TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN
5366--1991
(ISO 1026--1982)
SẢN
PHẨM RAU QUẢ
XÁC
ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT KHÔ BẰNG PHƯƠNG PHÁP LÀM KHÔ DƯỚI ÁP SUẤT THẤP VÀ XÁC ĐỊNH
HÀM LƯỢNG NƯỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHƯNG CẤT ĐẲNG PHÍ.
Lời nói đầu
TCVN 5366-1991 phù hợp với ISO 1026 - 1982.
TCVN 5366-1991 do Trung tâm Tiêu chuẩn - Đo
lường - Chất lượng khu vực 1 biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng
đề nghị và được Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành theo quyết định số 343/QĐ
ngày 11 tháng 6 năm 1991.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SẢN PHẨM RAU QUẢ
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG
CHẤT KHÔ BẰNG PHƯƠNG PHÁP LÀM KHÔ DƯỚI ÁP SUẤT THẤP VÀ XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NƯỚC
BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHƯNG CẤT ĐẲNG PHÍ.
Fruit and vegetable
products.Determination of dry matter content by drying under reduced pressure
and of water content by azeotropic distillation
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định
hàm lượng chất khô trong rau quả bằng cách làm khô dưới áp suất thấp trừ các
sản phẩm mà khi làm khô có thể thay đổi trạng thái thành phần và các sản phẩm
có hàm lượng nước dưới 10%, về phương pháp xác định hàm lượng nước bằng cách
chưng cất đẳng phí các sản phẩm hòa tan trong nước hay benzen, các sản phẩm
chứa nhiều chất bay hơi hoặc các sản phẩm lên men.
Tiêu chuẩn này phù hợp với ISO 1026-1982 (E)
1. Xác định hàm lượng
chất khô.
1.1. Định nghĩa
Chất khô: Toàn bộ các chất không bay hơi ở
các điều kiện làm khô qui định trong tiêu chuẩn này.
1.2. Nguyên tắc: Sau
khi trộn, làm nóng đến khối lượng không đổi các sản phẩm lỏng hay bán lỏng đã
được dàn trên một bề mặt hấp phụ, hoặc các sản phẩm dạng sệt được trộn với một
thứ bột trơ ở 70oC dưới áp suất thấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.1. Tủ sấy: Cho phép quá trình làm khô
được tiến hành ở 70oC dưới áp suất khoảng 3kPa (30 mBar) đồng thời
cho phép dòng không khí khô (1.7.3) vào từ từ ở một tốc độ thích hợp là 10 hoặc
40 l/h, do ở áp suất khí quyển trước khi chảy vào tủ sấy; Không khí được cung
cấp qua vòi phải được sấy khô ví dụ như bằng cách cho đi qua chai chứa axit
sunfuric đặt trước vòi. Việc cung cấp khí phải đầy đủ. Nhiệt độ trong toàn bộ
tủ sấy phải đồng đều.
1.3.2. Bình hút ẩm: Có sẵn chất hút ẩm còn
tác dụng.
1.3.3. Hộp cân bằng kim loại chống ăn mòn
(nhôm, niken, hay tốt nhất là thép không gỉ mỏng) hình trụ đáy phẳng (thí dụ:
đường kính khoảng 60mm, cao 25 mm) và có nắp đậy khít (xem 1.7.1):
1.3.4. Đũa thủy tinh, có chiều dài tương ứng
kích thước hộp. (xem 1.3.3.)
1.3.5. Cân phân tích.
1.4. Vật liệu.
1.4.1. Băng giấy, cho các sản phẩm lỏng.
Dùng giấy lọc không tro. Có thể dùng giấy lọc
được xử lý bằng cách rửa 8h trong dung dịch axit clohydric 2g/l, tráng 5 lần
bằng nước cất và hong khô trông không khí. Cắt giấy thành từng dải rộng 20mm.
Gấp giấy theo mẫu với các đường gấp nếp kín, hay, đơn giản hơn là cuốn giấy
theo lõi hình tam giác với cạnh là 1 cm. Băng giấy được tự tháo một phần tạo ra
hình xoắn nhiều cạnh. Đặt 4 đến 4,5 g giấy vào từng hộp, tương đương 3 m băng
giấy nếu dùng giấy từ 60-70 g/m2 hoặc 1m nếu dùng giấy dày hơn
180-200 g/m2.
