TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN
5535:1991
SỮA
ĐẶC CÓ ĐƯỜNG. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SACAROZA
Sweetened condensed
milk. Determination of sucrose content
Tiêu chuẩn này quy
định phương pháp xác định hàm lượng sacaroza trong sữa đặc có đường tách chất
béo và nguyên chất.
Tiêu chuẩn này phù
hợp với ST SEV 823 - 77
1.
Thuật ngữ và định nghĩa
Hàm lượng sacaroza
trong sữa đặc có đường là hàm lượng sacaroza không bị đổi tính theo phần trăm
khối lượng
2.
Bản chất của phương pháp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tạo phần lọc trong
của mẫu (không làm đổi quay lactoza bằng cách xử lý với amoniac, sau đó làm
trung hoà và cho thêm dung dịch kẽm axetat và kali feroxyanua. Trong phần lọc,
sacaroza bị thuỷ phân bằng axit clohydric loãng. Hàm lượng sacaroza được xác
định theo sự thay đổi của sự quang học của chất lọc do việc thuỷ phân sacaroza.
3.
Thuốc thử
3.1 Các thuốc thử
phải có độ tinh khiết, không thấp hơn tinh khiết phân tích ( TKPT).
3.2 Kẽm axetat dung
dịch 2,0 N. Dung dịch được chuẩn bị bằng cách cho 21,9 g tinh thể kẽm axetat
(Zn(C2H3O2)2.2H2O) và 3
cm3 axit axêtat băng hoà tan trong nước và thêm nước cho dung dịch
lên tới 100 ml.
3.3 Kali feroxyanua
(K4Fe(CN)63H2O) dung dịch 1,0 N. Hoà tan 10,6
g tinh thể kali feroxyanua (K4Fe(CN)6.3H2O)
vào nước và thêm nước cho dung dịch lên tới 100 ml.
3.4 Axit clohydric,
dung dịch 6,35 ± 0,20N ( khoảng 22%)
3.5 Amoniac, dung
dịch 2,0 ± 0,2 N( khoảng 3.5 %)
3.6 Axit axetic, dung
dịch 2,0 ± 0,2 N( khoảng 12%)
3.7 Bromotimol xanh,
dung dịch; được chuẩn bị bằng cách cho 1 g bromotimol xanh hoà tan trong nước
và thêm nước cho dung dịch lên tới 100 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.9 Nước cất.
4.
Phương tiện thử
4.1 Cân thí nghiệm có
giới hạn cân 200 g, với giá trị vạch chia 0,01 g;
4.2 Cốc đong bền hoá,
200 ml;
4.3 Bình định mức 50
ml và 200 ml;
4.4 Pipét 20 ml;
4.5 ống đong định mức
50 ml;
4.6 Pipet chia độ 10
ml và 25 ml;
4.7 Bình tam giác 250
– 300 ml;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.9 Giấy lọc;
4.10 Nhiệt kế từ 0 –
1000 C giá trị vạch chia 10C;
4.11 Nhiết kế từ 0 -
500C giá trị vạch chia 0,10C;
4.12 Phân cực kế hoặc
đường kế;
4.12.1 Phân cực kế có
đèn natri hoặc đèn thuỷ ngân xanh với giá trị độ chia không lớn hơn 0,05 độ
góc;
4.12.2 Đường kế với
thang đường quốc tế, trong đó dùng ánh sáng đi qua bộ lọc dầy 15 mm, trong có
chứa kali bicromat dung dịch 6%, giá trị độ chia của thang đường quốc tế không
lớn hơn 0,1;
4.13 ống phân cực dài
2 dm có lớp vỏ ổn nhiệt
4.14 Nối cách thuỷ có
điều chỉnh nhiệt độ (60 ± 1)0C.
4.15 Bình để giữ mẫu
có nắp đậy kín.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.
Lấy mẫu
Việc lấy mẫu thử được
thực hiện theo sự thoả thuận giữa các bên.
6.
Tiến hành thử
6.1 Chuẩn bị mẫu thử.
Nếu là sữa đặc có đường mới sản xuất thì lắc và lật hộp sữa vài lần. Sau đó mở
hộp sữa và dùng thìa hoặc bay trộn khuấy thật đều các lớp trên và lớp dưới, rót
mẫu sang bình khác, vét hết vào bình sao cho không còn sữa dính trên thành, nắp
và đáy hộp. Lấy nắp đậy kín bình chứa mẫu thử.
