến hư hỏng tiền chế biến hoặc làm cho chế biến chưa đủ.
Nhiễm bẩn do rò rỉ sau chế biến có thể do vệ sinh chưa đầy đủ gây ra.
6.5. Dữ liệu phòng thử nghiệm
a) Xem Bảng 2, Bảng 3 và Hình 2, Hình 3 liên
quan đến việc xác nhận các ống dương tính như đã đề cập trong Phụ lục 1.
7. Kết luận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình này không đề cập đến các hướng dẫn
loại bỏ các lô hàng được chứng minh là chưa thanh trùng thông thường.
Có nhiều nguyên nhân gây hư hỏng và đa dạng.
Do đó, khi quyết định hủy bỏ các lô hàng như vậy cần căn cứ vào từng trường hợp
cụ thể, sử dụng các thông tin thu được trong việc đánh giá tình trạng lô hàng.
Trong bất kỳ trường hợp nào, một lô hàng có thể được tận dụng sẽ phụ thuộc nào,
ví dụ, các yếu tố như nguyên nhân hư hỏng, khả năng và sự tin cậy về mức độ
thỏa mãn trong việc phân tách các sản phẩm không thỏa mãn ra khỏi lô hàng…. Tất
nhiên các yếu tố này dao động khá lớn. Do đó, nguyên tắc chung đã được nêu
trong “Hướng dẫn việc tận dụng đồ hộp thực phẩm trong các điều kiện bất lợi” áp
dụng cho một số trường hợp với các lô mà việc hư hỏng đã được xác định.
Bảng 2
Giải thích tư liệu
phòng thử nghiệm liên quan đến đồ hộp thực phẩm axit thấp
Điều kiện hộp
Mùi
Bề ngoài (3)
pH (1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điểm chủ yếu
khi nuôi cấy (2)
Giải thích có thể
có
Phồng
Chua
Có bọt, như bọt
biển
Dưới mức bình
thường
Khuẩn cầu hoặc vi
khuẩn que hoặc men
Vi khuẩn dương tính
ưa khí và kỵ khí phát triển ở 30 oC và/hoặc 37oC
Hư hỏng sau chế
biến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mất mùi nhẹ (thỉnh
thoảng có mùi amoniac)
Bình thường đến có
bọt
Hơi nhỏ hơn quy
định, cao hơn bình thường
Vi khuẩn que (thỉnh
thoảng nhìn thấy bào tử)
Dương tính; vi
khuẩn ưa khí và kỵ khí ở 30oC; thường tạo thành màng mỏng trong
canh thang ưa khí
Rò rỉ sau chế biến
hoặc chế biến chưa đầy đủ
Phồng
Chua
Có bọt, như bọt
biển. Thực phẩm rắn chắc và chưa nấu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quần thể hỗn hợp
(thường là các bào tử)
Dương tính, vi
khuẩn kỵ khí và/hoặc không kỵ khí phát triển ở 30oC và 37 oC;
có khi ở 55 oC
Không chế biến
nhiệt
Phồng
Bình thường đến
chua
Mầu nhạt hoặc thay
đổi màu riêng biệt, có bọt
Nhỏ đến dưới mức
bình thường rõ rệt
Vi khuẩn que trung
bình đến dài, thường có hột, bào tử hiếm khi nhìn thấy
Dương tính, vi
khuẩn kỵ khí tăng trưởng ở 55 oC không phát triển ở 30 oC;
có thể phát triển ở 37 oC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phồng
Bình thường đến mùi
formát bị phân hủy
Có bọt khác thường
với riêng biệt của mẩu rắn
Nhỏ đến dưới mức
bình thường rõ rệt
Vi khuẩn que (có
thể nhìn thấy bào tử)
Phát triển và sinh
khí trong nuôi cấy kỵ khí ở 37 oC và 30 oC nhưng không
phát triển khi nuôi cấy hiếm khí
Chế biến thiếu đầy
