TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
5504:2010
ISO
2446:2008
SỮA - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT BÉO
Milk -
Determination of fat content
Lời nói đầu
TCVN 5504:2010 thay thế TCVN
5504:1991;
TCVN 5504:2010 hoàn toàn tương đương với
ISO 2446:2008/IDF 226:2008;
TCVN 5504:2010 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC/F12 Sữa và
sản phẩm sữa biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ
Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SỮA - XÁC ĐỊNH
HÀM LƯỢNG CHẤT BÉO
Milk -
Determination of fat content
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương
pháp Gerber để xác định hàm
lượng chất béo trong sữa và bao gồm
phần hướng dẫn để xác định dung tích thích hợp của pipet sữa và hướng dẫn hiệu
chỉnh các kết quả
nếu sữa không chứa hàm lượng
chất béo trung bình (xem 6.1).
Qui trình kiểm tra
dung tích của pipet sữa
được mô tả trong Phụ lục A.
Phương pháp này áp dụng cho sữa dạng
lỏng nguyên chất hoặc đã tách một phần
chất béo, sữa tươi nguyên liệu hoặc sữa thanh trùng. Với một vài sửa đổi chi tiết như đã nêu,
phương pháp này cũng có thể áp dụng cho:
a) sữa có chứa một số chất bảo quản nhất
định (xem Điều 11).
b) sữa đã qua quá trình đồng hóa,
cụ thể là sữa tiệt trùng và sữa tiệt
trùng ở nhiệt độ cao
(UHT) (xem Điều 12).
c) sữa gầy (xem Điều 13).
CHÚ THÍCH: Kết quả thu được bằng qui trình qui định trong Điều
12 (đã sửa đổi để áp dụng cho sữa đã qua quá trình đồng hóa) có thể
hơi cao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với
các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn
không ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
TCVN 6508 (ISO 1211), Sữa - Xác định
hàm lượng chất béo - Phương pháp khối lượng (Phương pháp chuẩn)
ISO 488/IDF 105, Milk -
Determination of fat content - Gerber butyrometers (Sữa - Xác định hàm lượng
chất béo - Dụng cụ đo tỷ trọng Gerber).
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng
thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Phương pháp Gerber (Gerber
method)
Quá trình thực nghiệm cho biết
giá trị hàm lượng chất béo tính
theo phần khối lượng hoặc tính theo nồng độ khối lượng
tùy thuộc vào dung tích của pipet sữa được sử dụng, cũng như hoặc là có liên quan đến
giá trị thu được bằng phương pháp chuẩn nêu trong TCVN 6508 (ISO 1211).
CHÚ THÍCH: Phần khối lượng được biểu thị bằng gam chất béo trên 100 g sữa và nồng độ khối lượng được
biểu thị bằng gam chất béo trên
100 ml sữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất béo của sữa trong dụng cụ đo chất béo được
tách ra bằng ly tâm sau
khi hoà tan protein bằng axit sulfuric, thêm một lượng nhỏ cồn iso-amyl để chất béo tách được
dễ hơn. Dùng dụng
cụ đo chất béo (butyrometer) chia độ để đọc trực tiếp hàm lượng chất béo.
5. Thuốc thử
Chỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân tích
và nước được sử dụng là nước đã loại khoáng
hoặc nước ít nhất có độ tinh khiết tương
đương.
5.1. Axit sulfuric
5.1.1. Các yêu cầu
Axit sulfuric phải có khối lượng riêng là (1,816 ±
0,004) g/ml ở 20 oC, tương ứng với
(90,4 ± 0,8) % phần khối lượng của axit sulfuric. Axit không được có màu hoặc có màu không đậm
hơn màu hổ phách nhạt, không được chứa huyền phù và phù hợp để
dùng trong phép thử theo quy định trong 5.1.2
5.1.2. Phép thử về tính phù hợp
5.1.2.1. Mục đích phép thử
Axit sulfuric có thể đáp ứng được yêu
cầu cụ thể trong 5.1 1 về khối lượng riêng và màu sắc, nhưng có thể vẫn không
thích hợp cho
phương pháp Gerber. Do đó, phải kiểm
tra lại tính phù hợp của axit
trước khi sử dụng bằng phép
thử so sánh sau đây với axit sulfuric chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho axit sulfuric [ví dụ: w(H2SO4) = 98 % phần
khối lượng; p20 = 1,84 g/ml] vào nước
để thu được một
dung dịch có khối lượng riêng nằm trong dải quy định trong 5.1.1.