Nếu mẫu thử được bao
gói trong tuýp (ống). Rót mẫu sang bình, sau đó cắt dọc tuýp và lấy hết sữa còn
trên bề mặt cho sang bình chứa mẫu. Khuấy đều mẫu và đậy kín bình.
Nếu mẫu thử sản phẩm
không còn mới hoặc trong mẫu thử có hiện tượng phân lớp các thành phần, người
ta đặt hộp chưa mở trong nồi cách thuỷ có nhiệt độ 30 – 40 0C trong
2 giờ. Khi đó cứ 15 phút lại lấy hộp (tuýp) ra lắc mạnh. Sau đó mở nắp hộp
(tuýp ) và đổ mẫu sang một bình khác, vét hết sản phẩm còn dính trên bề mặt hộp
(tuýp). Để nguội sản phẩm đến nhiệt độ phòng khuấy cẩn thận và lấy nắp đậy kín
lại.
6.2 Xác định kiểm tra
Để tiêu chuẩn hoá
phương pháp thử, thuốc thử và trang bị thử, tiến hành hai phép xác định kểm tra
song song.
Bằng phương pháp
theo điều 6.3 xác định hàm lượng sacaroza trong 100g sữa nguyên chất hoặc trong
110g sữa không có chất béo và 18 g sacaroza tinh khiết, tương ứng với 40 g sữa
đặc có hàm lượng sacaroza 45%. Hàm lượng sacaroza được tính theo các công thức
ở điều 1.7 thay vào công thức (2) với : m – khối lượng mẫu đã cân, F – hàm
lượng chất béo, p – hàm lượng protein trong mẫu và thay vào công thức (1) m có
giá trị bằng 40,00 g. Kết quả cuối cùng là giá trị trung bình số học của hai
phép thử song song, sai lệch so với 45% không được quá 0,1%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.1 Cân khoảng 40 g
mẫu đã khuấy đều với độ chính xác 0,01g cho vào cốc, đổ thêm 50 ml nước có
nhiệt độ 80 ¸ 900C và
khuấy đều.
Đổ toàn bộ hỗn hợp
sang một bình định mức dung tích 200 ml tráng sạch cốc vài lần bằng nước có
nhiệt độ 600. Toàn bộ hỗn hợp có thể tích 120 – 150 ml. Khuấy đều
hỗn hợp và để nguội đến nhiệt độ phòng.
Đổ thêm vào bình 5
ml dung dịch amoniac. Khuấy đều hỗn hợp và để yên trong 15 phút. Trung hoà
amoniac bằng cách thêm một lượng axit axetic tương đương đã được xác định trước
bằng cách chuẩn độ 500 ml đo amoniac với sự có mặt của chất chỉ thị bromotimol
xanh.
Khuấy đều hỗn hợp, lần
lượt cho thêm 12,5 ml dung dịch kẽm axetat và 12,5 ml kali feroxyanua từng
lượng riêng khuấy đều sau mỗi lần cho thêm thuốc thử. Đưa nhiệt độ của hỗn hợp
đến 200C và cho thêm nước có nhiệt độ 200C đến vạch mức
của bình.
Chú thích: Thêm nước
vào thuốc thử sao cho không tạo thành bọt không khí trong chất lỏng vì vậy phải
làm bằng cách quay bình chứ không lắc. Nếu trong chất lỏng có bọt không khí thì
trước khi nâng thể tích chất lỏng tới 200 ml, phải khử hết không khí bằng cách
nối bình với bơm chân không và xoay bình từ từ.
Đậy bình bằng nút
khô, khuấy đều và lắc mạnh. Để yên bình trong vài phút, sau lọc chất lỏng bằng
giấy lọc gấp khô. Không sử dụng 25 ml phần lọc đầu tiên.
6.3.2 Xác định độ
quang học của phần lọc ở nhiệt độ ( 20 ±
20C) ( Phân cực thẳng).