đủ, vi khuẩn kỵ khí, ưa nhiệt. Rủi ro cao, sự sống sót của Clostridium
bolulinum
Phồng
Bình thường đến mùi
kim loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bình thường đến cao
hơn một chút
Bình thường
Âm tính
Nhiệt độ rót thấp,
việc hút kiệt hộp không được đủ trước khi ghép kín; rót quá đầy hoặc phồng
hydro
Phồng hoặc dẹt
Khi mở không có khí
hoặc khí ít
Bình thường
Bình thường đến dưới
bình thường
Số lượng lớn khuẩn
cầu hoặc vi khuẩn que biến mầu đều đặn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hư hỏng tiền chế
biến (chớm xuất hiện)
Phồng
Chua đến mùi pho
mát
Có bọt
Dưới mức bình
thường
Khuẩn cầu hoặc vi
khuẩn que biến mầu kém
Âm tính
Hư hỏng rò rỉ tiếp
theo bởi vô trùng tự động
Bề ngoài lành lặn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực phẩm thẫm đen
Bình thường đến
dưới bình thường
Vi khuẩn que
Vi khuẩn kỵ khí
phát triển không sinh khí chỉ ở 55 oC
Mùi hôi thối
sulfua; làm mát không đủ
Bề ngoài lành lặn
Bình thường đến
chua
Bình thường đến màu
nước biển vẩn đục
Dưới mức bình
thường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dương tính; vi
khuẩn ưa khí và/hoặc kỵ khí, phát triển ở 30 oC và thường ở 37 oC
Rò rỉ sau chế biến
Bề ngoài lành lặn
Bình thường đến
chua
Bình thường đến vẩn
đục
Dưới mức bình
thường
Vi khuẩn que
(thường có hột)
Không phát triển
dưới 37 oC. Vi khuẩn ưa khí phát triển hiếu khí ở 55oC;
có thể không phát triển nếu mẫu cũ hoặc ở thời gian dài
Hiếu khí ưa nhiệt
(chua nhạt), làm mát chưa đủ hoặc bảo quản nhiệt độ cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bình thường đến
chua
Bình thường đến vẩn
đục
Dưới mức bình
thường
Vi khuẩn que (bào
tử có thể nhìn thấy)
Dương tính; vi
khuẩn ưa khí phát triển ở 37oC và 30 oC
Hiếu khí ưa nhiệt
(chua nhạt), làm mát chưa đủ hoặc bảo quản nhiệt độ cao
Bề ngoài lành lặn
Bình thường đến
chua
Bình thường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vi khuẩn que có hột
Âm tính
Chế biến thiếu đầy
đủ hoặc vô trùng tự động; bào tử ưa nhiệt
Bề ngoài lành lặn
Bình thường đến
chua
Bình thường
Bình thường đến
dưới mức bình thường
Số lượng lớn khuẩn
cầu hoặc vi khuẩn que biến mầu đều đặn trên hiện trường
Âm tính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bề ngoài lành lặn
Bình thường
Bình thường
Bình thường
Âm tính hoặc đôi
khi có vi khuẩn que hoặc khuẩn cầu nghĩa là bình thường
Âm tính
Không có vấn đề vi
sinh
1) Độ pH có thể tăng một cách đặc biệt với
sự phát triển vi sinh trong thịt hoặc thực phẩm giầu protein.
(2) Có thể có khó khăn trong việc cách ly
Flavobacterium spp khỏi sữa hoặc sản phẩm từ sữa ở 25 oC do nó
không thể phát triển trong canh thang ưa khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
* Trên căn cứ M.L Spech, bản trích yếu các
phương pháp kiểm tra vi sinh thực phẩm, 1984 Hiệp hội sức khỏe cộng đồng Mỹ.
