TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
5521:1991
ST SEV 3015-81
SẢN PHẨM THỰC PHẨM - NGUYÊN TẮC NUÔI CẤY VI SINH VẬT VÀ
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CÁC KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM VI SINH
Food Products
- Principles for culturing microorganisms and methods for expressing
microbiology test results
Lời nói đầu
TCVN 5521:1991 phù hợp với ST SEV
3015-81;
TCVN 5521:1991 do Trung tâm Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng khu vực I biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
đề nghị, Ủy ban Khoa học
Nhà nước (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành;
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm
2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định
tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1
Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SẢN PHẨM THỰC
PHẨM - NGUYÊN TẮC NUÔI CẤY VI SINH VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CÁC KẾT QUẢ KIỂM
NGHIỆM VI SINH
Food Products
- Principles for culturing microorganisms and methods for expressing
microbiology test results
1. Các nguyên tắc
chung về nuôi cấy
1.1. Việc nuôi cấy cho
phép phát hiện hoặc đếm vi sinh vật một số chủng nhất định và các nhóm sinh lý
hay các nhóm phân loại.
1.2. Việc nuôi cấy được tiến
hành trên các môi trường dinh dưỡng trong những điều kiện thuận lợi cho sự sinh
trưởng của một số
vi sinh vật xác định.
1.3. Để phát hiện các vi
sinh vật, cho vào môi trường dinh dưỡng một lượng mẫu cân hay mẫu đã
pha
loãng hoặc các tế
bào vi sinh vật đọng lại trên màng lọc.
1.4. Để xác định các tính
chất sinh lý hoặc các thuộc tính phân loại của vi sinh vật, sử dụng trình tự
nuôi cấy một hoặc nhiều giai đoạn bao gồm sự phát triển của vi sinh vật trong
các môi trường không chọn lọc giàu dinh dưỡng, môi trường chọn lọc hoặc chẩn
đoán chọn lọc.
1.5. Kết quả nuôi cấy được
xác định định tính hoặc định lượng. Số lượng vi sinh vật được tính theo kết quả đếm
các khuẩn lọc trên môi trường đông đặc hay theo số lượng các ống nghiệm có dấu
hiệu phát triển của vi sinh vật trong môi trường lỏng.
2. Các phương pháp
nuôi cấy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.1. Khi dùng phương pháp
nuôi cấy chìm, lấy 1 cm3 sản phẩm lỏng hoặc mẫu pha loãng trộn đều với môi trường
dinh dưỡng nóng chảy.
2.1.2. Khi dùng phương pháp
cấy bề mặt, lấy 0,1 cm3 hoặc 0,2 cm3 sản phẩm lỏng hoặc mẫu
pha loãng cho lên trên bề mặt môi trường đông đặc.
2.1.3. Để phát hiện các vi
sinh vật và xác định thuộc tính phân loại của chúng lấy 50 g (cm3) sản
phẩm cấy vào môi trường lỏng. Khi xác định số lượng vi sinh vật lấy khoảng 100
cm3 sản phẩm lỏng hoặc sản phẩm pha loãng cấy vào môi trường lỏng.
2.1.4. Vật liệu để cấy được
lấy bằng các dụng cụ đã khử trùng và cho vào bình đã khử trùng hoặc cấy vào môi
trường dinh dưỡng, tuân thủ các nguyên tắc vô trùng. Việc khử trùng các dụng cụ
được tiến hành theo TCVN 4886:1989 (ST SEV 3013-81).
2.2. Độ pha loãng
mẫu cân
2.2.1. Độ pha loãng mẫu cân
để cấy trên môi trường đặc được chọn sao cho nhận được số lượng chung các khuẩn
lạc phát triển trong hộp petri dao động trong khoảng từ 30 đến 300, số lượng
khuẩn lạc thuộc các nhóm riêng biệt (thí dụ: coliform) từ 15 đến
150, nấm mốc từ 5 đến 50.
2.2.2. Độ pha loãng mẫu để cấy
vào các môi trường lỏng được chọn sao cho ít nhất trong ống nghiệm có độ pha
loãng lớn nhất không có vi sinh vật.
2.3. Phương pháp cấy chìm
trong môi trường đông đặc
2.3.1. Cho song song vào hai
hộp petri một lượng sản phẩm lỏng hoặc mẫu pha loãng, sau đó không quá 15 min
rót môi trường dinh dưỡng nóng chảy đã được làm nguội đến nhiệt độ phòng 45 °C ± 0,5 °C vào hộp. Chiều
cao lớp môi trường dinh dưỡng phải đạt từ 4 mm đến 5 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4. Phương pháp cấy
trên bề mặt môi trường rắn
2.4.1. Rót môi trường vào hộp
petri và sau khi nguội, cho hong khô. Để tách nước khỏi bề mặt môi trường mở nắp
hộp, úp sấp xuống và giữ trong 30 min ở 50 °C hoặc trong các điều kiện khác đảm bảo cho việc
bay hơi nước ngưng tụ nhưng không làm nhiễm khuẩn.
