Bán kính hữu dụng
Mm
|
Số vòng quay
trên phút
± 70 r/min
|
240
|
1 140
|
245
|
1 130
|
250
|
1 120
|
255
|
1 110
|
260
|
1 100
|
265
|
1 090
|
270
|
1 080
|
275
|
1 070
|
300
|
1 020
|
325
|
980
|
CHÚ THÍCH: Gia tốc ly tâm
tương đối được tạo ra trong máy ly tâm tính bằng công
thức (1) sau
đây:
1,12 r n2 x 10-6 (1)
Trong đó:
r là bán kính nằm ngang
hữu dụng, tính bằng milimet
(mm);
n là tốc độ quay, tính bằng số
vòng trên phút (r/min).
6.7. Nồi cách thủy, dùng cho dụng cụ đo
chất béo có khả năng duy trì được nhiệt độ
ở 65 oC ± 2 oC và được thiết
kế sao cho có thể được giữ được
dụng cụ đo chất béo theo tư thế thẳng đứng với phần chia độ ngập hoàn toàn
trong nước.
6.8. Nhiệt kế, thích hợp để đặt
vào nồi cách thuỷ (6.7)
6.9. Nồi cách thuỷ, để chuẩn bị mẫu thử
(xem 8.1), nếu cần.
7. Lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc lấy mẫu không qui định
trong tiêu chuẩn này, nên lấy mẫu theo TCVN 6400 (ISO 707) [1]
8. Chuẩn bị mẫu thử
8.1. Điều chỉnh nhiệt độ của mẫu
phòng thử nghiệm đến khoảng từ
20 oC đến 30 oC, dùng nồi
cách thuỷ, nếu cần. Trộn kỹ
sữa nhẹ nhàng bằng cách
đảo chiều chai đựng mẫu
nhiều lần nhưng
không tạo bọt hoặc tách kem của chất béo. Nếu khó làm phân tán lớp kem hoặc nếu thấy có nổi
kem, thì làm ấm sữa trong nồi
cách thuỷ từ từ lên 34
oC đến 40 oC và khuấy nhẹ.
Nếu cần, có thể sử dụng dụng
cụ khuấy trộn thích hợp để làm
phân tán chất béo. Khi chất béo đã phân bố đều, thì nhanh chóng điều chỉnh nhiệt độ của
sữa về khoảng 20 oC (vùng nhiệt
đới là khoảng 27 °C), ở nhiệt độ pipet được hiệu chuẩn). Để yên sữa sau khi điều
chỉnh nhiệt độ lần cuối cùng, để cho bọt khí nổi lên. Thường từ 3 min đến 4 min là đủ, nếu đã
dùng thiết bị khuấy trộn
thì phải cần tới
2 h sau đó điều
chỉnh
nhiệt độ tiếp.
CHÚ THÍCH: Nếu sau khi chuẩn bị mẫu thử, thấy có các hạt trắng
ở thành chai đựng mẫu hoặc thấy chất béo ở thể lỏng nổi trên bề mặt của mẫu,
thì có thể không thu được giá trị đúng về hàm lượng chất béo.
8.2. Ngay sau khi chuẩn bị mẫu thử,
tiến hành và hoàn thiện ngay qui trình qui định
trong các Điều 9, 11,12 hoặc
Điều 13, khi thích hợp.
9. Cách tiến hành đối
với sữa nguyên chất và sữa tách một phần chất béo
CẢNH BÁO – Cần phải có
cách đề phòng thích hợp, như phải
mang tấm che mặt để tránh axit
sulfuric bắn vào.
9.1. Lấy 10 ml ± 0,2
ml axit sulfuric (5.1) cho vào dụng cụ đo chất béo (6.2) bằng cách
dùng dụng cụ đo tự động hoặc pipet an toàn (6.3), không để axit dính vào cổ dụng
cụ đo chất béo hoặc để lọt không khí vào.
9.2. Lật ngược nhẹ nhàng chai đựng
mẫu thử đã chuẩn bị (Điều 8) từ 3 đến
4 lần và đo ngay
lấy một thể tích sữa cần thiết cho vào dụng cụ đo
chất béo theo cách sau đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tháo đầu nối ra khỏi
chai đựng mẫu, với dụng cụ
đo chất béo giữ ở tư
thế thẳng đứng và pipet được giữ nghiêng một góc
khoảng 45o với đầu nối ngay dưới cổ dụng cụ đo chất béo, để sữa chảy
từ từ vào bên trong dụng cụ đo chất béo để tạo thành một lớp ở bên trên axit, cố
gắng tránh làm lẫn sữa với axit. Khi sữa chảy hết, đợi 3 s để đầu pipet chạm
vào phần dưới của cổ dụng cụ đo chất béo rồi rút pipet ra. Cẩn thận để sữa
không làm ướt cổ dụng cụ đo chất béo.
