Ủ
|
Nhiệt độ (30 ± 1) °C trong (72 ± 3)
h
|
Chủng kiểm chứng
|
Escherichia coli
WDCM 00013
hoặc
Escherichia coli WDCM 00012a
[Trung
tâm
Dữ liệu Thế giới về Vi sinh vật (WDCM)].
|
|
Bacillus subtillis subsp. spizizenii
WDCM 00003a
|
|
Staphylococcus
aureus
WDCM 00032
hoặc Staphylococcus aureus WDCM 00034
|
Môi trường đối chứng
|
Thạch đậu tương trypton
|
Phương pháp kiểm chứng
|
Định lượng
|
Tiêu chí
|
Tỷ số hiệu suất (PR) ≥ 0,7
|
a Các chủng được sử dụng trong phòng
thử nghiệm là tối
thiểu.
Xem Tài liệu tham khảo [2] thông
tin về số lượng các chủng
nuôi
cấy chọn lọc và các chi tiết liên quan.
|
5.4 Môi trường thạch
phủ (xem 9.2.7, nếu
cần)
5.4.1 Thành phần
Thạcha từ
12 g đến 18 g
Nước 1 000
ml
a Tùy thuộc vào sức đông của thạch.
5.4.2 Chuẩn bị
Cho thạch vào nước và đun đến sôi, khuấy liên
tục cho đến khi thạch hòa tan hoàn toàn hoặc khuấy bằng nước nóng
trong khoảng 30 min.
Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng là 7,0 ± 0,2 ở 25 °C dùng máy đo pH (6.4), nếu cần.
Phân phối môi trường vào
các ống nghiệm, bình hoặc
chai
(6.8) có dung tích
thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu sử dụng môi trường ngay thì làm nguội
trong nồi cách thủy (6.3) duy trì nhiệt độ từ 44 °C đến 47 °C trước khi sử dụng.
Nếu không, bảo quản môi trường
nơi tối ở nhiệt độ (5 ± 3) °C không quá 3 tháng dưới các điều kiện không làm thay đổi
thành phần và đặc tính của
môi trường.
Trước khi bắt đầu kiểm tra vi sinh vật,
làm tan chảy hoàn toàn môi trường rồi để nguội trong nồi cách thủy (6.3) duy trì nhiệt độ từ
44 °C đến 47 °C trước khi sử dụng, xem TCVN 8128 (ISO 11133).
6 Thiết bị, dụng cụ
Có thể sử dụng dụng cụ dùng một lần
thay thế cho các dụng cụ thủy tinh và chất dẻo dùng nhiều lần nếu chúng có các
đặc tính thích hợp.
Sử dụng các thiết bị của phòng thử nghiệm vi
sinh [xem TCVN 6404 (ISO 7218)] và cụ thể như sau:
6.1 Tủ sấy để khử trùng
khô hoặc nồi hấp áp lực để khử trùng
ướt, theo TCVN 6404 (ISO 7218).
6.2 Tủ ấm, có thể duy trì nhiệt độ ở (30 ± 1) °C.
6.3 Nồi cách thủy, có thể duy
trì nhiệt độ từ 44 °C đến 47 °C.
6.4 Máy đo pH, có độ chính
xác trong khoảng ± 0,1 đơn vị pH ở 25 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6 Pipet chia vạch
xả hết, dung tích danh định 1 ml, được chia vạch
0,1 ml, phù hợp với loại A trong TCVN
7150 (ISO 835)[1] hoặc pipet tự
động phù hợp
với
TCVN 10505-2 (ISO 8655-2)[2], sử dụng đầu tip vô trùng.
6.7 Thiết bị đếm khuẩn lạc (tùy chọn),
cơ học hoặc điện
tử
có nền được rọi sáng thích hợp.
6.8 Ống nghiệm,
bình
hoặc chai, có dung tích thích hợp và không quá 500 ml.
7 Lấy mẫu
Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này.
Xem tiêu chuẩn cụ thể về lấy mẫu sản
phẩm có liên quan. Nếu không có tiêu chuẩn cụ thể thì các bên liên quan tự thỏa thuận về vấn đề này.