1.4.2. Đĩa giấy: cho các sản phẩm nửa lỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.4.3. Cát sạch: cho các sản phẩm dạng bánh
hoặc đặc.
Dùng cát sạch đã được ngâm rửa trong dung
dịch axit clohydric 5% khối lượng, rửa sạch axit (kiểm tra sự có mặt của các
ion clorua trong nước rửa bằng dung dịch bạc nitrat). Sàng để thu được các hạt
cát có kích thước khoảng 100-400 mm,
sau đó đem canxi hóa.
1.5. Trình tự thử.
Chú thích: Dùng nước cất hay nước ít nhất có
độ tinh khiết tương đương.
1.5.1. Chuẩn bị mẫu thử: Trộn kỹ mẫu thí
nghiệm.
1.5.2. Chuẩn bị thiết bị:
1.5.2.1. Các sản phẩm lỏng hay nửa lỏng.
Sấy trong tủ sấy theo các điều kiện qui định
ở điều 1.3.1. một hộp cân (1.3.3.) (xem 1.7.1.) kèm nắp để bên cạnh, trong hộp
này đặt các giải giấy (1.4.1.) hay hai hộp giấy (1.4.2) là thích hợp. Sấy 1h,
cân các hộp với độ chính xác 0,0002g sau khi làm nguội trong bình hút ẩm
(1.3.3.) và đậy nắp trước khi lấy hộp ra khỏi tủ sấy.
1.5.2.2. Các sản phẩm đặc nhão hay không đồng
nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.5.3. Phần mẫu thử
1.5.3.1. Sản phẩm lỏng hay nửa lỏng. Dùng
pipet lấy 10ml (đối với sản phẩm lỏng - xem chú thích) hay vài ml (đối với sản
phẩm nửa lỏng) mẫu thử (1.5.1.) và nhúng hoàn toàn các băng giấy hay hộp giấy,
tùy loại sản phẩm, vào hộp và tránh không để rớt các chất lỏng thừa ra thành
hộp kim loại.
Thao tác này càng nhanh càng tốt để tránh bốc
hơi. Đậy nắp nộp và cân với độ chính xác 0,0002g. Trong trường hợp sản phẩm nửa
lỏng, việc nhúng có thể được tiến hành bằng cách làm ướt các hộp giấy với nước
trước khi cân phần mẫu thử.
Chú thích: Đối với các sản phẩm lỏng, nếu yêu
cầu thể hiện hàm lượng chất khô bằng g/100 ml sản phẩm thì lấy 10 ml sản phẩm
bằng cách sử dụng pipet kể trên. Trong trường hợp này bỏ qua đoạn thứ hai ở
trên.
1.5.3.2. Các sản phẩm đặc, nhão hay không
đồng nhất.
Chuyển 2 đến 5g mẫu thử vào hộp và cân với độ
chính xác 0,0002g. Dùng đũa thủy tinh trộn kỹ sản phẩm với cát, cẩn thận sao
cho sản phẩm hoặc cát không rơi ra ngoài hộp. Nếu khó trộn, có thể cho thêm ít
nước sau khi đã cân phần mẫu thử.
1.5.4. Xác định
Đặt hộp chứa giấy, phần mẫu thử cùng với các
thứ kèm theo đã được cân cùng với hộp (điều 1.5.3.1., 1.5.3.2.) vào tủ sấy
(1.3.1.) được giữ ở 70oC, nắp để cạnh hộp. Giảm áp suất xuống 3kPa
khi cho dòng khí khô đi qua ở mức 40l/h (xem 1.3.1., 1.6.2., và 1.7.3.)
Sấy 3h đối với các sản phẩm lỏng hoặc nửa
lỏng, hoặc 4h đối với các sản phẩm khác. Làm nguội trong bình hút ẩm. Đậy nắp
trước khi lấy ra khỏi tủ sấy và sau đó cân với độ chính xác 0,0002g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.5.5. Số lần xác định
Tiến hành hai lần xác định trên cùng một mẫu
thử (1.5.1.).
1.6. Trình bày kết
quả
1.6.1. Phương pháp và công thức tính toán:
Hàm lượng chất khô (X) tính bằng phần trăm
khối lượng theo công thức:
X = (m2
- mo)
.