CHÚ THÍCH: Để thu được khoảng
1 lit axit sulfuric chuẩn cần cho 908 ml axit sulfuric 98 % phần khối
lượng vào 160 ml nước,
kiểm tra khối lượng riêng của
axit đã pha loãng bằng tỷ trọng kế thích hợp và điều chỉnh khối lượng riêng, nếu
cần, thêm một thể tích nhỏ của nước hoặc axit 98 % phần khối lượng .
5.1.2.3. Qui trình so sánh
Xác định lặp lại hai lần hàm lượng chất
béo của bốn mẫu sữa
nguyên chất có hàm lượng chất
béo ở mức trung bình bằng
phương pháp Gerber như qui định, sử dụng dụng cụ đo chất béo có sai số chia
độ trên toàn bộ
thang đo nhỏ hơn 0,01% và sử
dụng cồn iso-amyl chuẩn
(5.2.6.2). Tại một mẫu trong số mỗi cặp mẫu thử kép dùng 10 ml axit
sulfuric đang cần thử và tại mẫu còn lại dùng 10
ml axit sulfuric chuẩn (5.1.2.2). Giữ các dụng cụ đo chất béo này ở các thứ tự
ngẫu nhiên kể từ giai đoạn
lắc đến các
giai đoạn tiếp theo. Đọc kết quả chính
xác đến 0,01 % chất
béo (ít nhất do hai người đọc) Hàm lượng
chất béo trung bình của bốn mẫu thử thu được với
axit sulfuric cần thử không được sai khác quá 0,015 % chất béo so với giá trị trung bình thu được với
khi dùng axit
sulfuric chuẩn.
5.2. Cồn iso-amyl
5.2.1. Thành phần
Cồn iso-amyl tối thiểu 98 % phần thể tích phải chứa
các rượu bậc một 3-metyl butan 1 -ol và 2-metyl butan 1-ol, chỉ được phép có tạp
chất chủ yếu là 2-metyl
propan 1-ol và butan-1-ol. Rượu này
không được chứa các pentanol bậc hai, 2 metyl butan-2-ol, furan-2-al (furfural,
furan-2-carboxaldehyt, 2-furaldahyt), gasolin (xăng) và các dẫn xuất của benzen
và không được lẫn
nước
5.2.2. Trạng thái vật lý
Cồn iso-amyl phải trong và không màu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cồn iso-amyl phải có khối
lượng riêng là 0,808 g/ml đến 0,818 g/ml ở 20 oC.
5.2.4. Furan-2-al và các tạp
phẩm hữu cơ khác
Khi thêm 5 ml cồn iso-amyl
vào 5 ml axit sulfuric (5.1) chỉ xuất hiện màu vàng hoặc nâu nhạt.
5.2.5. Dải chưng cất
Khi cồn iso-amyl được chưng cất ở áp suất
101,3 kPa1), không ít hơn 98 % phần thể tích phải
được chưng
cất
dưới 132 oC và không nhiều hơn 5 % phần
thể tích được
chưng cất dưới 128 oC. Sau khi cất
không được có cặn rắn.
Nếu áp suất không khí trong quá trình chưng cất thấp hơn hoặc
cao hơn 101,3 kPa, thì nhiệt độ phải
được giảm đi hoặc tăng lên ứng với 0,3 °C/kPa.
5.2.6. Phép thử tính phù hợp
5.2.6.1. Mục đích của phép
thử
Cồn iso-amyl có thể đáp ứng được
các yêu cầu từ 5.2.1 đến 5.2.5, nhưng có thể không thích hợp cho
phương pháp Gerber. Do đó, phải kiểm tra lại tính phù hợp của cồn iso-amyl
trước khi dùng bằng phép thử
so sánh sau đây với
cồn iso-amyl
chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chưng cất cồn iso-amyl đã đáp ứng
được các yêu cầu từ 5.2.1 đến
5.2.5 bằng cột chưng cất phân đoạn thích hợp và thu lấy phần cất trong khoảng sôi 2 oC từ 128 oC đến 131,5 oC (xem đoạn 2
của 5.2.5) Áp dụng các
phương pháp thử sau đây đối với phần
cất.
a) Khi phân tích bằng sắc ký khí lỏng, ít nhất là 99 % phần thể tích phải chứa
3-metyl butan-1-ol và 2-metyl
butan-1-ol, chỉ cho phép có các tạp chất
ở dạng vết
ngoài 2-metylpropan-1-ol và butan-1-ol.
