TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 2625:2007
ISO 5555:2001
DẦU MỠ ĐỘNG VẬT VÀ THỰC VẬT - LẤY MẪU
Animal
and vegetable fats and oils - Sampling
Lời nói đầu
TCVN 2625:2007 thay thế TCVN
2625:1999;
TCVN 2625:2007 hoàn toàn tương
đương với ISO 5555:2001;
TCVN 2625:2007 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn TCVN/TC/F2 Dầu mỡ động vật và thực vật biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DẦU
MỠ ĐỘNG VẬT VÀ THỰC VẬT - LẤY MẪU
Animal
and vegetable fats and oils - Sampling
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này mô tả phương pháp
lấy mẫu dầu mỡ động vật và thực vật thô hoặc đã chế biến (dưới đây gọi là chất
béo) hoặc mỡ nguyên chất ở dạng lỏng hoặc dạng rắn. Tiêu chuẩn này cũng mô tả
các dụng cụ được sử dụng trong quá trình lấy mẫu.
CHÚ THÍCH: Phương pháp lấy mẫu sữa
và các sản phẩm sữa, bao gồm chất béo của sữa được qui định trong TCVN 6400
(ISO 707).
2. Thuật ngữ và
định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các
thuật ngữ và định nghĩa sau:
2.1. Chuyến hàng
(consignment)
Lượng chất béo được giao tại một
thời điểm và theo một hợp đồng cụ thể hay một vận đơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2. Lô hàng (lot)
Lượng chất béo giống nhau, có cùng
các đặc tính giống nhau.
2.3. Mẫu ban đầu (increment)
Lượng chất béo lấy được tại một
thời điểm từ một vị trí trong lô hàng.
2.4. Mẫu chung (bulk sample)
Lượng chất béo nhận được bằng cách
kết hợp các mẫu ban đầu của lô hàng theo tỷ lệ với số lượng đại diện cho lô
hàng đó.
CHÚ THÍCH: Mẫu chung đại diện cho
lô hàng có tính đến các yêu cầu của hợp đồng.
2.5. Mẫu thử nghiệm (laboratory
sample)
Lượng mẫu lấy từ mẫu chung sau khi
làm đồng nhất và rút gọn, là đại diện cho lô hàng và để kiểm tra ở phòng thử
nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
"khối lượng 1 lít mẫu trong
không khí" (litre weight in air) sample
Khối lượng chất béo được lấy tính
theo thể tích.
3. Nguyên tắc
chung
Mục đích của việc lấy mẫu và chuẩn
bị mẫu, lấy từ một chuyến hàng (có thể trong cùng một số lô), một lượng chất
béo qui định, có các tính chất gần giống với tính chất của chuyến hàng được lấy
mẫu.
Các phương pháp lấy mẫu được mô tả
dưới đây nhằm hướng dẫn các chuyên gia cách thao tác và có thể sử dụng cho:
a) Chuyến hàng có số lượng lớn, ví
dụ như ở thùng chứa trên đất liền, thùng chứa trên tàu thủy, thùng chứa trên
tàu hỏa và thùng chứa trên ô tô, và
b) Chuyến hàng gồm có nhiều kiện
hàng, ví dụ như thùng, hòm, hộp, túi và chai.
4. Yêu cầu đối
với thiết bị, dụng cụ
4.1. Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong tất cả các trường hợp, điều
cần phải chú ý là mẫu dùng để kiểm tra sơ bộ, để phân tích hay để xác định khối
lượng qui ước theo thể tích ("khối lượng của 1 lít mẫu trong không
khí").
4.2. Vật liệu
Các dụng cụ lấy mẫu, các thiết bị
phụ trợ và các vật chứa mẫu phải được làm từ vật liệu có tính trơ hóa học đối
với chất béo được lấy mẫu và không gây ra xúc tác phản ứng hóa học.
Đối với các dụng cụ lấy mẫu, thép
không gỉ là vật liệu thích hợp nhất. Nhôm chỉ có thể được sử dụng khi chất béo
có độ axit thấp nhưng không dùng để bảo quản mẫu.
Chỉ sử dụng chất dẻo thỏa mãn yêu
cầu nêu trên, ở các điều kiện nhiệt độ thao tác; polyetylen terephtalat (PET)
đáp ứng được yêu cầu về việc tiếp xúc với thực phẩm có thể được sử dụng.
Không dùng đồng và các hợp kim đồng
cũng như một số vật liệu có tính độc.
CẢNH BÁO - Nếu dụng cụ thủy tinh
được sử dụng với lý do đặc biệt, thì phải hết sức cẩn thận để tránh nứt vỡ.
Không được đưa dụng cụ thủy tinh vào trong thùng chứa chất béo.
4.3. Ví dụ một số kiểu dụng cụ
lấy mẫu
4.3.1. Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các dụng cụ này rất đơn giản, tiện
lợi và dễ làm sạch. Chúng có thể được sử dụng cho tất cả các thao tác lấy mẫu
đã mô tả trong tiêu chuẩn này với tất cả các loại chất béo thông thường trên
thị trường.
Các yêu cầu cơ bản thường qui định
đối với các dụng cụ lấy mẫu, ví dụ như phải có khả năng lấy được mẫu đại diện
từ một mức hay một phạm vi qui định và duy trì tình trạng nguyên vẹn của mẫu
thử cho đến khi mẫu được chuyển vào dụng cụ chứa mẫu. Các đặc tính cơ bản khác
là tính dễ làm sạch, kích cỡ thực tế và khả năng chịu đựng được các cách sử
dụng.
Có thể sử dụng các mẫu mã khác với
mô tả trong tiêu chuẩn này, ví dụ: các dụng cụ để thỏa mãn nhu cầu của người sử
dụng.
Các dụng cụ có thể có các kích cỡ
khác nhau để phù hợp với lượng mẫu yêu cầu và tính chất của chất béo.
4.3.2. Dụng cụ lấy mẫu
Sử dụng các dụng cụ dưới đây
a) Bình lấy mẫu đơn giản đã xác
định khối lượng, xem B.1 và hình B.1.
b) Khung đã xác định khối lượng để
đựng chai lấy mẫu, xem B.2 và hình B.2.
c) Xyranh lấy mẫu có van (dụng cụ
lấy mẫu dưới sâu), xem B.3 và hình B.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Ống lấy mẫu, xem B.5 và hình
B.5.
f) Muôi lấy mẫu, xem B.6 và hình
B.6.
4.4. Các thiết bị phụ trợ
Các thiết bị phụ trợ cũng được qui
định dưới đây
a) Thước đo nước, xem B.7 và hình
B.7.
b) Thước đo độ vơi, xem B.8 và hình
B.8.
c) Nhãn mác, keo dán hoặc dây buộc
và dụng cụ niêm phong, xem điều 7.
d) Nhiệt kế, xem B.9.
e) Thước dây và cân, xem B.10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương tiện đựng mẫu làm từ vật
liệu qui định trong 4.2.