100
m1 - mo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m1: khối lượng của chính hộp đó có
chứa phần mẫu thử trước khi sấy (xem 1.5.3.1. hoặc 1.5.3.2.), bằng gam.
m2: khối lượng của chính hộp đó
sau khi sấy, tính bằng gam.
Kết quả là trung bình cộng của các giá trị
thu được trong hai lần xác định (1.5.5.) miễn là thỏa mãn yêu cầu về độ lặp lại
(xem 1.6.2).
Chú thích:
1. Trong trường hợp các sản phẩm có hàm lượng
nước thấp, kết quả có thể được thể hiện bằng phần trăm của khối lượng nước.
2. Đối với các sản phẩm lỏng, nếu phần mẫu
thử được lấy bằng thể tích (xem ghi chú ở 1.5.3.1.) thì hàm lượng chất khô (X1)
được thể hiện bằng gam trên 100 ml sản phẩm và bằng;
X1 = (m2
- mo)
.
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó: V là thể tích, tính bằng mililít
của phần mẫu thử.
m2 và mo đã giải thích
ở trên.
1.6.2. Độ lặp lại
Sự khác nhau giữa các giá trị thu được trong
hai lần xác định (1.5.5.) được tiến hành đồng thời hoặc liên tiếp do cùng một kiểm
nghiệm viên tiến hành, không được vượt quá:
1% (tương đối) đối với các hàm lượng chất khô
lớn hơn 10 g trong 100g hoặc 100 ml mẫu thử.
2% (tương đối) đối với các hàm lượng chất khô
nhỏ hơn hay bằng 10g trong 100g hay 100ml mẫu thử.
1.7. Những điều cần
chú ý khi thao tác.
1.7.1. Nếu một vật đỡ bằng giấy lọc được sử
dụng, độ kín khít của hộp (1.3.3.) có thể được kiểm tra như sau:
Khối lượng của một hộp có chứa giấy lọc và đã
được sấy như qui định ở 1.5.2.1. và sau đó đậy nắp kín và để ở không khí phòng
thí nghiệm sau khi đã làm nguội trong bình hút ẩm (1.3.2.) không được tăng quá
0,001g trong 1 giờ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung dịch 100 ± 1 g/l sacaroza tinh khiết
phải còn lại tổng dư lượng các chất rắn 100 ± 1g trên lít.
Dung dịch 10 g/l axit lactit tinh khiết phải
tách được tổng dư lượng các chất rắn tối thiểu 9,5 g trên lít.
Chú thích: Dung dịch axit lactit phải được
chuẩn bị như sau: pha loãng 10 ml axit láctíc tinh khiết với khoảng 100 ml
nước, đun nóng dung dịch trong một đĩa trên một bếp cách thủy 4h, bổ sung nước
nếu thể tích dung dịch giảm xuống khoảng 50 ml. Pha loãng dung dịch trong đĩa
đến 1 lít trong bình định mức và chuẩn độ axit lactit trong 10 ml dung dịch này
với một dung dịch kiềm 0,1 mol/l.
Điều chỉnh nồng độ đến 10 g/l. Cố định thời
gian trong tủ sấy tốc độ dòng khí khô, hoặc áp suất trong để thỏa mãn các điều
kiện này.
1.7.3. Trong một số trường hợp, cho phép
trong giờ đầu tiên tiến hành sấy ở 70oC và 13,2 kPa (132 mbar) và
sau đó giảm áp suất còn 3,3 kPa (33 mbar).
1.7.4. Nếu có nguy cơ bị ôxy hóa khi sử dụng
không khí thì thay khí trơ để thổi vào thiết bị.
2. Xác định hàm lượng
nước.
2.1. Định nghĩa
2.1.1. Nước: Phần cất của nước, được lôi cuốn
và được thu hồi bằng phương pháp lôi cuốn quy định trong tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.2. Chất khô: là phần kết quả thu được từ
khối lượng sản phẩm trừ khối lượng nước được lôi cuốn ở các điều kiện quy định
trong tiêu chuẩn này.
2.2. Nguyên tắc
Sự lôi cuốn nước ở dạng hơi bằng một dung môi
dễ bay hơi không trộn lẫn được với nước, ngưng tụ và tách trong một xiphông
ngược dòng, thu hồi và đo thể tích nước trong một ống chia độ.
2.3. Thuốc thử
Benzen hay tôluen.