Phòng thử nghiệm phải nhận được đúng mẫu đại diện
và không bị hư hỏng thay đổi trong quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.
8 Chuẩn bị mẫu thử
Chuẩn bị mẫu thử theo tiêu chuẩn cụ thể
thích hợp với sản phẩm liên quan.
9 Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo quy định trong TCVN 6507 (ISO
6887) hoặc tiêu chuẩn cụ thể thích hợp với sản phẩm liên quan.
9.2 Cấy và ủ
9.2.1 Lấy hai đĩa
Petri vô trùng (6.5). Dùng pipet vô trùng (6.6) cho vào mỗi đĩa 1 ml mẫu thử nếu
sản phẩm dạng lỏng hoặc 1 ml
huyền phù ban đầu (độ pha loãng 10-1) trong trường
hợp các sản phẩm ở dạng khác. Nếu chuẩn bị các đĩa từ nhiều hơn một độ pha
loãng thì có thể giảm xuống
thành một đĩa [TCVN 6404 (ISO 7218)].
9.2.2 Lấy một đĩa
Petri vô trùng (6.5) khác. Dùng một pipet vô trùng khác (6.6) phân phối 1 ml dịch
pha loãng 10-1 (sản phẩm dạng lỏng) hoặc 1 ml
dịch pha loãng 10-2
(các
sản phẩm dạng
khác).
9.2.3 Nếu cần, lặp
lại quy trình với các dịch pha loãng tiếp theo, dùng pipet mới vô trùng với mỗi
dịch pha loãng thập phân.
9.2.4 Nếu thích hợp
chỉ chọn các độ pha loãng tới hạn (ít nhất hai dịch pha loãng thập phân liên tiếp)
để cấy các đĩa Petri sao cho thu được từ 10 Khuẩn lạc đến 300 khuẩn lạc trên một
đĩa.
9.2.5 Rót vào mỗi
đĩa Petri khoảng từ 12 ml đến 15 ml môi trường thạch đếm đĩa (5.3) ở nhiệt độ từ
44 °C đến 47 °C. Thời gian từ khi chuẩn bị xong huyền phù ban đầu
(hoặc dịch pha loãng 10-1 nếu sản phẩm dạng lỏng) đến khi rót môi
trường thạch đếm đĩa (5.3) vào các đĩa không được quá 45 min.
9.2.6 Trộn cẩn thận
dịch cấy với môi trường bằng cách xoay đĩa Petri và để hỗn hợp đông đặc lại bằng
cách đặt các đĩa Petri trên bề mặt nằm ngang ở nơi mát.
9.2.7 Sau khi hỗn hợp
đông đặc hoàn toàn và nếu nghi ngờ cần kiểm tra sản phẩm có chứa các vi sinh vật
có khuẩn lạc mọc lan trên bề mặt của môi trường, thì rót khoảng 4 ml môi trường thạch phủ
(5.4) hoặc môi trường thạch đếm đĩa (5.3) ở nhiệt độ 44 °C đến 47 °C lên bề mặt
môi trường đã cấy mẫu. Để cho đông đặc như trong 9.2.6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3 Đếm khuẩn lạc
9.3.1 Sau giai đoạn
ủ quy định (9.2.8),
giữ lại các đĩa có ít hơn 300 khuẩn lạc, nếu có thể. Đếm các khuẩn lạc trên
các đĩa, sử dụng thiết bị đếm khuẩn lạc (6.7), nếu cần. Kiểm tra các đĩa dưới
ánh sáng dịu. Điều quan trọng là các khuẩn lạc chính phải được đếm; tuy
nhiên, điều cần thiết là phải tránh đếm nhầm các hạt không hòa tan hoặc chất kết
tủa trên đĩa với các khuẩn lạc chính. Kiểm tra cẩn thận các khuẩn lạc
nghi ngờ, sử dụng kính lúp có độ khuếch đại lớn hơn khi cần để phân biệt các
khuẩn lạc với tạp chất.