Khi chưng cất phân đoạn, thì thu lấy 10 %
đầu tiên và 10 % cuối
cùng, khi so sánh bằng cách sử dụng qui trình trong 5.2.6.3 thì phải cho các
giá trị hàm lượng chất béo sữa không sai khác quá 0,015 % chất béo.
Nếu các phần cất thoả mãn cả hai phép
thử này, thì các rượu này được coi là cồn iso-amyl chuẩn. Cồn iso-amyl
chuẩn có thể dùng
trong vài năm, nếu được bảo quản ở chỗ tối và nơi mát.
5.2.6.3 Qui trình so
sánh
Xác định lặp lại hai lần hàm lượng chất béo của bốn
mẫu sữa nguyên chất có hàm lượng chất béo ở mức
trung bình bằng phương
pháp Gerber như qui định, sử dụng dụng
cụ đo chất béo có sai
số chia độ trên toàn bộ
thang đo nhỏ hơn 0,01 % và sử dụng
axit sulfuric chuẩn (5.1.2.2) Trong mỗi
cặp mẫu thử kép một mẫu
dùng 1 ml cồn iso-amyl cần thử và mẫu kia dùng 1 ml cồn iso-amyl chuẩn (5.2.6.2).
Giữ dụng cụ đo chất béo theo thứ tự ngẫu nhiên từ giai đoạn
lắc đến các
giai đoạn tiếp theo. Đọc kết quả chính xác đến
0,01 % chất béo
(ít nhất có hai người đọc)
Hàm lượng chất béo trung bình của bốn
mẫu thử thu được với cồn iso-amyl
cần thử không được
sai khác quá 0,015 % chất béo so với giá trị trung bình thu được
khi dùng với cồn iso-amyl chuẩn.
Để thay cho cồn iso-amyl đã
quy định, có thể dùng cồn iso-amyl
nhân tạo hoặc cồn iso-amyl thay thế, có màu, nếu cần, với điều kiện là
việc sử dụng như thế đã được chứng
minh qua thực nghiệm để không dẫn tới
bất cứ một sai khác
có ý nghĩa nào về kết quả của
phép xác định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Pipet sữa
6.1.1. Pipet sữa phải có đường chia vạch
đơn, có bầu bóp, dung
tích được xác định theo thể tích nước ở 20 oC (vùng nhiệt đới là 27 °C) tính bằng mililít,
loại pipet xả hết nêu trong Phụ lục A.
Dung tích của pipet xác định bằng phương pháp qui định
trong Phụ lục A, không được sai khác với dung tích danh nghĩa quá 0,03 ml khi
được xác định theo 6.1.3.
6.1.2. Dung tích của pipet sữa
phải đáp ứng được yêu cầu như sau, khi pipet được sử dụng theo qui định trong
9.2 (nghĩa là sử dụng đỉnh
mặt lõm của sữa khi điều chỉnh sữa theo vạch chia độ) và chấp nhận bất cứ phương
pháp nào để thể hiện kết quả (xem Điều 3) thì giá
trị hàm lượng chất béo tìm được thống
nhất với giá trị
thu được bằng phương pháp chuẩn, sử dụng sữa nguyên chất có hàm lượng chất béo
tương đương với mức trung bình được chấp nhận.
Có một số loại pipet sữa cho phép quan sát được
phần đáy mặt lõm của sữa trong khi lấy bằng pipet. Nếu sử dụng các pipet đó, thì dung tích của chúng
phải sao cho khi sử dụng chúng với sữa có hàm lượng chất béo trung bình thì đáp ứng được
các yêu cầu nói trên.