2.4. Thiết bị
Các thiết bị thí nghiệm thông thường và đặc
biệt là:
2.4.1. Thiết bị lôi cuốn. Bao gồm các chi
tiết sau và được nối với nhau bằng các mối ghép thủy tinh mài.
2.4.1.1. Bình nón: thể tích không nhỏ hơn 500
ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4.1.3. Bình thu hồi gồm một ống được chia
độ 0,1 ml có thể lắp với bình nón và ống ngưng lạnh (xem hình vẽ).
Chú thích: Để loại các vết dầu, mỡ, trong ống
chia độ và bên trong bình ngưng, làm sạch thiết bị ví dụ như bằng một hỗn hợp
axit cromic-sulfuric, và rửa lần lượt bằng nước cất và axêtôn. Sau đó làm khô
thiết bị trong một dòng khí, không gia nhiệt.
2.4.2. Bếp điện với hệ thống điều khiển và
một máy khuấy từ hoặc một bếp cách thủy.
2.4.3. Cân.
2.5. Trình tự thử.
2.5.1. Chuẩn bị mẫu thử: Trộn kỹ mẫu thí
nghiệm.
2.5.2. Lượng mẫu cân
Cân, với độ chính xác 0,1g, lượng lớn nhất
của mẫu thí nghiệm
1/ Việc sử dụng benzen bị cấm ở một số phòng
thí nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình: Thiết bị thu
hồi
2.5.3. Xác định
Chuyển toàn bộ lượng mẫu cân (2.5.2.) vào
bình nón (2.4.1.1.) cùng với một lượng dung môi (2.3.) xấp xỉ với khối lượng
lượng mẫu cân. Đối với sản phẩm dạng bánh, cho thêm một chất điều chỉnh mức độ
sôi, ví dụ như một vài mẩu đá bọt.
Hối bình thu hồi (2.4.3.1.) với bình nón và
ống ngưng lạnh sau đó nối các ống dẫn của ống ngưng lạnh.
Đốt nóng cẩn thận bình nón trên bếp điện hoặc
bếp cách thủy (2.4.2.) (xem 2.7.2.), duy trì sự sôi nhẹ cho đến khi dung môi
được cất trở nên trong và không còn nước tách nữa (khoảng 3h). Phần cất được
phải giỏ từng giọt một từ đáy của bình ngưng với tốc độ khoảng 2 giọt/ giây.
Nước thu hồi trong ống chia độ.
Vào cuối quá trình cất, ngừng việc đun nóng
và lắc bình ngưng để tránh các giọt nước và dung môi dính vào thành bình.
Làm nguội ống chia độ đến nhiệt độ môi trường
xung quanh, nếu cần thì ngâm vào nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.5.4. Số lần xác định.
Tiến hành hai lần xác định trên cùng một mẫu
thử (2.5.1.).
2.6. Tính kết quả.
Hàm lượng nước (H), được tính bằng phần trăm
khối lượng sản phẩm và bằng:
H
=
V
.
100.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó: m - Khối lượng lượng mẫu cân, gam
(2.5.2)
V - Thể tích nước, tính bằng mililít thu hồi
được trong ống chia độ (khối lượng riêng của nước được coi là 1g/ml).
2.6.2. Hàm lượng chất khô (X) tính bằng phần
trăm khối lượng và X = 100 - H.
trong đó H là hàm lượng nước tính ở 2.6.1.
2.7. Những điều cần
chú ý khi thử.
2.7.1. Nếu vạch chia độ ở phần dưới của ống
chia độ bị nghi ngờ, điều này có thể xảy ra, trước khi đưa lượng mẫu cân vào
bình nón, đổ dung môi vào bình, thêm một lượng nước nhỏ, lượng này phụ thuộc
vào thể tích phần dưới của ống chuẩn độ, chưng cất cho đến khi thể tích nước
của ống chuẩn độ không đổi. Mặt khum của nước sau đó luôn ở phần chính xác của
ống thu hồi. Lúc này có thể tiến hành xác định được.
Cũng có thể đổ nước vào ống chuẩn độ đến một
vạch độ, xác định trước khi tiến hành chưng cất.
2.7.2. Trong trường hợp sản phẩm nhão, nên
dùng bếp cách thủy để hâm nóng bình nón.
3. Biên bản thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biên bản thử phải bao gồm mọi thông tin cần
thiết cho việc nhận biết toàn diện mẫu thử.