9.3. Lấy 1 ml ± 0,05 ml cồn iso-amyl (5.2) cho vào dụng
cụ đo chất béo, bằng dụng cụ đo tự động hoặc pipet an toàn (6.4). Không
để cồn iso-amyl làm ướt cổ dụng cụ đo chất béo vá tránh làm lẫn các chất
lỏng có trong dụng cụ đo chất
béo ở giai đoạn này.
9.4. Nút chặt dụng cụ đo
chất béo mà không làm
xáo trộn các chất bên trong. Khi
dùng nút có hai đầu, thì phải xiết
chặt tới khi phần rộng nhất của nút ít
nhất bằng đỉnh cổ. Khi
dùng nút khoá thì chèn nút cho
đến khi mép của
nút tiếp xúc với cổ
dụng cụ đo chất béo.
9.5. Lắc và lật ngược dụng
cụ đo chất béo, để trong giá bảo vệ (6.5) đề phòng dụng cụ bị vỡ hoặc nút bị tuột, cho đến khi các chất
chứa bên trong được trộn đều và tới khi protein bị hoà tan hoàn toàn, nghĩa là tới khi
không còn thấy có những hạt
màu trắng.
9.6. Đặt ngay dụng cụ đo
chất béo vào máy ly tâm (6.6), cho ly tâm với tốc độ cần thiết để đạt được gia tốc ly tâm tương đối
là 350 g ± 50 g trong 2 min, duy trì tốc độ này trong 4 min.
9.7. Lấy dụng cụ đo
chất béo ra khỏi máy ly tâm và nếu cần, điều chỉnh lại nút đậy để đưa cột chất
béo lên thang đo. Đặt dụng cụ đo chất béo, nút đậy hướng xuống dưới, vào nồi
cách thuỷ (6.7) ở nhiệt độ
65 oC ± 2 oC trong dưới 3
min và không quá 10 min. Mực nước phải cao hơn đỉnh cột chất béo.
9.8. Lấy dụng cụ đo
chất béo ra khỏi nồi cách thuỷ
và cẩn thận chính
lại nút đậy để đưa đáy cột chất béo về tới mép trên của vạch chia độ, tốt nhất là vạch
chính, nhưng
không làm dịch chuyển cột chất béo. Nếu dùng nút cao su cứng, thì việc điều chỉnh nên thực hiện
bằng cách nới nhẹ nút, không đẩy nút quá sâu vào cổ. Nếu dùng nút khoá, thì chèn khoá
vào và tác dụng một lực vào vừa đủ để nâng cột chất béo lên vị trí cần
thiết.
Chú ý sao cho các số đọc của thang đo
trùng khớp số đọc của đáy
cột chất béo, chú ý không làm dịch chuyển cột chất béo, ghi lại càng nhanh càng
tốt điểm trùng số đọc
của thang đo với điểm thấp nhất của mặt
lõm chất béo tại đỉnh cột chất béo. Lấy số đọc tại đỉnh cột chất béo chính xác đến một
nửa vạch chia nhỏ
nhất.
Trong khi đọc, giữ dụng cụ đo chất béo thẳng đứng với điểm cần đọc ở ngang tầm mắt.
Ghi lại sự sai
khác giữa hai lần đọc (xem 10.1).
CHÚ THÍCH: Nếu chất béo bị vẩn đục hoặc có màu tối hoặc
thấy có chất màu đen hoặc màu trắng ở đáy cột chất béo, thì giá trị hàm
lượng chất béo thu được
sẽ không chính xác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.10. Các phép xác định so
sánh định kỳ bằng phương
pháp Gerber qui định trong tiêu chuẩn này và bằng phương pháp chuẩn
nêu trong TCVN 6508 (ISO 1211) cần được thực hiện để đảm bảo rằng phương
pháp Gerber đáp ứng được định nghĩa nêu trong 3.1.
10. Biểu thị kết quả
10.1. Phương pháp tính toán
Hàm lượng chất béo trong sữa là:
B - A
Trong đó: A là số đọc tại đáy
cột chất béo;
B là số đọc tại đỉnh cột chất béo.
Biểu thị hàm lượng chất béo theo gam chất béo trong 100
g sữa hoặc 100 ml sữa tuỳ theo
đơn vị được sử dụng trên thang đo của pipet.
10.2. Độ lặp lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3. Hiệu chỉnh kết quả
Nếu kết quả đạt được nằm
ngoài khoảng giới hạn mà trong đó
pipet sữa cụ thể đã dùng cho các
kết quả thống nhất,
với kết quả của
phương pháp chuẩn, thì có thể áp dụng hiệu
chỉnh thích hợp
(xem 6.1.3), nếu cần.