9.3.2 Các khuẩn lạc
mọc lan được coi là các khuẩn lạc đơn lẻ. Nếu các khuẩn lạc mọc lan ít hơn
một phần tư đĩa, thì đếm các khuẩn lạc trên phần đĩa còn lại và tính số tương ứng
cho cả đĩa. Nếu khuẩn lạc mọc lan hơn một phần tư đĩa thì không đếm đĩa đó.
10 Biểu thị kết quả
10.1 Phương pháp
tính
Xem quy trình quy định trong TCVN
6404 (ISO 7218).
10.2 Độ chụm
10.2.1 Yêu cầu chung
Các dữ liệu về độ chụm đã được đánh
giá đối với các đĩa có chứa nhiều hơn 15 khuẩn lạc và ít hơn 300 khuẩn lạc. Các
dữ liệu về độ chụm tùy thuộc vào sự liên kết hệ vi sinh vật và các chất nền mẫu.
Các dữ liệu này thu được từ các nghiên cứu cộng tác (xem Tài liệu tham khảo
[4], [5] và [6]) và có giá trị đối với sữa nguyên liệu và sữa thanh trùng. Các
dữ liệu này được sử dụng làm các số ước tính khi xác định được số khuẩn lạc có
trong sản phẩm khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chênh lệch tuyệt đối giữa các kết quả
của hai phép thử độc lập đơn lẻ, thu được khi sử dụng cùng phương pháp, trên vật
liệu thử giống hệt nhau, trong cùng một phòng thử nghiệm, do cùng một
người thực hiện, sử dụng cùng thiết bị, thực hiện trong khoảng thời gian ngắn, tính
theo log10N, trong đó N là số vi sinh vật có trong một mililit
(tương ứng với 1,8 trên thang chuẩn tính bằng số vi sinh vật có trong một
mililit) không được vượt quá giới hạn
lặp lại, r = 0,25.
CHÚ THÍCH Giới hạn lặp lại này
thu được từ các nghiên cứu cộng tác về sữa nguyên liệu và sữa thanh trùng (xem
Tài liệu tham khảo [4], [5] và [6]) và có thể được sử dụng cho các sản phẩm
này.
10.2.3 Độ tái lập
Chênh lệch tuyệt đối giữa các kết quả
của hai phép thử đơn lẻ, thu được khi sử dụng cùng phương pháp, trên vật liệu
thử giống hệt nhau, trong các phòng thử nghiệm khác nhau, do những người khác
nhau thực hiện, tính theo log10N, trong đó N là số vi sinh
vật có trong một mililit (tương ứng với 2,8 trên thang danh định tính bằng số vi sinh vật có
trong một mililit) không được vượt quá giới hạn tái lập, R = 0,45.
CHÚ THÍCH Giới hạn tái lập này thu được từ
các nghiên cứu cộng
tác về sữa nguyên liệu và sữa
thanh trùng (xem Tài
liệu tham khảo [4], [5] và [6]) và
có thể được sử dụng cho các sản phẩm này.
10.3 Giải thích
các kết quả thử nghiệm
10.3.1 Yêu cầu chung
Trong các ví dụ (10.3.2 và 10.3.3),
các dữ liệu về độ chụm trung bình, mức xác suất là 95 % và phân tích một mẫu đã được xem
xét. Cần lưu ý rằng, trong các điều kiện thực tế thường sử dụng trung bình của một vài mẫu.
Các số được tính bằng số vi sinh vật có trong một mililit.
10.3.2 Các điều kiện
lặp lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chênh lệch giữa kết quả thứ nhất và thứ
hai không được quá 0,25 log10N.
Kết quả thứ hai: Giới hạn dưới: 104,75 = 56 000.
Giới hạn trên: 105,25 = 178 000
Chênh lệch giữa kết quả thứ nhất và thứ
hai có thể được chấp nhận nếu các kết quả thứ hai không thấp hơn 56 000 hoặc không
cao hơn 178 000.