** Tạo thành kẽm nitrit do hộp bị phồng.
Bảng 3
Giải thích dữ liệu
phòng thử nghiệm liên quan đến đồ hộp thực phẩm axit thấp đã axit hóa
Điều kiện hộp
Mùi
Bề ngoài *
Nhóm pH bình thường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điểm chủ yếu
khi nuôi cấy
Giải thích có thể
có
Phồng
Bình thường đến mùi
kim loại
Bình thường đến có
bọt
4.6 và dưới
Bình thường
Âm tính
Phồng hydro
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chua
Có bọt chấp nhận
được bọt biển quánh
4.6 và dưới
Vi khuẩn que
và/hoặc khuẩn cầu hoặc men
Vi khuẩn ưa khí và
kỵ khí dương tính phát triển ở 30 oC
Không chế biến hoặc
rò rỉ sau chế biến
Phồng
Chua
Bình thường đến có
bọt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vi khuẩn que
Phát triển và/hoặc
sinh khí vi khuẩn ưa khí và kỵ khí ở 30 oC
Vi khuẩn que lacto;
chế biến không đủ hoặc rò rỉ sau chế biến
Phồng
Mùi a xit butyric
Bình thường đến có
bọt
4.6 đến 3.7
Vi khuẩn que (bào
tử có thể nhìn thấy)
Khí và phát triển
trong nuôi cấy vi khuẩn kỵ khí ở 30 oC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bề ngoài lành lặn
Chua
Bình thường đến
nước ép đục
4.6 đến 3.7
Vi khuẩn que
(thường có hột)
Vi khuẩn ưa khí
phát triển không có khí ở 37 oC và 55 oC
Chế biến chưa đầy
đủ, vi khuẩn ưa nhiệt, chua nhẹ mùi axit durit
Bề ngoài lành lặn
Bình thường đến
chua
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6 và dưới
Vi khuẩn que hoặc
khuẩn cầu hoặc mốc
Vi khuẩn ưa khí và
kỵ khí dương tính phát triển ở 30 oC
Rò rỉ, chế biến
thiếu đầy đủ
Bề ngoài lành lặn
Bình thường
Bình thường
4.6 và dưới
Bình thường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không có vấn đề về
vi sinh
* Tham khảo này chủ yếu với sản phẩm mặn. Với
sản phẩm khác, mầu khác lạ, kết cấu và bề ngoài có thể cũng chỉ rõ các khuyết
tật nhưng nó liên quan đến sản phẩm và do đó không có thể được xếp thành bảng.
Hình 2
Sơ đồ kiểm tra việc
nuôi cấy vi khuẩn ưa khí của đồ hộp thực phẩm axit thấp về sự hư hỏng và chuẩn
đoán kết quả
(*NAMn = nutrient agar cộng với mangan).
** Điều kiện tối ưu để vi sinh phát triển là
30 oC đến 35 oC. Tuy nhiên có thể sử dụng ủ nhiệt ở 36 oC
hoặc 37 oC tùy điều kiện môi trường khu vực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sơ đồ kiểm tra hư
hỏng và chuẩn đoán hậu quả việc nuôi cấy vi khuẩn kỵ khí của đồ hộp thực phẩm
axit thấp
(* Điều kiện tối ưu để vi sinh phát triển là
36 oC đến 35 oC. Tuy nhiên, có thể ủ ấm ở 36 oC
hoặc 37 oC tùy thuộc vào điều kiện môi trường khu vực).
8. Tài liệu tham khảo
1. AFNOR-CNERNA 1982. Expertise des conserves
appertisees: Aspectstechniques et microbiologiques, France.
2. Buckle, K.A. 1985, Diagnosis of spoliage
in canned foods and related products, University of New South Wales, Australia.
3. C.F.P.R.A. 1987. Examination of suspect
cans. Technical Manual No. 18.
Campden Food Preservation Research
Association, England.
4. Empey, W.A., The internal perssure test
for food cans, C.S.I.R.O. Food Preserv. Q. 4:8-13;1944.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. N.C.A 1972. Construction and use of a
vacuum micro-leak detector formetal and glass containers. National Food
Processors Association, U.S.A.
7. Speck, M.L. 1984. Compendium of methods
for the microbiological examination of foods. American Public Health
Association.
8. Thorpe, R.H. and P.M. Baker. 1984. Visual
can defects. Campden Food Preservation Research Association, England.
9. U.S.F.D.A. BAM 1984. Bacteriological
Analytical Manual (6th edition). Association of Offical Analytical Chemists.
Phụ lục 1
Ví dụ về điều tra quá
trình và xác định một sản phẩm *
Ngày ……………………
Yêu cầu …………….
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số
……………………Biên soạn bởi………………..
1. Lý do điều tra
1. Hư hỏng
1. Lỗi được phát hiện như thế nào (người tiêu
dùng phàn nàn, kiểm tra kho, nghiên cứu thời kỳ ủ bệnh….)
2. Thời gian lần đầu khi biết vấn đề.
3. Thực chất của vấn đề
4. Mở rộng vấn đề (phạm vi ảnh hưởng và các
vật chứa không bị ảnh hưởng)
5. Số vật chứa nổ, phồng hoặc bị rò rỉ quan
sát được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Một danh mục hoàn chỉnh hơn về các thông tin
chủ yếu để điều tra bệnh tật do thực phẩm gây ra có thể tìm thấy trong quy
trình điều tra bệnh do thực phẩm gây ra, xuất bản lần thứ 4, năm 1986, Thực
phẩm, sữa quốc tế và vệ sinh môi trường lnc, P.O.701Ames, lowa, 50010, USA.
xuất bản lần thứ 3, năm 1976 bằng tiếng Pháp và tiếng Tây ban nha).