6.1.3. Dung tích thích hợp
(xem 6.1.1 và 6.1.2) của pipet
sữa phải được thiết lập bằng các phép
xác định so sánh dùng phương pháp Gerber qui định và phương pháp chuẩn qui định
trong TCVN 6508 (ISO 1211) trên một lượng sữa nguyên
chất bao trùm dải rộng về giá trị hàm lượng chất
béo. Việc phân tích thống
kê các kết quả của các
phép xác định này cùng với việc đã biết về hàm lượng chất béo trung bình của sữa
trên toàn quốc sẽ được dùng để thiết lập dung tích thích hợp cho pipet sữa. Những phép
xác định so sánh này trên sữa nguyên chất cùng với các phép xác định tương tự trên sữa đã tách một phần
chất béo hoặc sữa gầy sẽ đưa ra các hiệu chỉnh cho các giá trị Gerber khi cần, trong trường hợp sữa không
thuộc loại có hàm lượng chất béo trung bình. Đối với các phép xác định so sánh này, phải
dùng dụng cụ đo chất
béo có sai số chia độ trên thang đo nhỏ hơn 0,01 %
và các dụng cụ đo chất
béo có thể đọc chính xác đến
0,01 % chất béo.
6.1.4. Nếu giá trị của chất béo
được tính bằng gam chất béo trong 100 ml sữa thì cơ sở của việc so
sánh với phương pháp chuẩn phải được nói rõ.
6.2. Dụng cụ đo chất béo
và nắp đậy,
theo qui định trong ISO 488.
Sử dụng dụng cụ đo chất béo có thang đo thích hợp
đối với hàm lượng chất béo dự kiến của mẫu. Đối với sữa gầy, sử dụng dụng
cụ đo chất béo có thang đo từ 0 % đến 0,5 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với dụng cụ đo chất béo loại cổ phẳng,
nên dùng loại nút khoá.
6.3. Dụng cụ đo tự động hoặc
pipet an toàn
để phân phối 10,0 ml ± 0,2 ml axit sulfuric và đối với sữa gầy thì có thể phân phối
20,0 ml ± 0,2 ml axit sulfuric (5.1).
6.4. Dụng cụ đo tự động hoặc
pipet an toàn
để phối hợp 1,0 ml ± 0,05
ml axit sulfuric và đối với sữa
gầy thì có thể phân phối 2,0 ml
± 0,2 ml cồn iso-amyl (5.2)
6.5. Giá bảo vệ, để lắc các dụng
cụ đo chất béo (6.2).
6.6. Máy ly tâm, có thể quay dụng cụ
đo chất béo, máy có hộp chỉ thị tốc độ để cho biết số vòng quay trong một min, với mức dung
sai tối đa là ± 50 r/min và dùng kiểu
máy ly tâm kiểu đứng tốt
hơn so với kiểu ngang.
Thiết kế của máy ly tâm phải sao cho nhiệt độ của chất béo trong dụng
cụ đo chất béo sau ly tâm (xem 9.6) trong khoảng từ 30 oC đến 50 oC.
Khi được nạp đầy, máy ly tâm có khả năng tạo
được gia tốc ly tâm tương đối là 350 g ± 50 g trong 2 min tại miệng của dụng cụ
đo chất béo. Gia tốc này được tạo ra do ly tâm với bán kính hữu dụng (khoảng
cách nằm ngang giữa
tâm trục ly tâm và miệng của
dụng cụ đo chất béo) được vận hành với tốc độ nêu trong Bảng 1.
Bảng 1 - Bán
kính hữu dụng và tốc độ quay để tạo ra gia tốc ly
tâm 350 g ± 50 g
Bán kính hữu dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số vòng quay
trên phút
± 70 r/min
240
1 140
245
1 130
250
1 120
255
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
260
1 100
265
1 090
270
1 080
275
1 070
300
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
325
980
CHÚ THÍCH: Gia tốc ly tâm
tương đối được tạo ra trong máy ly tâm tính bằng công
thức (1) sau
đây:
1,12 r n2 x 10-6 (1)
Trong đó:
r là bán kính nằm ngang
hữu dụng, tính bằng milimet
(mm);
n là tốc độ quay, tính bằng số
vòng trên phút (r/min).
6.7. Nồi cách thủy, dùng cho dụng cụ đo
chất béo có khả năng duy trì được nhiệt độ
ở 65 oC ± 2 oC và được thiết
kế sao cho có thể được giữ được
dụng cụ đo chất béo theo tư thế thẳng đứng với phần chia độ ngập hoàn toàn
trong nước.
6.8. Nhiệt kế, thích hợp để đặt
vào nồi cách thuỷ (6.7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Lấy mẫu
Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải là mẫu
đại diện. Mẫu
không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong suốt quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.