5. Kỹ thuật lấy
mẫu
5.1. Tất cả các thao tác lấy mẫu
phải do một người thực hiện và tay của người lấy mẫu phải sạch hoặc phải đeo
găng tay (có thể dùng găng tay bằng chất dẻo hoặc bằng cattông sạch).
5.2. Các dụng cụ lấy mẫu và chứa
mẫu phải sạch và được làm khô trước khi sử dụng.
5.3. Việc lấy mẫu phải tiến hành
sao cho bảo vệ được mẫu, chất béo được lấy mẫu và các dụng cụ lấy mẫu tránh
được các chất nhiễm bẩn ngẫu nhiên bởi mưa và bụi, v.v…
5.4. Tất cả các dụng cụ phải được
làm sạch bên ngoài để loại bỏ các vật lạ trước khi lấy mẫu.
5.5. Nếu cần phải đun nóng chất béo
để thuận tiện cho việc lấy mẫu, thì điều quan trọng là không được đun quá nóng.
Nhiệt độ của chất béo trong thùng chứa khi bảo quản không nên tăng quá 50C
trong một ngày.
Bề mặt của các cuộn dây đun nóng
cần rộng tương ứng với thể tích của chất béo, nhiệt độ của các cuộn dây phải
giữ càng thấp càng tốt để tránh quá nóng cục bộ. Nên dùng hơi nước nóng ở áp
suất cao nhất là 150 kPa (1,5 bar), nhiệt độ 1280C, hoặc nước nóng
(chỉ dùng khi cuộn dây đun nóng tự khô). Cần thận trọng để tránh nhiễm bẩn chất
béo do hơi nước hoặc nước.
Nhiệt độ của chất béo trong khi lấy
mẫu nên lấy trong dãy nhiệt độ ở phụ lục A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Phương pháp
lấy mẫu
6.1. Khái quát
6.1.1. Các dụng cụ chứa để vận
chuyển và bảo quản chất béo.
Cần phân biệt các dụng cụ chứa chất
béo sau đây có thể ảnh hưởng đến phương pháp sử dụng để lấy mẫu:
a) Bể chứa có dạng hình trụ thẳng
đứng để chứa trên mặt đất (xem 6.2);
b) Bể chứa trên tàu thủy (xem 6.3);
c) Bể chứa trên tàu hỏa hoặc trên ô
tô (xem 6.4);
d) Bể chứa có dạng hình trụ nằm
ngang (xem 6.4);
e) Bể chứa có dung tích lớn (xem
6.5);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Các loại bao bì khác, ví dụ như
thùng, hòm, hộp, túi và chai (xem 6.8).
Cách tiến hành lấy mẫu để xác định
khối lượng qui ước theo thể tích (* khối lượng của 1 lít mẫu trong không khí *)
(xem 6.7).
6.1.2. Nước
Nước có mặt ở dưới đáy có thể chỉ
là nước (có nghĩa là nước bị tách), là lớp nhũ tương, hoặc là nước lẫn trong
huyền phù trong chất béo tại một số vật chứa được mô tả trong 6.1.1. Tuy nhiên,
trong suốt quá trình thao tác thông thường, một lượng chất béo ngẫu nhiên không
mong muốn sót lại trong các bể chứa lớn và trong ống dẫn trong một thời gian đủ
để cho nước lắng xuống phía dưới đáy.
Các phương pháp đo nước này phần
lớn chỉ thực hiện được ở bể chứa thẳng đứng (xem 6.2), nhưng các nguyên tắc này
cũng áp dụng cho các phương tiện chứa đã được liệt kê trừ ống dẫn.
Sự tồn tại của nước có thể được
phát hiện bằng dụng cụ lấy mẫu ở đáy (B.4), và nước tự do được đo bằng thước đo
nước (B.7), bằng bột hoặc giấy phát hiện nước, hay bằng các phương tiện đo điện
tử khác.
Với các phương pháp đã được sử
dụng, để có một phương pháp xác định chính xác hàm lượng nước là rất khó, bởi
vì các lớp nhũ tương, nước tự do và nước ngưng tụ ở lớp dưới của chất béo tách
ra khó phân biệt.
Có thể dùng để xác định được một
trong hai loại nước là nước ngọt hoặc nước biển.
6.2. Lấy mẫu ở bể chứa có dạng
hình trụ thẳng đứng trên mặt đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.1.1. Cặn, nhũ tương và nước
tự do
Xác định có hay không có cặn, lớp
nhũ tương hoặc nước tự do tại đáy bể chứa bằng dụng cụ lấy mẫu ở đáy và/hoặc
các dụng cụ phát hiện nước như mô tả trong 6.1.2.
Việc sử dụng nhiệt làm cho nước
ngưng tụ và lắng xuống (xem 5.5).
Nếu có thể được, tùy theo từng hợp
đồng và thỏa thuận của các bên, nên tách lượng nước tự do và đo lượng nước đã
được giải phóng trước khi lấy mẫu.
6.2.1.2. Làm đồng nhất
Trước khi bắt đầu lấy mẫu, điều cần
thiết là tất cả sản phẩm phải đồng nhất, nếu có thể thì càng lỏng càng tốt.
Kiểm tra sự đồng nhất của chất béo
ở bể chứa bằng cách dùng bình lấy mẫu đơn giản đã biết khối lượng (B.1), khung
đã biết khối lượng để giữ chai lấy mẫu (B.2) hoặc xyranh lấy mẫu có van (B.3)
và ở đáy thì dùng dụng cụ lấy mẫu ở đáy (B.4), kiểm tra các mẫu ban đầu lấy ở
các mức khác nhau.
Nếu có các lớp thành phần khác
nhau, có thể làm cho chúng đồng nhất bằng cách đun nóng như mô tả trong 5.5.
Nếu việc đun nóng không được chấp
nhận do tính chất của chất béo hoặc nếu thấy không cần thiết hay được bỏ qua do
một lý do nào khác, thì chất béo có thể được làm đồng nhất bằng cách thổi khí
nitơ đi qua chất béo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2. Cách tiến hành
6.2.2.1. Khái quát
Mẫu ở mỗi bể chứa phải lấy riêng
rẽ.
6.2.2.2. Chất béo không đồng
nhất
Nếu lượng chất béo trong bể chứa
không đồng nhất và không thể làm cho đồng nhất được thì sử dụng bình đựng mẫu
đơn giản (B.1), khung đã biết khối lượng để giữ chai lấy mẫu (B.2) hoặc xyranh
lấy mẫu có van (B.3) và kèm theo dụng cụ lấy mẫu ở đáy (B.4) để lấy mẫu.