6.3.3 Để nghịch
chuyển đường sacaroza phải dùng pipet lấy 40 ml phần lọc ở điều 5.2.1 cho vào
bình định mức dung tích 50 ml. Thêm 6,0 ml axit clohydric. Đặt bình định mức
vào nồi cách thuỷ có nhiệt độ 600C trong 15 phút sao cho mức chất
lỏng ở trong bình thấp hơn mức chất lỏng của nồi cách thuỷ. Trong 5 phút đầu
trộn đều chất chứa trong bình bằng cách xoay bình để nhiệt độ ở trong và ngoài
bình cân bằng. Làm nguội bình dưới dòng nước tới nhiệt độ 200C và
thêm nước có nhiệt độ 200 đến vạch định mức. Khuấy đều và giữ bình ở
nhiệt độ 200C trong 60 phút.
6.3.4 Xác định độ
quay quang học của phần lọc sau khi đã nghịch chuyển ở nhiệt độ (20 ± 20C) ( phân cực sau khi đã
nghịch chuyển). Nếu khi đo nhiệt độ của chất lỏng trong ống phân cực sai khác
hơn 0,20C so với 200C, phải tiến hành hiệu chỉnh nhiệt độ
theo điều 7.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Phương pháp tính
Hàm lượng đường
sacaroza ( S) tính theo gam trong 100 g sản phẩm tính theo công thức
S = (1)
Trong đó:
V = (1,08F + 1,55p) (2)
D – Số chỉ của phân
cực kế đối với dịch lọc ( phân cực thẳng);
Q – Hệ số nghịch
chuyển theo điều 7.2;
J – Số chỉ phân cực
kế đối với phần lọc sau khi đã nghịch chuyển(phân cực sau phép nghịch chuyển);
V- Thể tích mẫu thử
đã pha loãng trước khi lọc, ml;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i – Chiều dài của ống
phân cực, dm;
m – Khối lượng mẫu
thử, g;
F – hàm lượng chất
béo trong mẫu, % khối lượng;
p- Hàm lượng protein
trong mẫu ( N x 6,38), % khối lượng
Chú thích:
1. Nếu cân chính xác
40,00g sữa đặc dùng phân cực kế với đèn natri, tính theo độ góc, trong ống phân
cực chiều dài 2 dm ở nhiệt độ ( 20,0 ±
0,1)0C thì hàm lượng sacaroza trong sữa đặc chuẩn ( C – 9) được tính
theo công thức sau:
S = (D - ).(2,833 - 0,00612 F - 0,00878P)
2. Nếu đo phân cực
sau phép nghịch chuyển ở nhiệt độ khác 200C thì kết quả
phải nhân với 1 + 0,0037 ( t – 20).
7.2 Công thức tính
đại lượng Q khi dùng các nguồn sáng khác nhau với sự hiệu chỉnh cần thiết đối
với nồng độ đường và nhiệt độ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Đối với đèn thuỷ
ngân và phân cực kế khắc vạch theo độ góc Q = 1,0392 + 0,0007 (C – 9) – 0,0039
( t – 20);
3. Đối với ánh sáng
trắng với tấm ọc bicromat và đường kế có thang đo đường quốc tế
4. Q = 2,549
+ 0,0017 ( C – 9) – 0,0095 ( t – 20);
Trong đó :
C- Hàm lượng đường
tổng trong dung dịch nghịch chuyển, %;
T – Nhiệt độ dung
dịch nghịch chuyển trong thời gian xác định sự phân cực, 0C;
Chú thích:
1. Hàm lượng đường
tổng C trong dung dịch nghịch chuyển được tính từ số chỉ đối với phân cực thẳng
và phân cực sau nghịch chuyển với giá trị quay riêng của sacaroza, lactoza và
đường nghịch chuyển. Số hiệu chỉnh 0,0006 ( C – 9) v.v… sẽ chính xác nếu C gần
bằng 9; đối với sữa đặc chuẩn không tính số hiệu chỉnh, vì C gần bằng 9.
2. Chênh lệch nhiệt
độ so với 200C ảnh hưởng nhỏ đến số chỉ của phân cực thẳng, nhưmg
đối với phân cực sau khi nghịch chuyển phải có số hiệu chỉnh, nếu sai lệch so
với nhiệt độ 200C lớn hơn 0,20C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Đánh giá
kết quả
Chênh lệch
giữa kết quả thử song song đối với một mẫu (do cùng một người thực hiện đồng
thời hay nhanh liên tiếp ) không được lớn hơn 0,3 g sacaroza trong 100g sản
phẩm
Chênh lệch
giữa các kết quả được thực hiện ở hai phòng thí nghiệm không được lớn hơn 0,6 g
trong 100 g sản phẩm.