TCVN
2641:2008
ISO
15267:1998
DẦU MỠ ĐỘNG THỰC VẬT - PHÉP THỬ GIỚI HẠN ĐIỂM
CHÁY BẰNG CỐC THỬ KÍN PENSKY-MARTENS
Animal
and vegetable fats and oils - Flashpoint limit test using Pensky-Martens closed
cup flash tester
Lời nói đầu
TCVN 2641:2008 thay
thế TCVN 2641-93;
TCVN 2641:2008 hoàn
toàn tương đương với ISO 15267:1998;
TCVN 2641:2008 do Ban
kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F2 Dầu mỡ động thực vật biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DẦU
MỠ ĐỘNG THỰC VẬT - PHÉP THỬ GIỚI HẠN ĐIỂM CHÁY BẰNG CỐC THỬ KÍN PENSKY-MARTENS
Animal
and vegetable fats and oils - Flashpoint limit test using Pensky-Martens closed
cup flash tester
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy
định phương pháp xác định điểm cháy đối với mẫu dầu hoặc mỡ tại nhiệt độ đã cho
khi ngọn lửa thử nghiệm tiếp xúc với mẫu trong các điều kiện quy định.
Tiêu chuẩn này có thể
áp dụng cho dầu mỡ động thực vật và dầu mỡ hải sản. Dầu và mỡ có thể chứa hoặc
không chứa một lượng nhỏ hàm lượng chất bay hơi dễ cháy nổ.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện
dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện
dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa
đổi.
TCVN 6128:2007 (ISO
661:2003), Dầu mỡ động vật và thực vật. Chuẩn bị mẫu thử.
ISO 2719:1988,
Petroleum products and lubricants - Determination of flash point -
Pensky-Martens closed cup method (Sản phẩm xăng và dầu nhờn - Xác định điểm
cháy - Phương pháp cốc thử kín Pensky-Martens).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu được gia nhiệt ở
tốc độ chậm, ổn định trong khi vẫn khuấy liên tục. Khi nhiệt độ quy định đã ổn định
thì chỉ để ngọn lửa nhỏ tiếp xúc trực tiếp với cốc. Mẫu bắt cháy khi ngọn lửa
lớn xuất hiện và ngay lập tức tự lan rộng khắp bề mặt mẫu; bỏ qua quầng sáng
xung quanh ngọn lửa thử.
4. Thiết bị, dụng cụ
4.1. Cốc thử kín
Pensky-Martens
Chi tiết, xem ISO
2719.
4.2. Nhiệt kế, có dải đo từ 10oC
đến 200oC.
Cách khác, có thể sử
dụng nhiệt kế IP 101 C (có dải đo từ 20oC đến 150oC).
4.3. Máy ly tâm phòng
thử nghiệm (dạng
xoay), kích cỡ đủ lớn để giữ các ống ly tâm 120 ml đã đậy kín.
4.4. Ống ly tâm, dung tích 120 ml,
có nắp đậy kín.
5. Thuốc thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Natri sulfat, dạng khan.
6. Lấy mẫu
Việc lấy mẫu không
quy định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 2625:2007 (ISO 5555:2001)1) (xem 8.1).
Mẫu gửi đến phòng thử
nghiệm phải là mẫu đại diện. Mẫu thử nghiệm không được hư hỏng hoặc thay đổi
trong quá trình bảo quản và vận chuyển.
Mẫu thử nghiệm phải được
bảo quản trong các chai làm bằng vật liệu không làm phân tán các hợp chất bay
hơi qua thành chai.
Chú thích Chai PET hoặc chai thủy
tinh là thích hợp. Một số chai bằng chất dẻo (ví dụ: polyetylen hoặc
polypropylen) là không thích hợp cho mục đích này.
7. Chuẩn bị mẫu thử
Chuẩn bị mẫu thử theo
TCVN 6128:2007 (ISO 661:2003).
8. Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Chuẩn bị phần
mẫu thử
8.1.1. Trong quá trình chuẩn
bị mẫu thử, lấy mẫu hoặc mẫu thử nghiệm để thử thì bất kỳ việc xử lý nào khác
cũng cần chú ý giảm tối đa việc chuyển mẫu từ dụng cụ chứa này sang dụng cụ
chứa khác. Thực tế cho thấy, việc chuyển mẫu qua lại từ dụng cụ chứa này sang
dụng cụ chứa khác có thể làm bay hơi các dung môi dễ bay hơi như: hexan và cho kết
quả không chính xác. Vì vậy, các dụng cụ chứa cần được đậy kín.
8.1.2. Nếu ở nhiệt độ phòng,
mỡ có trạng thái rắn, thì để nguyên mỡ bên trong dụng cụ chứa ban đầu và gia
nhiệt cho mỡ tan chảy từ từ đến nhiệt độ không quá 5oC so với điểm nóng chảy
của mỡ. Tiến hành xác định điểm cháy của mẫu ngay tại nhiệt độ đã được gia
nhiệt này.
8.1.3. Chuyển cẩn thận
khoảng 90 g mỡ hoặc dầu từ dụng cụ chứa ban đầu vào ống ly tâm (4.4) và thêm 5
g natri sulfat khan (5.1). Lắc mạnh hỗn hợp đựng trong ống nghiệm đậy kín 1
min, sau đó để yên 30 min, duy trì ở nhiệt độ đã gia nhiệt (8.1.2), nếu cần.