Lấy mẫu từ bề mặt cho tới đáy và cứ
mỗi 300 mm lấy một lượng mẫu, cho đến khi đến lớp có thành phần khác nhau. Tại
lớp này, lấy lượng mẫu tăng lên (cứ mỗi độ sâu 100 mm lấy một mẫu). Sau đó lấy
mẫu ở đáy.
Trộn các mẫu ban đầu đó với nhau để
lấy ra:
a) một mẫu của dầu trong, và
b) một mẫu tách lớp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị các mẫu chung theo bảng 1,
mỗi một bể chứa, chuẩn bị ít nhất một mẫu chung.
Bảng
1 - Số lượng mẫu chung lấy tại bể chứa trên tàu biển hoặc bể chứa trên mặt đất
Khối
lượng chất béo trong bể chứa
Tấn
Số
lượng mẫu chung cho mỗi bể chứa
≤
500
1
từ
> 500 đến ≤ 1000
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
mẫu cho 500 tấn hoặc cho một phần
6.2.2.3. Chất béo đồng nhất
Nếu lượng chất béo trong bể chứa
đồng nhất, sử dụng một trong những dụng cụ lấy mẫu như ở 6.2.2.2, nhưng trong
trường hợp này lấy ít nhất ba mẫu ban đầu, "trên", "giữa"
và "đáy".
Mẫu ban đầu "trên" được
lấy tại điểm 1/10 tổng độ sâu tính từ bề mặt, mẫu ban đầu "giữa" được
lấy tại điểm 1/2 của tổng độ sâu và mẫu ban đầu "đáy" lấy tại điểm
9/10 của tổng độ sâu.
Chuẩn bị mẫu chung bằng cách trộn
theo tỷ lệ một phần của mẫu trên, một phần của mẫu đáy với ba phần của mẫu
giữa.
Chuẩn bị lượng mẫu chung theo bảng 1,
mỗi một bể chứa, chuẩn bị ít nhất một mẫu chung.
6.3. Lấy mẫu tại các bể chứa
trên tàu thủy
Kiểu dáng và cách bố trí các bể
chứa trên tàu thủy làm cho việc lấy mẫu có khó khăn hơn ở các bể chứa dạng hình
trụ thẳng đứng ở trên đất liền. Thông thường thì việc tiến hành lấy mẫu được
thực hiện trong suốt quá trình vận chuyển như đã mô tả trong 6.6. Nếu mẫu được
lấy từ bể chứa trên tàu (càng sớm càng tốt), quá trình thao tác được mô tả
trong 6.2, bao gồm các thao tác ban đầu cũng như việc đun nóng.
Mẫu của mỗi bể chứa phải để riêng
rẽ. Chuẩn bị số lượng mẫu chung theo qui định trong bảng 1. Trong khi chuẩn bị
mẫu chung từ các mẫu ban đầu lấy tại từng bể chứa, nếu được, nên lưu ý đến kiểu
dáng của bể chứa, để lúc trộn mẫu có được tỷ lệ phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4. Lấy mẫu tại các bể chứa
trên tàu hỏa, bể chứa trên ô tô và tại các bể chứa có dạng hình trụ nằm ngang
Sau khi các bể chứa được đổ đầy
chất béo, tiến hành lấy mẫu càng sớm càng tốt, nghĩa là trước khi xảy ra lắng
đọng có khả năng dẫn đến sự tách lớp hoặc phân lớp.
Lấy các mẫu ban đầu bằng cách sử
dụng bình lấy mẫu đơn giản (B.1), khung đã biết khối lượng để giữ chai lấy mẫu
(B.2) và xyranh lấy mẫu có van (B.3), theo qui trình như mô tả trong 6.2.2.
Nếu các mẫu ban đầu không thể lấy
ngay sau khi các bể chứa đã được đổ đầy thì tiến hành xác định sơ bộ sự hiện
diện của nước tự do tại lớp ở đáy. Nếu có nước tự do, theo thỏa thuận của các
bên hữu quan thì loại bỏ bằng cách mở nút ở đáy rồi rút nước ra. Đo lượng nước
được rút ra, thông báo việc đó cho khách hàng, người bán hàng hay người đại
diện.
Sau đó làm cho lượng chất béo đủ
đồng nhất bằng cách thổi khí nitơ 1) xuyên qua và/hoặc bằng cách đun nóng
cho đến khi hóa lỏng hoàn toàn, đối với chất béo đặc biệt, không cho phép xử lý
như thế.
Nếu có yêu cầu cụ thể phải là chất
lỏng tĩnh để lấy mẫu trong các bể chứa trên tàu hỏa hay trong bể chứa có dạng
hình trụ nằm ngang, thì không cần trộn như đã trình bày ở trên, cần phải đặc
biệt thận trọng khi điều chỉnh tỷ lệ mẫu với độ sâu của chất lỏng.
Nếu dùng xyranh có van để lấy mẫu ở
các độ sâu cách nhau 300 mm của bể chứa trên tàu hỏa, thì nên tham khảo hình 1
để xác định tỷ lệ các mẫu ban đầu tại mỗi độ sâu cách nhau 300 mm, tất cả đem
trộn với nhau để tạo thành mẫu chung. Phương pháp đơn giản này (vẽ để chia độ
trên giấy biểu đồ hình dạng hoặc kích thước các mặt cắt ngang của bể chứa) có
thể được sử dụng, để đưa ra tỷ lệ trộn các mẫu ban đầu với nhau.
Đối với các bể chứa nằm nghiêng lấy
mẫu theo phương pháp đã mô tả trong 6.3 cho bể chứa trên tàu thủy. Việc thay
đổi kiểu cách của bể chứa như đã mô tả ở trên không áp dụng cho loại bể chứa
nằm nghiêng hoặc bể chứa không theo một qui cách nào cả.
Chuẩn bị mẫu chung từ các mẫu ban
đầu tỷ lệ với mặt cắt ngang của bể chứa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Mặt
cắt ngang hình êlíp của bể chứa nằm ngang

b) Mặt
cắt ngang hình trụ của bể chứa nằm ngang
Hình
1 - Mặt cắt ngang của các bể chứa điển hình.
6.5. Lấy mẫu tại các bể chứa có
dung tích lớn
Lấy mẫu tại các bể chứa có dung
tích lớn, nên tiến hành ngay sau khi bể được đổ đầy chất béo, trước khi để
lắng.
Lấy mẫu bằng cách đưa dụng cụ lấy
mẫu ngập sâu vào giữa bể và lấy đầy. Nếu quá trình lấy mẫu bị trì hoãn, có thể
dẫn đến bị lắng cặn ở đáy thùng chứa, do đó nên khuấy chất béo trong bể trước
khi lấy mẫu hoặc tiến hành lấy mẫu tại các độ sâu cách nhau 300 mm.