10.4. Độ chụm đặc biệt
Đối với các phép xác định so sánh đã nêu trong 9.10 và đối với
các mục đích đặc biệt khác đòi hỏi giá trị Gerber cho chất béo càng chính xác càng tốt, thì sử dụng dụng cụ đo
chất béo có sai số chia độ trên thang chia nhỏ hơn 0,01 % và đọc dụng cụ đo chất béo
chính xác đến 0,01 % chất
béo. Nếu cần, áp dụng việc
hiệu chỉnh nêu trong
10.3.
11. Qui trình sửa đổi
đối với sữa có chứa chất bảo quản
11.1. Qui trình sau đây áp dụng cho
một số trường hợp cụ thể
đối với sữa nguyên chất và sữa
đã tách một phần
chất béo, sữa tươi nguyên liệu hoặc sữa thanh trùng đã bổ sung chất
bảo quản (ví dụ: Kali
dicromat, thuỷ ngân (II)
clorua hoặc hỗn hợp của cả hai loại). Qui trình này có thể áp dụng với điều kiện nồng độ của chất
bảo quản trong sữa,
thời gian và điều kiện bảo quản của loại sữa
này phải đảm bảo kết
quả của phép xác định cũng giống như kết quả thu được đối với sữa tươi không có
chất bảo quản.
Nếu sữa chứa các chất bảo quản là sữa đã qua
quá trình đồng hóa, thì thực hiện
theo qui trình trong Điều 12, nhưng nếu cần phải đảm
bảo rằng protein được
hoà tan hoàn toàn ở giai
đoạn thích hợp trong qui trình như qui định trong 11.4.
Nếu sữa chứa các chất bảo
quản là sữa gầy, thì thực hiện
theo qui trình trong Điều 13, nhưng nếu cần
phải đảm bảo rằng protein được hoà tan hoàn toàn ở giai đoạn thích hợp trong
qui trình như qui định
trong 11.4.
11.2. Sử dụng các thuốc thử
và các thiết bị như qui
định trong Điều 5 và Điều
6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.4. Thực hiện qui trình trong Điều 9. Đối với
sữa có chứa chất bảo quản, thì có thể gặp khó khăn khi hoà tan hoàn toàn protein (xem 9.5). Trong trường hợp này, đặt dụng cụ
đo chất béo, nút đậy hướng xuống dưới, vào nồi cách thuỷ (6.7) để ở 65 oC ± 2 oC, thỉnh thoảng lắc
và lật ngược dụng
cụ đo chất béo đến khi không còn thấy các hạt màu trắng. Sau đó tiến hành theo qui định trong 9.6 đến 9.9.
Nếu thời gian cần thiết đặt dụng cụ đo chất béo
trong nồi cách thuỷ để hoà tan
protein vượt quá
10 min, thì phương pháp
này không cho kết quả chính xác và không áp dụng cho mẫu.
11.5. Tính hàm lượng
chất béo theo 10.1. Áp dụng các
yêu cầu nêu trong
10.2, 10.3 và 10.4
12. Qui trình sửa đổi
áp dụng cho sữa đã qua quá trình đồng hóa (xem chú
thích trong Điều 1)
12.1. Sử dụng các thuốc thử và các thiết
bị được qui định trong các Điều 5 và 6, tương ứng
12.2. Chuẩn bị mẫu thử như
theo qui định trong Điều 8.
12.3. Thực hiện qui trình
qui định trong 9.1 đến 9.8 và thu được giá trị đầu tiên về hàm lượng chất béo.
Khi cần kiểm tra đồng thời một số mẫu thì bắt đầu đọc mẫu đầu tiên của loạt mẫu sau 3 min.
Sau khi đọc, đặt lại từng dụng cụ đo chất béo vào nồi cách thuỷ (6.7) ở 65 oC ± 2 oC. Số lượng dụng
cụ đo chất béo không được quá nhiều để có thể đọc trong giới hạn thời gian quy định
ở 9.7.
12.4. Lặp lại qui trình nêu
trong 9.6, 9.7, 9.8 và thu được
giá trị thứ hai về hàm
lượng chất béo. Nếu giá trị thứ hai
không vượt giá trị thứ nhất quá
một nửa khoảng
chia nhỏ nhất của thang chia,
thì giá trị thứ hai sẽ
được ghi là hàm lượng
chất béo của sữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.6. Nếu giá trị thứ ba vượt
giá trị thứ hai quá một nửa vạch
chia nhỏ nhất của thang
chia, thì lặp lại qui
trình trong 9.6, 9.7,
9.8 và thu được giá
trị thứ tư về hàm lượng chất
béo. Giá trị thứ tư sẽ được ghi là
hàm lượng chất béo của sữa nhưng nếu giá trị này vượt quá giá trị thứ ba quá một nửa vạch
chia nhỏ nhất của thang chia thì độ chính xác còn bị nghi ngờ.
12.7. Tính hàm lượng
chất béo theo 10.1.