1. Số người bị ảnh hưởng
2. Triệu chứng
3. Thời gian của bữa ăn gần nhất
4. Thời gian trôi qua trước khi bùng phát của
triệu chứng
5. Các thực phẩm và đồ uống khác cũng được ăn
uống trong 4 ngày trước khi triệu chứng biểu hiện rõ rệt.
6. Số vật chứa đồ hộp thực phẩm liên quan
7. Xác định sản phẩm kể cả mã
8. Sản phẩm bị khiếu nại và/hoặc vật chứa để
phân tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Mẫu được gửi đi phân tích như thế nào và
ở đâu.
2. Mô tả và xác định sản phẩm
1. Tên và chủng loại sản phẩm
2. Tên và chủng loại vật chứa
3. Xác định lô mã liên quan
4. Thời hạn xử lý nhiệt
5. Cơ sở chế biến
6. Nhà cung cấp/nhập khẩu – nếu nhập khẩu,
thời hạn nhập khẩu
7. Kích cỡ lô liên quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Lịch sử sản phẩm liên quan đến lô mã bị
nghi ngờ
1. Thành phần sản phẩm
2. Nhà cung cấp vật chứa và đặc điểm kinh tế
kỹ thuật
3. Tư liệu sản xuất (chế biến đã định) và hồ
sơ ghi chép
a) chuẩn bị sản phẩm
b) rót, đóng hộp
c) hàn
4. Thiết bị sử dụng và chế biến nhiệt
a) chế biến nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) kiểm tra chất lượng bổ sung và Hồ sơ đảm
bảo chất lượng
5. Bảo quản và vận chuyển
6. Hiện trạng lô hàng để kiểm tra – nếu sản
phẩm không được kiểm tra trực tiếp mô tả vùng phân phối.
4. Mô tả mẫu và lịch sử mẫu
1. Mẫu lấy ở đâu, khi nào và lấy như thế nào
2. Kích cỡ mẫu – số vật chứa
3. Tổng số vật chứa tại địa điểm lấy mẫu
4. Số vật chứa bị lỗi trong mẫu lấy
5. Danh mục các lỗi với từng vật chứa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Xác định mẫu (số phòng thử nghiệm được
phân công).
Phụ lục 2
Quy trình phân tích
vi sinh mẫu phân tích
A. Ưa ẩm
1. Điều kiện ủ và môi trường
Thực phẩm axit thấp
(pH > 4,6)
Thực phẩm axit thấp
đã axit hóa (pH ≤ 4,6)
1. Điều kiện ủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kỵ khí
Ưa khí
2. Môi trường (2)
Lỏng
DTB
PE2
Rắn
PCA
DTA
NAMn
Lỏng
PE2
CMM
LB
RCM
Rắn
LVA
PIA
RCA
BA
Lỏng
OSB
TJB
APTB
APT
Rắn
PDA
TJA
SDA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15 ml/ống
15 ml/ống
15 ml/ống
15 ml/ống
15 ml/ống với APTB
200 ml/bình
15 ml/ống
4. Bản sao
=> 2 ống
=> 2 tấm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
=> 2 tấm
=> 2 ống với
APTB => 3/bình
=> 2 tấm
5. Nhiệt độ ủ (3)
30 oC
30 oC
30 oC
30 oC
30 oC
(1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Thời gian ủ
đến 14 ngày
đến 5 ngày
đến 14 ngày
đến 5 ngày
đến 14 ngày
5 ngày đến 10 ngày
Dùng ít nhất một môi trường cho mỗi dãy môi
trường lỏng và rắn ủ vi khuẩn ưa khí và kỵ khí
CHÚ THÍCH
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Chữ viết tắt dùng cho môi trường:
PCA – Plate count agar (thạch đếm đĩa)
OSB – Orange serum broth (canh thang huyết
thanh da cam)
DTA – Dextose tryptone agar (thạch tryptone
dextoza)
CMM – Cooked meat medium (môi trường thịt
đã nấu)
APTB – Acid products test broth (canh thang
thử sản phẩm axit)
NAMn- Nutrient agar plus manganese (thạch
dinh dưỡng chứa mangan)
LB – Liver broth (canh thang gan)
APT – All purpose tween (tween dùng cho tất
cả các mục đích)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
RCM – Reinforced clostridial medium (môi
trường clostridial tăng cường)
PDA – Potato dextrose agar (thạch dextroza
khoai tây)
RCA – Reiforced clostridial agar (môi
trường clostridial tăng cường)
LVA – Liver veal agar (thạch gan bê)
SDA – Sabourad dextrose agar (thạch
dextroza sabourad)
BA – Blood agar (thạch huyết)
PIA – Pork infusion agar (thạch thịt lợn)
TJB – Tomato juice broth (canh thang nước
ép khoai tây)
TJA – Tomato juice agar (canh thang nước ép
khoai tây)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Nhiệt độ 35 oC hoặc 37 oC
có thể sử dụng bổ sung hoặc khi nhiệt độ xung quanh (nhiệt độ phòng) gần đến
hoặc lớn hơn 30oC hoặc khi vi sinh vật liên quan riêng có nhiệt độ
phát triển tối ưu cao hơn.