Nếu bể chứa được đóng kín, thì mẫu
được lấy từ vòi chảy theo hướng nằm ngang (như mô tả ở 6.6.2) ngay sau khi được
đổ đầy.
Chuẩn bị mẫu chung từ các mẫu ban
đầu theo tỷ lệ với mặt cắt ngang của bể chứa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.1. Khái quát
Phương pháp này chỉ sử dụng khi
chất béo đã được hóa lỏng hoàn toàn và không chứa các thành phần có thể đóng
thành khối, vón cục ở vòi hay ở van chảy. Bất kỳ một chất nhũ tương nào chứa
nước (ví dụ dầu ở đầu bơm) cũng phải rút ra hết, bảo quản, tiến hành lấy mẫu và
cân riêng rẽ từng mẫu một.
Các mẫu tại nơi có khối lượng lớn
có thể lấy trong quá trình chuyển chất béo bằng cách lấy mẫu liên tục ở dòng
chảy trong các khoảng thời gian cách đều nhau khi chất béo trong bể chứa được
rót ra. Phương pháp này đặc biệt rất dễ áp dụng nếu chất béo được chuyển từ bể
chứa có gắn thiết bị đo của bể lớn.
Cách khác, có thể tiến hành lấy mẫu
từ một phía hoặc cách thứ hai là lấy từ dòng chảy của ống dẫn chính, nhưng khó
đảm bảo lấy mẫu chính xác theo phương pháp này.
6.6.2. Vòi dẫn hoặc van chảy
Vòi dẫn hoặc van chảy có thể được
dẫn từ một vòi có đường kính không nhỏ hơn 9,5 mm, có thể luồn được vào giữa
hoặc tại 1/3 đường kính của ống dẫn chính và quay vòi chảy của chất lỏng, không
chấp nhận vòi dẫn đặt bên cạnh hay ở đáy ống dẫn. Nếu có thể được, vòi dẫn hoặc
van chảy phải đưa vào mặt cắt ngang của ống dẫn chính, càng xa chỗ lượn khúc và
chỗ nối chữ T càng tốt, tốt nhất là trong khoảng từ 10 m đến 50 m về phía bơm
áp lực. Không nên dùng vòi xả đường ống lấy mẫu, ống lấy mẫu phải có đường kính
không nhỏ hơn 9,5 mm và có thể rót ra được liên tục. Vòi dẫn hoặc van chảy được
thiết kế sao cho dễ lau chùi và làm sạch nhanh chóng trong trường hợp bị tắc
nghẽn.
Cho phép làm sạch ống dẫn khi bị
tắc, do bị đóng cục trong dòng chảy chính, bằng cách khoan một lỗ nhỏ.
Việc đun nóng và cách ly chỉ áp
dụng cho chất béo có độ nhớt hoặc điểm nóng chảy cao.
6.6.3. Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đậy nắp phủ lên toàn bộ dụng cụ lấy
mẫu và phương tiện đựng mẫu để ngăn ngừa nhiễm các tạp chất bên ngoài.
Các mẫu được lấy ở vòi chảy được
đem trộn ngay và trộn cẩn thận, sau khi trộn xong lấy một mẫu chung, mẫu thử
nghiệm được lấy từ mẫu chung này.
Trong quá trình thao tác lấy mẫu,
khả năng tắc nghẽn có thể xảy ra do ngưng đọng và những biến đổi không thể
tránh khỏi ở dòng chảy, do vậy người lấy mẫu có kinh nghiệm phải luôn có mặt
lúc lấy mẫu.
6.6.4. Số lượng mẫu chung tối
thiểu
Chuẩn bị mẫu chung trong khi chuyển
mẫu từ mỗi bể chứa có kích cỡ tối thiểu được qui định trong bảng 2.
Bảng
2 - Cỡ mẫu chung tối thiểu khi lấy mẫu từ ống dẫn
Khối
lượng của chất béo trong bể chứa
(tấn)
Cỡ
mẫu chung tối thiểu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≤
20
1
từ
> 20 đến ≤ 50
5
từ
> 50 đến ≤ 500
10
6.7. Lấy mẫu tại các bể chứa để
xác định khối lượng qui ước theo thể tích ("khối lượng của 1 lít mẫu trong
không khí")
6.7.1. Khái quát
Khối lượng của chất béo trong bể
chứa được tính theo thể tích của sản phẩm và qui ước theo thể tích ("khối
lượng của 1 lít mẫu trong không khí") của lượng chất béo trong bể chứa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.7.2. Xử lý sơ bộ chất béo
không ở thể hóa lỏng hoàn toàn
Đối với chất béo không hóa lỏng
được hoàn toàn hoặc chỉ hóa lỏng được một phần, trước khi đo và lấy mẫu, đun
nóng từ từ sao cho lượng chất béo trong bể chứa nóng đều và tránh đun quá nóng
cục bộ (xem 5.5).
Đun liên tục cho đến khi chất béo
chảy hoàn toàn. Tuy nhiên, tránh đun ở nhiệt độ quá cao, để khỏi ảnh hưởng đến
chất lượng của chất béo. Đối với các loại chất béo được nêu ở phụ lục A, nhiệt
độ ở tại thời điểm đo và lấy mẫu cần phải giữ ở giới hạn đã qui định, trừ khi
có cách khác được thỏa thuận giữa các bên có liên quan.
Sau khi đun nóng, để bể đứng yên
cho đến khi hoàn toàn không có hoặc có rất ít bọt nổi lên trên bề mặt.
Các qui định này phải được thực
hiện khi tiến hành lấy mẫu.
6.7.3. Cách tiến hành
Lấy các mẫu ban đầu tại ba vị trí,
"trên", "giữa" và "đáy" (xem 6.2.2.3), nhưng
không ít hơn 100 mm tính từ đáy. Rót các mẫu đó vào trong xô đựng mẫu theo tỷ
lệ một phần mẫu "trên", ba phần mẫu "giữa" và một phần mẫu
"đáy", trộn đều để tạo thành mẫu chung.
Nếu chất béo trong thùng có nhiều
cặn thì mẫu được lấy tại các độ sâu cách nhau 300 mm theo qui định trong 6.2.2.
Đo nhiệt độ tại ba điểm của các độ
sâu. Lấy giá trị trung bình của các giá trị đo được làm nhiệt độ của lượng chất
béo trong bể chứa trong suốt quá trình lấy mẫu và đo thể tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8.1. Khái quát
Nếu chuyến hàng có số lượng lớn gồm
nhiều đơn vị riêng lẻ, ví dụ thùng, hòm, hộp, thùng sắt tây (để riêng lẻ hoặc
để trong thùng cattông), chai hoặc túi thì việc lấy mẫu trong mỗi loại riêng
biệt như trên có nhiều khó khăn, nhưng không phải là không làm được.