Việc lấy mẫu không qui định
trong tiêu chuẩn này, nên lấy mẫu theo TCVN 6400 (ISO 707) [1]
8. Chuẩn bị mẫu thử
8.1. Điều chỉnh nhiệt độ của mẫu
phòng thử nghiệm đến khoảng từ
20 oC đến 30 oC, dùng nồi
cách thuỷ, nếu cần. Trộn kỹ
sữa nhẹ nhàng bằng cách
đảo chiều chai đựng mẫu
nhiều lần nhưng
không tạo bọt hoặc tách kem của chất béo. Nếu khó làm phân tán lớp kem hoặc nếu thấy có nổi
kem, thì làm ấm sữa trong nồi
cách thuỷ từ từ lên 34
oC đến 40 oC và khuấy nhẹ.
Nếu cần, có thể sử dụng dụng
cụ khuấy trộn thích hợp để làm
phân tán chất béo. Khi chất béo đã phân bố đều, thì nhanh chóng điều chỉnh nhiệt độ của
sữa về khoảng 20 oC (vùng nhiệt
đới là khoảng 27 °C), ở nhiệt độ pipet được hiệu chuẩn). Để yên sữa sau khi điều
chỉnh nhiệt độ lần cuối cùng, để cho bọt khí nổi lên. Thường từ 3 min đến 4 min là đủ, nếu đã
dùng thiết bị khuấy trộn
thì phải cần tới
2 h sau đó điều
chỉnh
nhiệt độ tiếp.
CHÚ THÍCH: Nếu sau khi chuẩn bị mẫu thử, thấy có các hạt trắng
ở thành chai đựng mẫu hoặc thấy chất béo ở thể lỏng nổi trên bề mặt của mẫu,
thì có thể không thu được giá trị đúng về hàm lượng chất béo.
8.2. Ngay sau khi chuẩn bị mẫu thử,
tiến hành và hoàn thiện ngay qui trình qui định
trong các Điều 9, 11,12 hoặc
Điều 13, khi thích hợp.
9. Cách tiến hành đối
với sữa nguyên chất và sữa tách một phần chất béo
CẢNH BÁO – Cần phải có
cách đề phòng thích hợp, như phải
mang tấm che mặt để tránh axit
sulfuric bắn vào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2. Lật ngược nhẹ nhàng chai đựng
mẫu thử đã chuẩn bị (Điều 8) từ 3 đến
4 lần và đo ngay
lấy một thể tích sữa cần thiết cho vào dụng cụ đo
chất béo theo cách sau đây.
Hút phần mẫu thử vào pipet sữa (6.1) tới
khi mức sữa hơi cao hơn vạch chia độ và lau mặt ngoài của đầu nối của pipet. Giữ
pipet thẳng đứng, vạch chia độ ngang tầm mắt và đầu nối chạm vào mặt trong của
cổ chai mẫu để nghiêng, để cho sữa ở
pipet chảy xuống tới
khi đường đỉnh mặt lõm của
sữa (không phải đáy của mặt lõm vì như vậy rất khó nhìn) trùng với vạch chia độ (xem đoạn 2 của 6.1
2).
Tháo đầu nối ra khỏi
chai đựng mẫu, với dụng cụ
đo chất béo giữ ở tư
thế thẳng đứng và pipet được giữ nghiêng một góc
khoảng 45o với đầu nối ngay dưới cổ dụng cụ đo chất béo, để sữa chảy
từ từ vào bên trong dụng cụ đo chất béo để tạo thành một lớp ở bên trên axit, cố
gắng tránh làm lẫn sữa với axit. Khi sữa chảy hết, đợi 3 s để đầu pipet chạm
vào phần dưới của cổ dụng cụ đo chất béo rồi rút pipet ra. Cẩn thận để sữa
không làm ướt cổ dụng cụ đo chất béo.
9.3. Lấy 1 ml ± 0,05 ml cồn iso-amyl (5.2) cho vào dụng
cụ đo chất béo, bằng dụng cụ đo tự động hoặc pipet an toàn (6.4). Không
để cồn iso-amyl làm ướt cổ dụng cụ đo chất béo vá tránh làm lẫn các chất
lỏng có trong dụng cụ đo chất
béo ở giai đoạn này.