10.3.3 Các điều kiện
tái lập
Các kết quả thu được trong phòng thử
nghiệm thứ nhất (trung bình
của phép xác định kép): 105 = 100 000
Chênh lệch giữa kết quả thứ nhất và
kết quả thứ hai thu được trong phòng thử nghiệm thứ hai phải không lớn hơn 0,45
log10N của các đơn vị:
Kết quả thứ hai: Giới hạn dưới: 104,55 = 36 000 hoặc
Giới hạn trên: 105,45 = 280 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A đưa ra công thức tính và
cách sử dụng chênh lệch tới hạn (CD) để giải thích các kết quả.
11 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
a) mọi thông tin
cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;
b) phương pháp lấy
mẫu đã sử dụng, nếu biết;
c) phương pháp
thử đã sử dụng, viện dẫn tiêu chuẩn này;
d) tất cả các
chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này cùng với mọi tình huống bất
thường khác có thể ảnh hưởng đến kết quả;
e) kết quả thử nghiệm thu
được;
f) nếu kiểm tra
lặp lại thì nêu kết quả cuối cùng
thu được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Tham khảo)
Cách sử dụng chênh lệch tới hạn để giải thích
kết quả
A.1 Yêu cầu chung
Trong các ví dụ (A.2 và A.3), dữ liệu
về độ chụm trung bình, mức xác
suất là 95 % và phân tích một mẫu đã được xem xét. Cần lưu ý rằng, trong các điều
kiện thực tế thì thường sử dụng trung bình của vài mẫu. Các số được tính bằng số vi
sinh vật trong một mililit.
A.2 Các điều kiện
tái lập
Các kết quả thu được
trong phòng thử nghiệm
thứ nhất (trung bình
của phép xác định
kép); 105 = 100 000
Chênh lệch giữa kết quả này và kết quả
thu được bởi phòng thử nghiệm thứ hai (trung bình của n
phép xác định; trong ví dụ này n
= 2) có thể được chấp nhận nếu nó không vượt quá chênh lệch tới hạn dc,
theo các đơn vị log10N:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r là giới hạn lặp lại;
R là giới hạn tái lập.
Chênh lệch giữa các kết quả thu được bởi phòng thử nghiệm thứ nhất và thứ hai có thể được chấp nhận nếu phòng thử nghiệm
thứ hai
thu được kết quả không thấp hơn 104,59 = 39 000 và không cao hơn 105,41
= 257 000.
A.3 So sánh với
giới hạn (thử một phía)
Giới hạn: 105 = 100 000
Nếu cần so sánh chênh lệch giữa giới hạn
và kết quả phòng thử nghiệm (trung bình của n phép xác định; trong ví dụ này n
=
2)
với giới hạn CD, dCL:
Các kết quả thử nghiệm đến
105,24 = 174 000
không chỉ ra được sự không phù hợp với giới hạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] TCVN 7150
(ISO 835), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh - Pipet chia độ.
[2] TCVN 10505-2
(ISO 8655-2), Dụng cụ đo thể tích có cơ cấu pittông - Phần 2: Pipet pittông.
[3] ISO/TS
11139:2006, Sterilization of health care products -
Vocabulary.
[4] PITONC.,
& GRAPPIN. A model for statistical evaluation of precision parameters of
microbiological methods: Application to dry rehydratable film methods
and IDG reference
methods for enumeration of total aerobic mesophilic flora and coliforms in raw
milk. J. Assoc. Off. Anal. Chem. 1991, 74 pp. 9 2-10 3.
[5] SCOTTER S.,
ALDRIDGE M., BACK J., WOOD R.
Validation of European Community methods for microbiological and
chemical analysis of raw and heat-treated milk. J. Assoc. Public Anal.
1993, 29 pp. 1-32
[6] DAHMS S.,
& WEISS H. Estimation of
precision values for microbiological
reference
methods: Standardized pour plate technique. Milchwissenschaft. 1988, 53
pp. 555-559.
[7] World Data Centre for
Microorganisms. Reference strain
catalogue pertaining to organisms for performance testing culture media. Available
(viewed 2013-03-06) at: http://www.wfcc.info/pdf/WDCM_Reference_Strain
Catalogue.pdf.