Trong các trường hợp như vậy, nếu
có thể được, cần phải chọn hoàn toàn ngẫu nhiên một số lượng phù hợp ở trong
chuyến hàng đó, đồng thời số lượng này đại diện cho số hàng đó.
Không thể đưa ra một qui tắc cứng
nhắc và nhanh về số đơn vị được lấy mẫu, vì nó phụ thuộc vào phạm vi rộng về sự
đồng nhất của chuyến hàng. Vì vậy trước hết các bên hữu quan cần thỏa thuận với
nhau về số lượng đơn vị cần được lấy mẫu.
Nên tiến hành lấy mẫu đại diện theo
thỏa thuận của các bên hữu quan, đặc biệt là đối với chất béo đã chế biến và
chất béo được bao gói để bán lẻ. Xem các phương pháp được mô tả trong tiêu
chuẩn ISO 2859 (tất cả các phần) và ISO 3951.
Nếu không thỏa thuận trước, thì
phải phân biệt giữa các loại sau đây:
a) chuyến hàng có thể được coi là
khá đồng dạng;
b) chuyến hàng được biết là không
đồng dạng;
c) chuyến hàng chưa biết gì về nó;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách xử lý với từng trường hợp như
sau:
Đối với a): coi chuyến hàng này là
một lô hàng;
Đối với b): kiểm tra bằng mắt các
bao gói. Xem xét các bao gói đó có nhãn giống nhau và được coi là một lô, ghi
số lượng các bao gói đó và khối lượng chất béo có trong mỗi lô. Nếu có yêu cầu
cần có một mẫu chung cho tất cả các lô hàng, thì trộn các mẫu ban đầu được lấy
ở từng lô theo tỷ lệ như lấy mẫu tại các lô riêng biệt;
Đối với c): tiến hành kiểm tra sơ
bộ và phân loại như ở a) hoặc b).
Đối với d): tiến hành kiểm tra
riêng biệt các bao gói có nghi ngờ và xử lý riêng.
Nếu lô hàng được công nhận là đồng
nhất thì các bao gói được lấy mẫu ngẫu nhiên như ở khuyến nghị và số lượng bao
gói được chọn để lấy mẫu theo bảng 3.
6.8.2. Chuyến hàng gồm các thùng
chứa nhỏ, hòm, hộp và các bao gói nhỏ khác
6.8.2.1. Cách tiến hành đối với
những bao gói chứa chất béo rắn hay chất béo bán lỏng
Nếu trong bao gói có nước, tạo ra
một lỗ hổng từ trên xuống dưới đáy thùng chứa và dồn nước vào đó theo cách phù
hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy mẫu chất béo mềm hoặc nửa lỏng
trong thùng bằng cách tương tự, dùng muôi lấy mẫu (B.6). Luồn muôi vào trong
sản phẩm và múc mẫu ra. Chuẩn bị trộn mẫu bằng cách như đã mô tả ở trên.
6.8.2.2. Cách tiến hành đối với
các bao gói chứa chất béo lỏng
Lăn và lật các thùng, hộp chứa chất
béo lỏng và khuấy chất béo thật kỹ bằng tay, bằng máy có cánh khuấy hoặc que
hình mái chèo. Lấy mẫu ban đầu ở từng bao gói đã được chỉ định bằng cách luồn
dụng cụ lấy mẫu thích hợp (xem B.5 và B.6) xuyên suốt từ nắp hoặc chỗ mở thích
hợp của thùng. Làm cách nào để lấy mẫu ở càng nhiều phần của sản phẩm càng tốt.
Trộn thật kỹ các phần bằng nhau của các mẫu ban đầu với nhau để thành mẫu
chung.
Bảng
3 - Khuyến nghị số lượng các bao gói được lấy mẫu
Cỡ
của các bao gói
Số
lượng bao gói có trong chuyến hàng
Số
lượng bao gói được lấy mẫu
≥
20 kg cho đến tối đa 5 tấn
1
đến 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
đến 50
6
51
đến 75
8
76
đến 100
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
101
đến 250
15
251
đến 500
20
501
đến 1000
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
≥
5 kg và ≤ 20 kg
1
đến 20
tất
cảa)
21
đến 200
20
201
đến 800
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
801
đến 1600
35
1601
đến 3200
45
3201
đến 8000
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8001
đến 16000
72
16001
đến 24000
84
24001
đến 32000
96
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
108
≤
5 kg
1
đến 20
tất
cảa)
21
đến 1500
20
1501
đến 5000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5001
đến 15000
35
15001
đến 35000
45
35001
đến 60000
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60001
đến 90000
72
90001
đến 130000
84
130001
đến 170000
96
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
108
a) Xem 6.8.1 đối với
các cách xử lý khác nhau.
6.8.2.3. Cách tiến hành đối với
các bao gói chứa chất béo rắn rời
Lấy một lượng mẫu thích hợp để được
mẫu đại diện cho tất cả các cỡ miếng, làm nhỏ các miếng, nếu cần thiết, thái
thành từng miếng nhỏ từ tất cả các phần khác nhau. Chia tư mẫu nhận được để
được cỡ mẫu thích hợp.
Nhào trộn các miếng đó với nhau cho
đến khi trở thành bột nhão đồng nhất. Trộn bằng thìa to (có chiều dài khoảng 250
mm) để cho các hạt bẩn hoặc/và các giọt nước đọng lại được phân bố trong đó.
Bằng phương pháp chia tư, dùng thìa trộn làm rút gọn mẫu nhận được đến cỡ mẫu
yêu cầu.
Nếu các mẫu chất béo quá cứng đối
với việc trộn bằng tay, thì cho phép để nó vào một chỗ nóng cho đến khi đủ mềm,
nhưng không được đun nóng trực tiếp, bởi vì điều này có thể làm thất thoát độ
ẩm do bay hơi.
Trộn và chia nhỏ các mẫu ban đầu để
chuẩn bị cho mẫu chung có thể được tiến hành trên mặt phẳng tấm thủy tinh, đá
trắng hoặc thép không gỉ có diện tích không nhỏ hơn 750 mm2 đặt trên
bàn trộn hoặc ghế dài.
6.9. Chuẩn bị mẫu thử nghiệm
Nếu có yêu cầu phân tích các chất
nhiễm bẩn, mẫu lấy tại mỗi bể chứa cũng phải tuân theo những qui định như mẫu
thử nghiệm. Mặt khác theo thỏa thuận giữa các bên liên quan, chuẩn bị mẫu thử
nghiệm từ các mẫu chung (xem 6.2 đến 6.8) theo các bước như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) sử dụng từng mẫu chung (nếu các
bên liên quan đã thỏa thuận được với nhau, thì phòng thử nghiệm có thể chuẩn bị
mẫu trung bình đã cân từ các mẫu thử nghiệm).