9.4. Nút chặt dụng cụ đo
chất béo mà không làm
xáo trộn các chất bên trong. Khi
dùng nút có hai đầu, thì phải xiết
chặt tới khi phần rộng nhất của nút ít
nhất bằng đỉnh cổ. Khi
dùng nút khoá thì chèn nút cho
đến khi mép của
nút tiếp xúc với cổ
dụng cụ đo chất béo.
9.5. Lắc và lật ngược dụng
cụ đo chất béo, để trong giá bảo vệ (6.5) đề phòng dụng cụ bị vỡ hoặc nút bị tuột, cho đến khi các chất
chứa bên trong được trộn đều và tới khi protein bị hoà tan hoàn toàn, nghĩa là tới khi
không còn thấy có những hạt
màu trắng.
9.6. Đặt ngay dụng cụ đo
chất béo vào máy ly tâm (6.6), cho ly tâm với tốc độ cần thiết để đạt được gia tốc ly tâm tương đối
là 350 g ± 50 g trong 2 min, duy trì tốc độ này trong 4 min.
9.7. Lấy dụng cụ đo
chất béo ra khỏi máy ly tâm và nếu cần, điều chỉnh lại nút đậy để đưa cột chất
béo lên thang đo. Đặt dụng cụ đo chất béo, nút đậy hướng xuống dưới, vào nồi
cách thuỷ (6.7) ở nhiệt độ
65 oC ± 2 oC trong dưới 3
min và không quá 10 min. Mực nước phải cao hơn đỉnh cột chất béo.
9.8. Lấy dụng cụ đo
chất béo ra khỏi nồi cách thuỷ
và cẩn thận chính
lại nút đậy để đưa đáy cột chất béo về tới mép trên của vạch chia độ, tốt nhất là vạch
chính, nhưng
không làm dịch chuyển cột chất béo. Nếu dùng nút cao su cứng, thì việc điều chỉnh nên thực hiện
bằng cách nới nhẹ nút, không đẩy nút quá sâu vào cổ. Nếu dùng nút khoá, thì chèn khoá
vào và tác dụng một lực vào vừa đủ để nâng cột chất béo lên vị trí cần
thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Nếu chất béo bị vẩn đục hoặc có màu tối hoặc
thấy có chất màu đen hoặc màu trắng ở đáy cột chất béo, thì giá trị hàm
lượng chất béo thu được
sẽ không chính xác.
9.9. Nếu muốn kiểm tra lại
giá trị thu được, thì đặt dụng cụ
đo chất béo vào nồi cách thuỷ
(6 7) ở 65 oC ± 2 oC không dưới 3
min và không quá 10
min, sau đó lấy dụng
cụ đo chất béo ra khỏi
khỏi nồi cách thủy
và tiến hành đọc như trong 9.8.
9.10. Các phép xác định so
sánh định kỳ bằng phương
pháp Gerber qui định trong tiêu chuẩn này và bằng phương pháp chuẩn
nêu trong TCVN 6508 (ISO 1211) cần được thực hiện để đảm bảo rằng phương
pháp Gerber đáp ứng được định nghĩa nêu trong 3.1.
10. Biểu thị kết quả
10.1. Phương pháp tính toán
Hàm lượng chất béo trong sữa là:
B - A
Trong đó: A là số đọc tại đáy
cột chất béo;
B là số đọc tại đỉnh cột chất béo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2. Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối giữa các kết quả
của hai phép thử độc lập, riêng rẽ thu
được khi sử dụng cùng phương pháp trên vật liệu thử giống hệt
nhau trong cùng một phòng thử nghiệm, do một người thực hiện, sử dụng cùng thiết bị, thực hiện
trong một khoảng thời gian ngắn,
không vượt quá giá trị tương ứng với một
vạch chia nhỏ nhất của dụng cụ
đo chất béo. Khi dùng dụng cụ đo chất béo có sai số chia độ
thang chia nhỏ hơn 0,01 % (ví dụ xem 6.1.3) thì chênh
lệch giữa các kết
quả
của hai phép xác định thu được theo qui định không được vượt quá giá
trị tương ứng với
một nửa vạch chia nhỏ nhất của thang
chia.
10.3. Hiệu chỉnh kết quả
Nếu kết quả đạt được nằm
ngoài khoảng giới hạn mà trong đó
pipet sữa cụ thể đã dùng cho các
kết quả thống nhất,
với kết quả của
phương pháp chuẩn, thì có thể áp dụng hiệu
chỉnh thích hợp
(xem 6.1.3), nếu cần.