(4) Kiểm tra định kỳ các ống và tấm thử
nghiệm, ví dụ ít nhất hai ngày một lần. Khi quan sát thấy phát triển dương tính
thì kết thúc việc ủ ấm.
2. Xác minh các ống bị nghi ngờ dương tính
Tất cả các ống bị nghi ngờ dương tính phải
được kiểm tra như sau:
1) Kiểm tra bằng kính hiển vi trực tiếp các
tấm kính phết vết bẩn và đã chuẩn bị thích hợp.
2) Chủng ít nhất tấm sao hoặc vị trí nghiêng
và ủ vi khuẩn ưa khí và kỵ khí cho đến 5 ngày. Xem phần trên về môi trường
thích hợp.
(CHÚ THÍCH: Nếu chỉ có một ống cho từng seri
ống tiêm chủng dương tính thì khuyến nghị là cần nhắc lại quy trình trên khi
đơn vị phân tích lưu ý mẫu tham khảo. Thông tin tiếp tục về việc giải thích kết
quả ống riêng lẻ được thảo luận ở phần giải thích)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vi khuẩn ưa nhiệt ngẫu nhiên có thể phát
triển khi nuôi cấy ở 30 oC đến 37 oC và do đó bị lỗi với
ưa ẩm. Chất cách ly dương tính do nuôi cấy phát triển ở các nhiệt độ đó phải
luôn luôn được khẳng định là ưa ẩm thực bởi việc đối chứng là chúng sẽ không
phát triển ở nhiệt độ ưa nhiệt 55 oC.
Để hỗ trợ việc xác định nguyên nhân hư hỏng
việc xác định chất cách ly là hữu ích. Vì mục đích này phải sử dụng quy trình
vi sinh tiêu chuẩn [xem Spect, (1984); ICMSF, (1980); US FDA BAM, (1984)].
B. Vi khuẩn ưa nhiệt
Nếu tình huống cho rằng hư hỏng do vi sinh
vật ưa nhiệt ví dụ lịch sử vấn đề, pH sản phẩm thấp hơn, không xảy ra phát
triển dưới 37 oC (Sản phẩm hóa lỏng hoặc trước đó không hư hỏng) nên
nuôi cấy ở 55 oC trong các môi trường dưới đây:
Ủ ấm đến 10 ngày
Nuôi cấy môi trường hiếu khí gia nhiệt (chua
nhẹ) – canh thang Detrose trytone
B. Chất tạo đông (thermoacidurans) – pepton
proteosa môi trường axit pH 5,0 (có thể phát triển ở 37 oC)
Kỵ khí sinh H2S – Môi trường gan
ngũ cốc*
C. thermosaccharolyticum Canh thang gan*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Hersom and Holland, 1980).
C. Chịu được axit
Nó có thể thích hợp hơn là tất cả môi trường
phải là chất đệm cho một giá trị pH từ 4,2 đến 4,5
1. Chất lỏng
a) Canh thang axit (AB) – (Xem US FDA BAM,
1984)
b) Canh thang MRS, (de Man, Rogosa and
Sharpe, 1960).
2. Ủ ấm
30 oC đến 14 ngày.
* Dạng này chỉ để làm ví dụ và có thể
thay đổi đối với việc nghiên cứu cụ thể. Cụ thể, dữ liệu thu thập được và trong
điều 1.2 (bệnh tật) sẽ được mở rộng nếu có nghi ngờ về việc ngộ độc thực phẩm.