2.4.2. Cho sản phẩm lỏng hoặc
mẫu đã pha loãng lên bề mặt môi trường đã hong khô, nhanh chóng dàn đều khắp
bề mặt bằng đũa
thủy tinh uốn cong.
2.4.3. Hong khô bề mặt đã được
cấy bằng cách giữ hộp vị trí nằm ngang trong 15 min.
2.5. Phương pháp cấy trong
môi trường lỏng
2.5.1. Cho vào bình hoặc các
ống nghiệm đã có sẵn môi trường dinh dưỡng một lượng sản phẩm xác định hoặc mẫu
đã pha loãng từ 2 lần đến 10 lần. Khi xác định số lượng vi sinh vật, cấy sản phẩm
(hoặc) mẫu pha loãng trên môi trường dinh dưỡng sao cho tỷ lệ số lượng vật liệu
cấy cho trước vẫn được giữ nguyên.
2.5.2. Theo kết quả nuôi cấy
trong môi trường lỏng trong các trường hợp đã được chỉ dẫn ở các tiêu chuẩn về
phương pháp phân tích các nhóm hoặc các chủng vi sinh vật tương ứng, tính số vi
sinh vật có xác suất cao nhất trong sản phẩm.
2.6. Phương pháp
sử dụng màng lọc
2.6.1. Màng lọc được sử dụng
để phân tích các sản phẩm lỏng dễ lọc hoặc các sản phẩm tạo thành dung dịch ưu
trương hoặc dung dịch có áp suất thẩm thấu cao. Không sử dụng màng lọc để phân
tích các sản phẩm huyền phù và các dịch nghiền đồng nhất của sản phẩm vì sẽ làm
nhiễm bẩn các lỗ của màng lọc trong quá trình lọc. Chất lỏng có chứa một lượng
không lớn các hạt lơ lửng được lọc qua hai giai đoạn. Trước tiên lọc qua màng lọc
có đường kính lỗ trung bình là 4 mm để loại các hạt. Sau đó lọc qua màng lọc mà đường kính
và kích thước lỗ được chọn phù hợp với các chỉ tiêu xác định, cả hai màng lọc
được nuôi cấy trong các điều kiện như nhau. Nếu lọc dung dịch ưu trương, dung dịch
có áp suất thẩm thấu cao hoặc dung dịch chứa các chất kháng khuẩn thì các vi
sinh vật sau khi tách khỏi dung dịch đọng lại trên màng lọc được rửa bằng
nước cất hoặc dung dịch muối-pepton.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Chọn màng lọc với kích thước lỗ có thể
giữ lại trên nó số lượng chủ yếu các vi sinh vật thuộc các chủng và nhóm xác định.
Để giữ lại được vi khuẩn thường sử dụng màng lọc có đường kính lỗ trung bình là
0,3 mm.
2. Kiểm tra màng lọc bằng mắt xem có khuyết
tật cơ học không và để tránh làm xây xát màng lọc phải dùng kẹp không có răng gắp.
3. Bảo quản màng lọc ở trạng thái khô.
4. Trước khi sử dụng phải làm sạch màng lọc khỏi các
cặn dung môi, các bọt khí và cặn bẩn còn lọt bằng cách đun sôi 3 lần trong nước
cất hoặc khử trùng.
5. Dùng máy ZETS, dụng cụ CROBAR hoặc các
dụng cụ khác để lọc chất lỏng.
6. Phần dụng cụ tiếp xúc với dịch lọc phải
được khử trùng hoặc đun trong nước sôi.
7. Cẩn thận mặt sàng lọc ướt, vô trùng
lên đệm làm bằng vật liệu xốp hoặc lên lưới của màng lọc, quay mặt màng lọc lên
trên.
8. Quá trình lọc được kết thúc vào thời
điểm hết nước trên mặt màng lọc.
2.6.3. Để có thể đếm được
khuẩn lạc trên màng lọc, cấy trong môi trường đông đặc, trước đó lọc qua nó một
lượng chất lỏng đủ để nhận được các khuẩn lạc biệt lập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi lọc dung dịch ưu trương hoặc dung
dịch có áp suất thẩm thấu cao cần pha loãng hoặc dung dịch muối-pepton theo một
tỷ lệ sao cho lọc dung dịch đã pha loãng một cách dễ dàng.
2.6.4. Ngay sau khi kết thúc
quá trình lọc, màng lọc được
chuyển sang môi trường dinh dưỡng rắn hoặc lỏng. Trên môi trường đông đặc màng lọc
được đặt mặt dưới xuống sao cho nó tiếp xúc hoàn toàn với bề mặt môi trường.
Sau đó, giữ các mẫu cấy trong tủ ấm ở điều kiện phù hợp với các chỉ tiêu xác định.
2.6.5. Đánh giá kết quả
Sự có mặt của một số chủng hoặc nhóm
vi sinh vật xác định trên màng lọc, cấy trong môi trường lỏng được
xác định theo các dấu hiệu đặc trưng phát triển của vi sinh vật trong môi trường
này hoặc theo kết quả nuôi cấy chất lỏng trên môi trường chẩn đoán chọn lọc hoặc
môi trường chẩn đoán.