Dù theo bất cứ qui trình nào, a)
hay b) đều phải chia các mẫu chung đã được chuẩn bị để nhận được ít nhất 4 mẫu
thử nghiệm, mỗi mẫu không nhỏ hơn 250 g, khuấy liên tục để ngăn ngừa sự lắng
của cặn.
CHÚ THÍCH: Đối với một số mục đích
nhất định, có thể yêu cầu mẫu thử nghiệm nhỏ nhất là 500g.
7. Bao gói và
ghi nhãn mẫu thử nghiệm
7.1. Bao gói
Bao gói mẫu thử nghiệm trong các
bao bì thủy tinh, chất dẻo, phải khô theo yêu cầu theo 4.2. Tất cả các phương
tiện chứa phải đựng gần đầy nhưng không được quá đầy, để một khoảng không trên
bề mặt cho sự giãn nở của chất béo. Khoảng không này không quá lớn vì không khí
ảnh hưởng đến hầu hết các loại chất béo.
Nếu không có sự thỏa thuận nào
khác, thì phương tiện chứa mẫu phải được đóng kín bằng nút bần hoặc bằng nắp
kim loại hoặc nắp nhựa nhưng nắp kim loại, nắp nhựa không được bọc bằng đồng,
kẽm hoặc sắt khi tiếp xúc với dầu hoặc chất béo theo yêu cầu của 4.2. Khi quá
trình đóng kín kết thúc cần phải niêm phong lại, mẫu sẽ không được chấp nhận
nếu dấu niêm phong bị gãy hoặc bị cứng lại. Nên đóng dấu niêm phong ở chỗ thích
hợp trên thùng chứa và đặt vào trong túi chất dẻo có thể an toàn cho dấu niêm
phong. Không sử dụng dấu niêm phong bằng sáp ong đối với mỗi thùng chứa.
CẢNH BÁO - Tất cả các mẫu phải
được bảo vệ tránh ánh sáng và nhiệt
Nếu có ý định dùng mẫu thử nghiệm
cho các phép thử đặc biệt, cần phải lựa chọn phương pháp bao gói thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chi tiết đầy đủ về lấy mẫu, số
lượng các bao gói được lấy mẫu, v.v… đều phải ghi lại và nhãn có ghi những đặc
điểm của mẫu phải được dán chắc chắn trên mỗi phương tiện đựng mẫu.
Trên nhãn phải ghi tất cả các thông
tin cần thiết để nhận biết mẫu thử như sau:
a) nhận biết được hàng chở bằng tàu
thủy hay bằng các phương tiện chuyên chở khác;
b) địa điểm lấy hàng;
c) địa điểm dỡ hàng;
c) ngày hàng đến;
e) số lượng hàng tương ứng, tính
bằng kilôgam hay bằng tấn;
f) hàng được đựng trong thùng, bao
gói nhỏ hay ở dạng khối rời;
g) hàng hóa và nguồn gốc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) số vận đơn, ngày tháng hay số
thứ tự và ngày tháng;
j) người lấy mẫu/người có thẩm
quyền
k) phương pháp và mục đích lấy mẫu;
l) ngày lấy mẫu;
m) địa điểm và vị trí lấy mẫu;
n) tên cơ quan chịu trách nhiệm về
các điều khoản của hợp đồng.
CHÚ THÍCH 5: Các từ a) đến d) không
áp dụng cho các bể chứa tĩnh.
Các thông tin trên nhãn được ghi do
người chuyên ghi nhãn.
Nếu sử dụng giấy để ghi nhãn thì
loại giấy này phải có chất lượng và kích cỡ phù hợp với mục đích của nó. Lỗ để
buộc nhãn phải chắc chắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu phương tiện chứa đã có nhãn
nhưng dấu niêm phong không được chắc chắn thì phương tiện chứa đó phải được đặt
vào trong một túi chất dẻo kín, phù hợp và phải niêm phong một cách chắc chắn.
Các phương tiện chứa bằng thủy tinh
phải được bảo vệ bằng cách bọc một lớp màng dẻo có bọt khí xốp, bên ngoài bao
quanh một lớp vật liệu chống thấm và toàn bộ được đặt vào trong một phương tiện
đựng trong thùng chứa cứng và chắc chắn.
Việc đóng gói cần tuân theo qui
định của bưu điện và của các cơ quan ở trong nước hoặc các nước có liên quan
đến vận chuyển mẫu.
Mẫu cần được gửi đi càng sớm càng
tốt, trong vòng 48 giờ, không tính những ngày không làm việc.
Mẫu phải được giữ mát và càng tránh
xa ánh sáng càng tốt, trừ khi được qui định để xác định khối lượng qui ước theo
thể tích ("khối lượng của 1 lít mẫu trong không khí").
9. Báo cáo lấy
mẫu
Báo cáo lấy mẫu phải đưa ra các
thông tin được liệt kê ở 7.2 và phải nêu lên trạng thái vật lý của chất béo đã
được lấy mẫu. Báo cáo cũng phải mô tả cách tiến hành lấy mẫu đã thực hiện. Nếu
điều đó khác với phương pháp được mô tả trong tiêu chuẩn này, thì phải ghi lại
tất cả các chi tiết của các trường hợp có thể ảnh hưởng đến việc lấy mẫu.
Phụ lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn nhiệt độ
Bảng A.1 trình bày dải nhiệt độ
được duy trì khi lấy các mẫu ban đầu.
Để dễ dàng xử lý thì nhiệt độ tối
đa được nêu trong bảng A.1 có thể vượt quá 50C, nhưng chỉ thực hiện
khi đã được thỏa thuận giữa các bên hữu quan và nhiệt độ đó phải được nêu ra
trong báo cáo lấy mẫu.
CHÚ THÍCH: Nhiệt độ có thể được
thay đổi cho phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương, ví dụ ở vùng khí hậu
nóng, nhiệt độ môi trường có thể cao hơn nhiệt độ tối đa đưa ra trong bảng A.1.
Nói chung, toàn bộ chất béo cần
được giữ ở nhiệt độ từ 50C đến 150C trên điểm hóa trong
của nó. Chất béo có thể không cần đun nóng đến nhiệt độ cao hơn vì các tính
chất của nó có thể bị biến đổi, ví dụ như bị ôxy hóa.
Tránh đun quá nóng các mẫu được lấy
từ khối chất béo.
Nếu chất béo được giữ ở nhiệt độ
quá thấp thì các tinh thể có thể hình thành và lắng xuống dẫn đến sự không đồng
nhất.