10.4. Độ chụm đặc biệt
Đối với các phép xác định so sánh đã nêu trong 9.10 và đối với
các mục đích đặc biệt khác đòi hỏi giá trị Gerber cho chất béo càng chính xác càng tốt, thì sử dụng dụng cụ đo
chất béo có sai số chia độ trên thang chia nhỏ hơn 0,01 % và đọc dụng cụ đo chất béo
chính xác đến 0,01 % chất
béo. Nếu cần, áp dụng việc
hiệu chỉnh nêu trong
10.3.
11. Qui trình sửa đổi
đối với sữa có chứa chất bảo quản
11.1. Qui trình sau đây áp dụng cho
một số trường hợp cụ thể
đối với sữa nguyên chất và sữa
đã tách một phần
chất béo, sữa tươi nguyên liệu hoặc sữa thanh trùng đã bổ sung chất
bảo quản (ví dụ: Kali
dicromat, thuỷ ngân (II)
clorua hoặc hỗn hợp của cả hai loại). Qui trình này có thể áp dụng với điều kiện nồng độ của chất
bảo quản trong sữa,
thời gian và điều kiện bảo quản của loại sữa
này phải đảm bảo kết
quả của phép xác định cũng giống như kết quả thu được đối với sữa tươi không có
chất bảo quản.
Nếu sữa chứa các chất bảo quản là sữa đã qua
quá trình đồng hóa, thì thực hiện
theo qui trình trong Điều 12, nhưng nếu cần phải đảm
bảo rằng protein được
hoà tan hoàn toàn ở giai
đoạn thích hợp trong qui trình như qui định trong 11.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2. Sử dụng các thuốc thử
và các thiết bị như qui
định trong Điều 5 và Điều
6.
11.3. Chuẩn bị mẫu thử
như trong Điều 8. Sữa chứa
các chất bảo quản thường đòi hỏi một
giai đoạn
làm
nóng từ từ lên khoảng 35 oC đến 40 oC để đảm bảo cho lớp kem được phân tán hoàn toàn.
11.4. Thực hiện qui trình trong Điều 9. Đối với
sữa có chứa chất bảo quản, thì có thể gặp khó khăn khi hoà tan hoàn toàn protein (xem 9.5). Trong trường hợp này, đặt dụng cụ
đo chất béo, nút đậy hướng xuống dưới, vào nồi cách thuỷ (6.7) để ở 65 oC ± 2 oC, thỉnh thoảng lắc
và lật ngược dụng
cụ đo chất béo đến khi không còn thấy các hạt màu trắng. Sau đó tiến hành theo qui định trong 9.6 đến 9.9.
Nếu thời gian cần thiết đặt dụng cụ đo chất béo
trong nồi cách thuỷ để hoà tan
protein vượt quá
10 min, thì phương pháp
này không cho kết quả chính xác và không áp dụng cho mẫu.
11.5. Tính hàm lượng
chất béo theo 10.1. Áp dụng các
yêu cầu nêu trong
10.2, 10.3 và 10.4
12. Qui trình sửa đổi
áp dụng cho sữa đã qua quá trình đồng hóa (xem chú
thích trong Điều 1)
12.1. Sử dụng các thuốc thử và các thiết
bị được qui định trong các Điều 5 và 6, tương ứng
12.2. Chuẩn bị mẫu thử như
theo qui định trong Điều 8.
12.3. Thực hiện qui trình
qui định trong 9.1 đến 9.8 và thu được giá trị đầu tiên về hàm lượng chất béo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.4. Lặp lại qui trình nêu
trong 9.6, 9.7, 9.8 và thu được
giá trị thứ hai về hàm
lượng chất béo. Nếu giá trị thứ hai
không vượt giá trị thứ nhất quá
một nửa khoảng
chia nhỏ nhất của thang chia,
thì giá trị thứ hai sẽ
được ghi là hàm lượng
chất béo của sữa.
12.5. Nếu giá trị thứ hai
vượt giá trị thứ nhất quá một nửa
vạch chia nhỏ nhất của thang
chia thi lặp lại qui trình trong 9.6, 9.7, 9.8 để
thu được giá trị thứ ba của hàm lượng chất béo. Nếu giá trị thứ ba không vượt giá
trị thứ hai quá một nửa vạch chia nhỏ nhất của thang
chia thì giá trị này sẽ là hàm lượng chất
béo của sữa.