Áp dụng các yêu cầu nêu trong
10.2, 10.3 và 10.4.
CHÚ THÍCH: Nếu sau một vài lần ly tâm
mà chất béo bị đục hoặc có
màu tối hoặc nếu có các chất màu đen và màu
trắng tại đáy cột
chất béo thì giá trị của hàm lượng chất béo sẽ không chính xác.
13. Qui trình sửa đổi
đối với sữa gầy
13.1. Sử dụng dụng cụ đo tự
động hoặc pipet an toàn (6.3 và 6 4) để phân phối 20,0 ml ± 0,2 ml axit sulfuric (5.1) và 2,0 ml
± 0,05 ml cồn iso-amyl (5.2), tương ứng, vào dụng cụ đo chất
béo (6.2) từ 0 % đến 0,5 %.
13.2. Dùng pipet sữa (6.1)
cho phần mẫu thử với
thể tích gấp đôi bình thường (2 x 10,77) ml, đã chuẩn bị
theo Điều 8, ở nhiệt độ 20 oC, vào dụng cụ đo chất béo.
13.3. Tiến hành qui trình trong 9.1
đến 9.7. Sau đó lấy dụng cụ đo
chất béo ra khỏi nồi cách thuỷ, cho ly tâm ngay (9.6) và chỉnh nhiệt độ (5.7) rồi tiếp tục
.
13.4. Tính hàm lượng chất
béo biểu kiến theo
10.1. Áp dụng việc
hiệu chỉnh thích hợp như đã được xác định
bằng phân tích thống kê các kết quả của phép xác định so sánh trên các loại sữa gầy có các
hàm lượng chất béo khác nhau bằng phương pháp Gerber (xem 10.3) và phương pháp
chuẩn
Rose-Gottlieb trong TCVN 6508 (ISO 1211) (xem 6.1.3).
Nếu không đủ chất béo trong dụng cụ đo chất béo
để lấy được số đọc
trên thang đo,
thì hàm lượng chất béo không
thể tính được theo
10.1, trong trường hợp này,
ghi lại hàm lượng chất béo biểu kiến là (ví dụ): “không có", "dạng vết"
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm phải
ghi rõ:
a) mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy
đủ về mẫu thử;
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu
biết;
c) phương pháp thử nghiệm đã dùng, viện dẫn
tiêu chuẩn này;
d) mọi chi tiết thao tác không được quy định
trong tiêu chuẩn này hoặc những điều được coi là tuỳ ý cũng như các sự
cố bất kỳ mà có thể
ảnh hưởng đến kết quả thử;
e) kết quả thử nghiệm thu được;
f) phương pháp biểu thị “hàm lượng chất béo”
(theo phần khối lượng hoặc theo nồng độ khối lượng);
g) dung tích của pipet sữa;
h) dải thang đo của dụng cụ đo chất béo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
j) mọi quan sát cho thấy kết quả bị nghi ngờ (ví dụ, xem các chú
thích trong 8.1, 9.8 và 12.7, đoạn
hai của 11.4 và 12.6).
Phụ lục A
(Qui định)
Qui trình kiểm tra dung tích của pipet sữa
A.1 Tiến hành các
thao tác sau đây ở nhiệt độ
phòng và với nước và
pipet cũng ở nhiệt độ phòng.
A.2 Hút nước cất vào
trong một pipet sữa đã rửa sạch cho
đến khi mức nước
cao hơn vạch chia độ một vài milimet, sau đó lau sạch nước ở bên ngoài đầu nối của
pipet. Giữ pipet thẳng đứng với vạch
chia để ngang tầm mắt, để cho nước
chảy từ pipet cho đến khi điểm thấp nhất của mặt lõm trùng với vạch chia độ.
Loại bỏ nước dính ở đầu của đầu nối
bằng cách cho đầu
này chạm vào mặt trong của
cốc thủy tinh có mỏ để nghiêng.
A.3 Giữ pipet theo
phương thẳng đứng và đầu nối chạm
vào phần bên trong của cốc cân để
nghiêng (cốc này đã được cân) và để cho nước chảy tự do từ pipet cho
đến khi thấy nước ngừng
chảy. Sau 3 s lấy
cốc cân khỏi vòi, đậy nút lại và đưa cân, tính khối lượng nước do pipet chuyển
sang. Ghi lại nhiệt độ của nước chính xác đến 0,1 oC. Sử dụng các Bảng
thích hợp dùng trong hiệu chuẩn thể tích dụng cụ thuỷ tinh,
tính dung tích của pipet theo thể tích của nước, bằng mililit ở 20,0 oC (ở các nước
nhiệt đới là 27,0 °C) do pipet chuyển sang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] TCVN 6400 (ISO 707), Sữa và sản
phẩm sữa - Lấy mẫu.
1) 1 kPa = 10 mbar