Bảng
A.1 - Giới hạn nhiệt độ
Sản
phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tối
thiểu
Tối
đa
Dầu thầu dầu
30
35
Axit béo dầu dừa
45
48
Dầu dừa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
45
Dầu bông
20
25
Các axit béo chưng cất
45
48
Dầu cá
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dầu hạt bưởi
15
20
Chất béo gia súc
50
55
Dầu lạc
20
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
55
Chất béo lợn
50
55
Dầu lanh
15
20
Dầu ngô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
Dầu oiticica
35
38
Oleo magazin
50
55
Oleo stearin
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dầu ôliu
15
20
Axit dầu cọ
67
72
Dầu cọ béo đã chưng cất
67
72
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
45
olein nhân cọ
30
35
Stearin nhân cọ
40
45
Dầu cọ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
55
Olein dầu cọ
32
35
Stearin dầu cọ
60
70
Dầu cải dầu (loại HEAR)
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dầu cải dầu (loại HEAR hoặc
Canola)
15
20
Dầu rum
15
20
Dầu vừng
15
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
55
Axit béo dầu đậu nành
45
50
Dầu đậu nành
20
25
Dầu hướng dương
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
axit béo dầu hướng dương/đậu nành
49
55
Chất béo để làm nến, xà phòng
55
65
Dầu hạt chè
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dầu trầu
20
25
Phụ lục B
(tham
khảo)
Kiểu mẫu các dụng cụ lấy mẫu và các thiết bị phụ
trợ
B.1. Bình lấy mẫu đơn giản đã
được xác định khối lượng
Bình lấy mẫu đơn giản đã được xác
định khối lượng (xem hình B.1) rất phù hợp cho việc lấy mẫu tại các độ sâu ở
tất cả các loại kích cỡ của bể chứa. Nó gồm một bình chứa hình trụ (dung tích
khoảng 500 ml) làm bằng thép không gỉ, có chân đế nặng ở một ngăn riêng và một
bình có cổ hình côn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bình lấy mẫu rỗng có nút lie này
được đưa sâu vào trong chất béo lỏng ở độ sâu qui định. Khi đó nút lie được
xoắn mạnh làm nó mở ra và bình được rót đầy sản phẩm.

Hình
B.1 - Bình lấy mẫu đơn giản đã xác định khối lượng
B.2. Khung đã xác định khối
lượng để giữ chai lấy mẫu
Khung đã được xác định khối lượng
(xem B.2) được thiết kế để giữ chai lấy mẫu bằng chất dẻo chuẩn trong 7.1 (dung
tích khoảng 500 ml) và nó phù hợp cho việc lấy mẫu tại các độ sâu ở tất cả các
kích thước của thùng chứa. Nó gồm một chân đế nặng gắn chặt vào ba cái đai
thẳng đứng và một nẹp giữ ở điểm cao trên cùng. Hai đai được tạo ra một góc để
nó được định vị vào một dây kim loại tròn bằng một vòng treo ở đỉnh.
Gắn chặt dây kim loại tròn vào các
đai để đảm bảo quai thứ ba giữ được chai ở trong khung. Một dây xuyên qua vòng
treo của dây kim loại tròn và một nút lie được gắn vào đó làm nắp đậy của chai.
Các thao tác lấy mẫu bằng dụng cụ
lấy mẫu này cũng như ở bình lấy mẫu đã được xác định khối lượng (B.1).

Hình
B.2 - Khung đã xác định khối lượng để giữ chai lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xyranh lấy mẫu có van (xem hình
B.3) gồm có một ống hình trụ hở đầu có van ở đáy được mở ra nhờ áp lực của chất
béo trên van khi phương tiện lấy mẫu này được đưa sâu vào trong lớp chất béo
lỏng và chất béo sẽ chảy thẳng vào trong xyranh. Khi được đưa xuống sâu và dừng
lại, van sẽ được đóng và chất béo sẽ từ độ sâu đó chảy vào xyranh.
Một số dụng cụ lấy mẫu ở dạng này
có các chức năng kết hợp với một van nhẹ có nắp ở trên đầu, qua đó xyranh sẽ
đóng lại khi nó đã đầy chất béo.

Hình
B.3 - Xyranh lấy mẫu có van (dụng cụ lấy mẫu ở sâu)
B.4. Dụng cụ lấy mẫu ở đáy
B.4.1. Loại có van được tác động
bằng lò xo
Loại dụng cụ lấy mẫu ở đáy này (xem
hình B.4a) được thiết kế bằng thép không gỉ. Nó gồm có thân là một ống hình trụ
(dung tích khoảng 500ml) được bắt vít trên đế kết hợp với một van đĩa để cho
sản phẩm được đưa vào tận đáy của thiết bị lấy mẫu và một van đĩa được bắt vít
trên đỉnh để cho không khí được thoát ra khỏi thiết bị lấy mẫu. Trên đỉnh được
bắt vít một cái đai để treo dụng cụ lấy mẫu bằng một sợi dây thừng với một cầu
dẫn bắc ngang và một cái hãm bằng lò xo cho trục van trung tâm. Chiều của trục
van ở dưới đáy của dụng cụ lấy mẫu và khi đưa nó vào đáy thùng chứa, trục được
đẩy lên tận xyranh và đập vào lò xo ánh sáng, đầu tiên là van được mở ra ở đáy,
sau đó sẽ xảy ra một cản trở nhỏ ở trên đỉnh, điều đó tác động đến một lỗ nhỏ ở
trên đỉnh xyranh. Mục đích của cản trở nhỏ này là đường vào và đường ra của van
được mở để cho sản phẩm chảy vào đến tận đáy, như vậy sẽ tạo ra sự tăng nhẹ áp
lực bên trong bình nhằm ngăn ngừa sản phẩm chảy lên tận đỉnh khi van ở trên
đỉnh mở.
Khi dụng cụ lấy mẫu này quá nhẹ và
bị nổi lên thì khắc phục bằng cách gia tăng thêm vòng treo hình khuyên làm bằng
thép không gỉ trượt được trên ống của phương tiện lấy mẫu và được vít giữ lại ở
đáy.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Với
van tải trọng
Hình
B.4 - Dụng cụ lấy mẫu dưới đáy
B.4.2. Loại có van tải trọng
Dụng cụ lấy mẫu ở đáy này (xem hình
B.4b) về thiết kế và thao tác cơ bản giống dụng cụ lấy mẫu loại có van tác động
bằng lò xo (B.4.1), ngoài ra van ở dưới được đóng bằng tải trọng và để cho
không khí được thoát ra qua phần thu nhỏ lại của trục van ở trên đỉnh của nó.