12.6. Nếu giá trị thứ ba vượt
giá trị thứ hai quá một nửa vạch
chia nhỏ nhất của thang
chia, thì lặp lại qui
trình trong 9.6, 9.7,
9.8 và thu được giá
trị thứ tư về hàm lượng chất
béo. Giá trị thứ tư sẽ được ghi là
hàm lượng chất béo của sữa nhưng nếu giá trị này vượt quá giá trị thứ ba quá một nửa vạch
chia nhỏ nhất của thang chia thì độ chính xác còn bị nghi ngờ.
12.7. Tính hàm lượng
chất béo theo 10.1.
Áp dụng các yêu cầu nêu trong
10.2, 10.3 và 10.4.
CHÚ THÍCH: Nếu sau một vài lần ly tâm
mà chất béo bị đục hoặc có
màu tối hoặc nếu có các chất màu đen và màu
trắng tại đáy cột
chất béo thì giá trị của hàm lượng chất béo sẽ không chính xác.
13. Qui trình sửa đổi
đối với sữa gầy
13.1. Sử dụng dụng cụ đo tự
động hoặc pipet an toàn (6.3 và 6 4) để phân phối 20,0 ml ± 0,2 ml axit sulfuric (5.1) và 2,0 ml
± 0,05 ml cồn iso-amyl (5.2), tương ứng, vào dụng cụ đo chất
béo (6.2) từ 0 % đến 0,5 %.
13.2. Dùng pipet sữa (6.1)
cho phần mẫu thử với
thể tích gấp đôi bình thường (2 x 10,77) ml, đã chuẩn bị
theo Điều 8, ở nhiệt độ 20 oC, vào dụng cụ đo chất béo.
13.3. Tiến hành qui trình trong 9.1
đến 9.7. Sau đó lấy dụng cụ đo
chất béo ra khỏi nồi cách thuỷ, cho ly tâm ngay (9.6) và chỉnh nhiệt độ (5.7) rồi tiếp tục
.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không đủ chất béo trong dụng cụ đo chất béo
để lấy được số đọc
trên thang đo,
thì hàm lượng chất béo không
thể tính được theo
10.1, trong trường hợp này,
ghi lại hàm lượng chất béo biểu kiến là (ví dụ): “không có", "dạng vết"
14. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải
ghi rõ:
a) mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy
đủ về mẫu thử;
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu
biết;
c) phương pháp thử nghiệm đã dùng, viện dẫn
tiêu chuẩn này;
d) mọi chi tiết thao tác không được quy định
trong tiêu chuẩn này hoặc những điều được coi là tuỳ ý cũng như các sự
cố bất kỳ mà có thể
ảnh hưởng đến kết quả thử;
e) kết quả thử nghiệm thu được;
f) phương pháp biểu thị “hàm lượng chất béo”
(theo phần khối lượng hoặc theo nồng độ khối lượng);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) dải thang đo của dụng cụ đo chất béo;
i) nêu rõ kết quả đã được hiệu chỉnh hay không
hiệu chỉnh theo
10.3 và khi có thực hiện qui trình trong
10.4;
j) mọi quan sát cho thấy kết quả bị nghi ngờ (ví dụ, xem các chú
thích trong 8.1, 9.8 và 12.7, đoạn
hai của 11.4 và 12.6).
Phụ lục A
(Qui định)
Qui trình kiểm tra dung tích của pipet sữa
A.1 Tiến hành các
thao tác sau đây ở nhiệt độ
phòng và với nước và
pipet cũng ở nhiệt độ phòng.
A.2 Hút nước cất vào
trong một pipet sữa đã rửa sạch cho
đến khi mức nước
cao hơn vạch chia độ một vài milimet, sau đó lau sạch nước ở bên ngoài đầu nối của
pipet. Giữ pipet thẳng đứng với vạch
chia để ngang tầm mắt, để cho nước
chảy từ pipet cho đến khi điểm thấp nhất của mặt lõm trùng với vạch chia độ.
Loại bỏ nước dính ở đầu của đầu nối
bằng cách cho đầu
này chạm vào mặt trong của
cốc thủy tinh có mỏ để nghiêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6400 (ISO 707), Sữa và sản
phẩm sữa - Lấy mẫu.
1) 1 kPa = 10 mbar