Khi đếm số khuẩn lạc vi sinh vật trên màng lọc cấy trong các môi trường đặc cần
chú ý đến hình thái tương ứng và phản ứng màu đặc thù của các khuẩn lạc thuộc
các chủng và nhóm vi sinh vật xác định. Để tính số lượng vi sinh vật trên đơn vị
khối lượng (thể tích) sản phẩm, lấy số lượng khuẩn lạc nhân với hệ số pha loãng
và chia cho thể tích chất lỏng đã được lọc.
3. Các phương pháp xử
lý kết quả nuôi cấy
3.1. Các phương pháp tính kết quả
nuôi cấy
3.1.1. Trong các mẫu nuôi cấy
trên môi trường dinh dưỡng đặc bằng phương pháp chìm hay trên bề mặt:
1- Khi xác định tổng số của vi
sinh vật sống thì đếm tất cả các khuẩn lạc đã phát triển.
2- Khi xác định số lượng vi sinh vật thuộc
các nhóm phân loại nhất định trên môi trường chọn lọc thì đếm các khuẩn lạc đặc
trưng về hình thái cho các nhóm đã phát triển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4- Khuẩn lạc được đếm bằng mắt hoặc dùng
kính lúp phóng đại 6 lần hay thiết bị chuyên dùng cho việc đếm khuẩn lạc.
3.1.2. Sự có mặt các vi sinh
vật sống trong môi trường lỏng được xác định theo độ vẩn đục của môi trường, sự
xuất hiện kết tủa, tạo khí, màng hoặc sự phát triển vi sinh vật trong các lần cấy
chuyển trên môi trường dinh dưỡng đặc.
Sự có mặt vi sinh vật thuộc các nhóm
sinh lý hay phân loại được xác định theo sự thay đổi màu sắc chất chỉ thị, sự tạo
khí từ những chất nhất định và các dấu hiệu khác đặc trưng cho sự trao đổi chất
của nhóm vi sinh vật đã phát hiện.
3.2. Các phương pháp tính
số lượng vi
sinh vật
3.2.1. Khuẩn lạc trên môi trường
đặc được đếm trong từng mẫu cấy song song có cùng độ pha loãng. Theo kết quả đếm
được tính giá trị trung bình số học của khuẩn lạc trong tất cả mẫu cấy cùng
độ pha loãng.
Để đếm, dùng các mẫu cấy có độ pha
loãng mà trong đó số khuẩn lạc tương ứng với quy định trong điều 2.2.1 của tiêu
chuẩn này. Nếu số khuẩn lạc không phải của một mà của hai độ pha loãng liên tục
cùng đáp ứng yêu cầu trong điều 2.2.1 của tiêu chuẩn này thì tính số lượng vi
sinh vật trong sản phẩm theo kết quả đếm khuẩn lạc trong từng độ pha loãng
riêng biệt rồi lấy giá trị trung bình số học của chúng. Nếu các kết quả nhận được
khác nhau nhiều hơn hai lần thì kết quả của nuôi cấy được đánh giá theo kết quả
trong mẫu cấy có độ pha loãng lớn nhất.
Số lượng vi sinh vật trong 1 cm3
(1 g) sản phẩm được tính bằng cách nhân giá trị trung bình của số
khuẩn lạc với hệ số pha loãng mẫu
và chia số này cho lượng vật liệu nuôi cấy (khối lượng, thể tích, diện tích).
Kết quả nhận được được làm tròn số như
sau:
Đến số chia hết cho 5, nếu giá trị
trung bình số học của số vi sinh vật ít hơn 100.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đến số chia hết cho 10, nếu giá trị
trung bình số học của số vi sinh vật lớn hơn 100 và không tận cùng bằng số 5.
Kết quả tính toán được biểu thị bằng số: 1,0 ... 9,9 x 10n.
Nếu số khuẩn lạc phát triển trong các
mẫu cấy trong môi trường đặc ít hơn số dự tính theo 2.2.1 thì kết quả được biểu
thị như sau:
Số lượng vi sinh vật ít hơn M
hoặc ít hơn M x C
trong đó
M - số khuẩn lạc ít nhất
tương ứng với quy định trong 2.2.1.
C - giá trị nghịch đảo của hệ số pha
loãng.
3.2.2. Để đếm số vi sinh vật
trong môi trường lỏng theo phương pháp số có xác suất cao nhất phải cấy song
song vào 3 ống nghiệm mẫu được pha loãng không ít hơn 3 độ pha loãng thập phân
liên tục.
Số có xác suất cho nhất được tính lừ số
ống nghiệm có kết quả dương tính thuộc các
nhóm mẫu theo
độ
pha loãng thập phân liên tục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. TCVN 4886:1989 (ST SEV 3013-81) sản
phẩm thực phẩm và gia vị - Trình tự lấy mẫu để phân tích vi sinh vật.