B.5. Ống lấy mẫu
Ống lấy mẫu được trình bày ở hình
B.5 a) là dụng cụ được làm bằng thép không gỉ, gồm có hai ống đồng tâm, chiếc
này được lồng khít vào chiếc kia suốt cả toàn bộ chiều dài, sao cho một ống có
thể xoay quanh ống kia. Ở mỗi ống có các khe hở được cắt dọc theo chiều dài. Có
một vị trí trên ống được để hở để cho chất béo chảy và bằng cách xoay ống ngoài
và ống trong sẽ trở thành ống chứa kín.
Đường kính của ống trong từ 20 mm
đến 40 mm và trên chiều dài không bị phân chia. Hai ống này có các lỗ thẳng
hàng với nhau để khi đổ chất béo ra, chất béo chứa trong ống có thể chảy ra qua
các lỗ đó khi các khe hở dọc chiều dài được đóng lại.
Ống lấy mẫu trình bày ở hình B.5 b)
có thể làm bằng thép không gỉ hoặc nhôm hoặc chất dẻo theo yêu cầu của 4.2. Nó
được lồng vào nhau, được đóng hoặc mở ở trên đỉnh bằng ngón tay theo yêu cầu.
Nếu cần, nhấc ngón tay ra khỏi đỉnh ống để mở cho chất béo chảy vào. Sau đó
được bịt lại bằng ngón tay và rút ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình
B.5 - Ống lấy mẫu
B.6. Các loại muôi dùng để lấy
mẫu
Các loại muôi dùng để lấy mẫu (xem
hình B.6) được dùng để lấy mẫu chất béo ở trạng thái rắn. Muôi được làm bằng
thép không gỉ và có mặt cắt ngang hình bán nguyệt hoặc dạng hình chữ C. Khi đưa
muôi vào trong thùng chất béo theo chuyển động xoắn thì trong lòng muôi đã được
chứa đầy chất béo.

Hình
B.6 - Các loại muôi dùng để lấy mẫu
B.7. Thước đo nước
Thước đo nước (xem hình B.7) được
làm bằng một thanh thép không gỉ, có chiều dài khoảng 305 mm và mặt cắt ngang
khoảng 30 mm x 10 mm. Thước được chia độ từ 0 mm đến 300 mm với độ chia 1 mm,
cứ 10 mm thì được đánh dấu. Trên thước có hai cái kẹp tác động bằng lò xo dùng
giữ băng giấy xác định nước.
Hồ bột để xác định nước theo 4.2 có
thể được dán trực tiếp trên bề mặt của thước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.8. Thước đo độ vơi
Thước đo độ vơi (xem hình B.8) được
làm bằng một thanh thép không gỉ, chiều dài khoảng 305 mm và mặt cắt ngang
khoảng 30 mm x 10 mm. Thước được thiết kế chỉ sử dụng mỗi thước dây bằng thép
kết hợp với một quả cân để cho nó chìm, chia độ trên thanh thước bắt đầu từ số
0 ở điểm giữa của thước. Từ đây thước được chia độ về phía dưới thước, bắt đầu
từ 0 mm đến 150 mm và mỗi vạch chia là 1 mm, cứ 10 mm thì được đánh dấu. Xem
B.7.


Hình
B.7 - Thước đo nước
Hình
B.8 - Thước đo độ vơi
B.9. Nhiệt kế
Sử dụng nhiệt kế bằng thủy tinh
chứa chất lỏng, đặc biệt chú ý phần cảnh báo ở 4.2. Giống như cảnh báo đối với
nhiệt kế đo chất lỏng. Nên dùng nhiệt kế kỹ thuật số với đầu dò bằng thép không
gỉ.
B.10. Thước dây và cân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thước cũng có thể cuộn lại được
trên khung cây quấn hoặc để trong túi sao cho phù hợp với nó. Chiều dài của
thước theo qui định, được chia độ và đánh dấu để phù hợp với việc xác định
đường kính của thùng chứa sản phẩm sẽ được đo. Cân được làm bằng thép không gỉ
kết hợp với thước dây và được chia độ liên tục để đo, giống như ở thước dây và
bắt đầu từ số 0.
B.11. Các thông tin thêm
Các thiết kế của phương tiện lấy
mẫu và các thiết bị phụ trợ được mô tả từ B.1 đến B.8 đều tuân theo qui định
trong 4.2, nếu làm được càng đơn giản càng tốt. Trong hầu hết các trường hợp,
các phương tiện này có thể được sản xuất bằng vật liệu dễ kiếm. Tại một số
nước, loại này có thể được chào hàng do các nhà cung cấp được đưa ra dưới đây.1)
a) Các nhà cung cấp các dụng cụ
lấy mẫu
SGS Depauw & Stokoe NV, Haven
407, Polderdijkweg 16, B-2030 Antwerp, Belgium.
SGS Redwood (UK) Ltd., Rossmore
Business Park, Ellesmere Port, South Wirral, L65 3EN, U.K.
Petrochem Supplies, 8 Northbury
Road, Great Sutton, South Wirral L66 2QY, Cheshire, U.K.
Wragg Bros (Metal Fabrications)
Ltd., Robert Way, Wickfort Industrial Estate, Wickfort SS11 8DQ, Essex, U.K.
Zone Devices Inc., 3449 Ocean View
Boulevard, Glendale, CA 91208, USA.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Petrochem Supplies, 8 Northbury
Road, Great Sutton, South Wirral L66 2QY, Cheshire, U.K.
SGS Depauw & Stokoe NV, Haven
407, Polderdijkweg 16, B-2030 Antwerp, Belgium.
SGS Redwood (UK) Ltd., Rossmore
Business Park, Ellesmere Port, South Wirral, L65 3EN, U.K.
Wragg Bros (Metal Fabrications)
Ltd., Robert Way, Wickfort Industrial Estate, Wickfort, SS11 8DQ, Essex, U.K.
c) Các nhà cung cấp vật liệu để
đo lượng nước
Vecom B.V., Mozartlaan 3, 3144 NA
Maassluis, Holand.
Paterson Group International,
Stafford Park 1, Telford, Shropshire, TF3 3BT, UK.
Petrochem Supplies, 8 Northbury
Road, Great Sutton, South Wirral, L66 2QY, Cheshire, U.K.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham
khảo)
Thư mục tài liệu tham khảo
TCVN 6400:1998 (ISO 707:1997), Sữa
và sản phẩm sữa - Phương pháp lấy mẫu.
ISO 2859 (all part), Sampling
procedures for inspection by attributes.
ISO 3951:1989, Sampling procedures
and charts for inspection by variable for percent nonconforming.
ISO 3954-1:1993, Statistics -
Vocabulary and symbols - Part 1: Probability and general statistical terms.
ISO 3954-2:1993, Statistics -
Vocabulary and symbols - Part 2: Statistical quality control.