8.1.4. Ly tâm dầu mỡ đã xử
lý như trong 8.1.3 ở tốc độ 2 500 vòng/min trong thời gian khoảng 3 min hoặc
cho đến khi thu được đủ lượng dầu trong suốt để xác định điểm cháy. Thời gian
ly tâm tối đa là 5 min.
8.2. Phép xác định
8.2.1. Cho dầu hoặc mỡ dạng
lỏng (8.1.4) vào đầy cốc sao cho mặt khum của chất lỏng ngang bằng vạch đánh
dấu trên cốc. Đậy nắp lên cốc và lắp cốc vào thiết bị.
Cắm nhiệt kế (4.2) vào
thiết bị và treo nhiệt kế sao cho đáy của nhiệt kế cách miệng cốc tối thiểu là 43
mm và tối đa 46 mm, vị trí này tương ứng với mức bề mặt dưới của của phần nắp
cốc nằm bên trong miệng cốc.
8.2.2. Thắp ngọn lửa thử và
điều chỉnh sao cho ngọn lửa có đường kính khoảng 4 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.4. Ở nhiệt độ quy định (thường
là 121oC), ngừng khuấy và đưa
ngọn lửa thử vào mẫu bằng cách chỉnh thiết bị điều khiển mở lá cửa chớp và hạ
thấp ngọn lửa đến gần cửa chớp đã mở.
Hạ thấp ngọn lửa thử
trong thời gian 0,5 s và quan sát xem khi nào chất lỏng bên trong cốc bắt lửa
và bùng cháy rõ.
Không nhầm lẫn ngọn lửa
bùng cháy với quầng sáng màu xanh dương thường thấy xung quanh ngọn lửa thử.
8.2.5. Trong mỗi lần thử
không mở nắp cốc quá một lần vì sẽ làm bay hơi dung môi, cho dù chỉ với hàm lượng
dung môi nhỏ cũng có thể thoát ra gây cháy. Điều này có thể cho kết quả không chính
xác tại nhiệt độ thử đó.
8.2.6. Để mẫu có thể dùng
cho các phép thử điểm cháy liên tiếp trên cùng một mẫu thử nghiệm thì phải xác
định dải nhiệt độ mà trong đó mẫu sẽ bắt cháy. Tuy nhiên, bất kỳ phép thử xác
định dải nhiệt độ nào như vậy cũng không được sử dụng để thiết lập hoặc chứng minh
kết quả thử nghiệm đã được ghi lại mà sẽ phải xác định trên mẫu mới.
8.2.7. Nếu cần có thêm thông
tin về mức độ chính xác của điểm cháy thì toàn bộ quy trình phải được thực hiện
lại ở nhiệt độ khác với 121oC. Cần phải sử dụng các phần mẫu thử mới
cho mỗi phép xác định nhiệt độ.
9. Độ chụm
Chi tiết của phép thử
liên phòng thử nghiệm về độ chụm của phương pháp được nêu trong Phụ lục A. Các
giá trị thu được từ phép thử liên phòng thử nghiệm này không áp dụng được cho
các dải nồng độ và chất nền khác so với các dải nồng độ và chất nền đã cho.
10.
Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu thu được các kết
quả khác nhau, thì bỏ qua kết quả “không cháy”.
Phụ lục A
(tham khảo)
Kết quả của phép thử
liên phòng thử nghiệm
Một phép thử liên
phòng thử nghiệm quốc tế được tiến hành năm 1995 do FOSFA quốc tế và NOFOTA tổ
chức. Hai mươi mốt phòng thử nghiệm của tám quốc gia đã tham gia. Kết quả đưa
ra trong Bảng A.1.
Bảng
A.1 -
Kết quả của phép thử liên phòng thử nghiệm quốc tế đối với phép thử giới hạn
điểm cháy ở nhiệt độ 121oC
Mẫu
Số
lượng phòng thử nghiệm gửi kết quả về điểm cháy
Số
lượng phòng thử nghiệm báo cáo “có cháy”
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các
phòng thử nghiệm báo cáo “có cháy”
%
Các
phòng thử nghiệm báo cáo “không cháy”
%
1
191)
0
18
0,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
192)
12
5
70,6
29,4
3
193)
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23,5
76,5
4
194)
0
18
0,0
100,0
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
3
83,3
16,7
6
19
2
17
10,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Phòng thử nghiệm
12 công bố là dầu bị chảy ra từ chai đựng mẫu và mẫu bị loại bỏ.
2) Phòng thử nghiệm
12 và 21 công bố là dầu bị chảy ra từ chai đựng mẫu và mẫu bị loại bỏ.
3) Phòng thử nghiệm
7 công bố “có cháy” và “không cháy” trong hai lần lặp lại không được đưa vào
để tổng hợp.
4) Phòng thử nghiệm
10 công bố “có cháy” và “không cháy” trong hai lần lặp lại.
5) Phòng thử nghiệm 21
công bố là dầu bị chảy ra từ chai đựng mẫu và mẫu bị loại bỏ.